Thứ Ba, 27 tháng 5, 2014
hệ máu
Bảng : Khối lượng máu của một số loài
động vật và người
Số TT Loài động vật Tỷ lệ% Số TT Loài động vật Tỷ lệ %
1
2
3
4
5
6
Cá
ếch
Thỏ
Mèo
Chó
Bồ Câu
3.0
5.7
5.5
6.6
8.9
9.2
7
8
9
10
11
12
Ngựa
Bò
Cừu
Lợn
Gà
Người
9.8
8.0
8.1
4.6
8.5
7.5
II- các đặc tính lý hoá học của máu:
2.2. Tỷ trọng của máu:
Tỷ trọng của máu thay đổi tuỳ loài, nhưng mức
độ chênh lệch không lớn lắm.
Tỷ trọng của máu lợn, bò cái, lừa, cừu là 1,04;
của chó, gà, dê, bò đực, ngựa là 1,06; tỷ trọng
của máu toàn phần (gồm cả huyết tương và
huyết cầu) ở người là 1,050 1,060, trong đó
tỷ trọng riêng của huyết tương là 1,028
1,030 và huyết cầu 1,09-1,10.
Nam cao hơn nữ
II- các đặc tính lý hoá học của máu:
2.3. Độ quánh của máu:
Do sự ma sát của các phân tử máu
vốn dính bết vào nhau nên độ
quánh của máu toàn phần lớn
gấp 4,5-5 lần nước,
Độ quánh của huyết tương lớn gấp
1,7 lần nước. Độ quánh tăng
khi cơ thể bị mất nước.
Độ quánh của máu phụ thuộc vào
số lượng huyết cầu và protein
trong máu.
2.4. Độ pH và hệ đệm của máu:
a. pH
pH phản ánh sự cân bằng toan, kiềm của máu. ở người độ pH = 7,35
7,45 .
pH= log 1/ {H
+
}= - log {H
+
} = - log {10
-7,4
} = 7,4
2.4. Độ pH và hệ đệm của máu:
b. H m
Hệ đệm: hệ đệm là một axít yếu hoặc ít bị phân huỷ với một muối kiềm mạnh của nó.
Trong máu có 3 hệ đệm chính:
Hệ đệm bicacbônat H
2
CO
3
BHCO
3
(B: ion Na+ hoặc K+)
Ví dụ: về sự cân bằng pH
Nếu trong máu trao đổi chất tăng axit lactic tạo nhiều.
C
2
H
5
COOH + BHCO
3
> C
2
H
5
COOB + H
2
CO
3
(Thải qua phổi)
Kích thích trung khu hô hấp H
+
+ HCO
3
-
H
2
O + CO
2
(Thải qua phổi)
Nếu lượng kiềm trong máu nhiều
NaOH + H
2
CO
3
> NaHCO
3
+ H
2
O
Na
+
HCO
3
-
(Thải qua thận)
Do đó, thăng bằng axit kiềm vẫn ổn định, giữ pH = 7,35.
2.4. Độ PH và hệ đệm của máu:
Hệ đệm photphat
BH
2
PO
4
B
2
HPO
4
Nếu axit tăng : Hcl + Na
2
HPO
4
>NaH
2
PO
4
+Nacl
Nếu Bazơ tăng : NaOH + NaH
2
PO
4
>Na
2
HPO
4
+H
2
O
Hệ đệm protein (P) là hệ đệm quan trọng nhất, kết
hợp với phần lớn (3/4) axitcacbonic của máu.
Chất đệm có tác dụng nhất là Hb của hồng cầu.
BHb + H
2
CO
3
> HHb + BHCO
3
2.5. áp suất thẩm thấu của máu
Là áp suất lọc của 2 dung dịch qua màng
áp suất thẩm thấu của máu người là 7,5 atmôtphe trong đó phần lớn do muối NaCl,
còn phần rất nhỏ là do các protein hoà tan. có hai loại áp suất:
- áp suất tinh thể: do nồng độ muối khoáng hoà tan trong nước có trong huyết tương
- áp suất keo: do prôtêin huyết tương, áp suất keo có trị số khoảng 25 mm Hg đến
28 mmHg
- Dung dịch sinh lý: là những dung dịch muối nhân tạo chứa một số muối vô cơ có
nồng độ gần giống như trong huyết tương của động vật (dung dịch đẳng trương)
- Dung dịch nhược trương: muối ít hơn, làm nước thấm vào màng hồng cầu -> vỡ
- Dung dịch ưu trương: nhiều muối nên hồng cầu teo.
2.6. Thời gian đông máu
Trẻ sơ sinh thời gian đông máu trung bình khoảng 4-5,5 phút gần tương đư
ơng với người lớn.
huyết tương: màu vàng nhạt,
trong suốt chiếm55-60%
Huyết cầu :hồng cầu, bạch
cầu và tiểu cầu chiếm 40-45%
III. Thành phần của máu
Thành
phần của
huyết tư
ơng
Nước 90-92%
Vật chất khô 8-10%:
55-60%
Prôtêin
Gluxít
Lipít
Các chất điện giải
Albumin: tạo áp suất thẩm thấu thể keo
của máu, v/chuyển axit béo, axit mật
Globulin
globulin: gồm có 1, 2
globulin :v/chuyển các cholesteron,
hormon steroit, và hợp chất khác.
globulin : IgG, IgE, IgD, IgA và Ig
Tỷ lệ anlumin/ globulin = 1,7
Fibrinogen: th/ gia qtrình đông máu
Albumin: tạo áp suất thẩm thấu thể keo
của máu, v/chuyển axit béo, axit mật
Globulin
globulin: gồm có 1, 2
globulin :v/chuyển các cholesteron,
hormon steroit, và hợp chất khác.
globulin : IgG, IgE, IgD, IgA và Ig
Tỷ lệ anlumin/ globulin = 1,7
Fibrinogen: th/ gia qtrình đông máu
Người Việt
Nam 7,5 0,7
và 8,3 0,8
mg%.
glucoza.
0,1-0,12%.
glucoza.
0,1-0,12%.
Lipoprotein
hoà tan.
0,5 - 1%.
Lipoprotein
hoà tan.
0,5 - 1%.
0,9 - 1%
Na
+
(0,9%),
K
+
, Ca
++
,Mg
++
,
Cl
-
, SO4
,
HPO4
-
0,9 - 1%
Na
+
(0,9%),
K
+
, Ca
++
,Mg
++
,
Cl
-
, SO4
,
HPO4
-
Tiết 10 - Bài 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tiết 10 - Bài 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật": http://123doc.vn/document/567099-tiet-10-bai-10-bien-tro-dien-tro-dung-trong-ky-thuat.htm
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
C1. Quan sát ảnh chụp, hình 10.1 SGK và hình dưới để nhận dạng các
loại biến trở.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
a. Biến trở con chạy
b. Biến trở tay quay
c. Biến trở than (chiết áp)
CM N
A B
C
A N B
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
C2. Bộ phận chính của biến trở trên các hình 10.1 a, b (SGK) hoặc hình
dưới gồm con chạy (hoặc tay quay) C và cuộn dây dẫn bằng hợp kim có
điện trở suất lớn (nikêlin hoặc nicrom), được quấn đều đặn theo dọc theo
một lõi bằng sứ. Nếu mắc hai đầu A, B của cuộn dây này nối tiếp vào
mạch điện thì khi dịch chuyển con chạy C, biến trở có tác dụng thay đổi
cường độ dòng điện không ? Vì sao ?
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
a. Biến trở con chạy b. Biến trở tay quay
CM N
A B
C
A N B
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
TLC2. Biến trở không có tác dụng thay đổi điện trở. Vì khi đó nếu dịch
chuyển con chạy C thì dòng điện vẫn chạy qua toàn bộ cuộn dây của biến
trở và con chạy sẽ không có tác dụng làm thay đổi chiều dài của phần
cuộn dây có dòng điện chạy qua.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
a. Biến trở con chạy
b. Biến trở tay quay
CM N
A B
C
A N B
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
C3. Biến trở được mắc nối tiếp vào mạch điện, chẳng hạn với hai điểm A
và N của các biến trở hình 10.1 a và b. Khi đó dịch chuyển con chạy hoặc
tay quay C thì điện trở của mạch điện có thay đổi không ? Vì sao ?
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
a. Biến trở con chạy
b. Biến trở tay quay
CM N
A B
C
A N B
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
TLC3. Điện trở của mạch điện có thay đổi. Vì khi đó nếu dịch chuyển
con chạy hoặc tay quay C sẽ làm thay đổi chiều dài của phần cuộn dây có
dòng điện chạy qua và do đó làm thay đổi điện trở của biến trở và của
mạch điện.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
a. Biến trở con chạy
b. Biến trở tay quay
CM N
A B
C
A N B
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
C4. Trên hình 10.2
(SGK) hoặc hình bên
vẽ các ký hiệu sơ đồ
của biến trở hãy mô tả
hoạt động của biến trở
có ký hiệu sơ đồ a, b,
c.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
a.
c.
b.
TLC4. Khi dịch
chuyển con chạy thì sẽ
làm thay đổi chiều dài
phần cuộn dây có dòng
điện chạy qua và do đó
làm thay đổi điện trở
của biến trở.
d.
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
C5. Vẽ sơ đồ hình 10.3
(SGK) hay sơ đồ hình
bên.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
2. Sử dụng biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện
K
+ -
CM N
A B
6V
K
TLC5. Sơ đồ hình 10.3
(SGK) hay sơ đồ
nguyên lý của hình bên
được vẽ như sau:
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
C6. Tìm hiểu trị số điện trở lớn
nhất của biến trở được sử dụng
và cường độ lớn nhất của dòng
điện cho phép chạy qua biến trở
đó.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
2. Sử dụng biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện
CM N
A B
6V
K
+ Đẩy con chạy C về sát điểm N
để biến trở có trị số lớn nhất.
+ Đóng công tắc rồi dịch chuyển
con chạy C để đèn sáng hơn.
+ Để đèn sáng mạnh nhất thì
phải dịch chuyển con chạy tới vị
trí nào ? Vì sao ?
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
TLC6.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
2. Sử dụng biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện
CM N
A B
6V
K
+ Đẩy con chạy C về sát điểm N
để biến trở có trị số lớn nhất.
Tiết 10 Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật
TLC6.
I. Biến trở
1. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở
2. Sử dụng biến trở để điều chỉnh cường độ dòng điện
CM N
A B
6V
K
+ Đóng công tắc rồi dịch chuyển
con chạy C để đèn sáng hơn.
G 10 NC
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân với số proton và số electron. Biết cách tính số khối
của hạt nhân nguyên tử.
Hiểu khái niệm nguyên tố hóa học. Thế nào là số hiệu, kí hiệu nguyên tử.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng giải các bài tập xác định số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton, số nơtron và electron
nguyên tử và số khối của hạt nhân nguyên tử.
HS hiểu sự cần thiết đảm bảo an toàn hạt nhân. Liên hệ với kế hoạch phát triển năng lợng điện hạt
nhân của đất nớc.
Rèn luyện khả năng tự học, tự đọc và hoạt động cộng tác theo nhóm, khả năng xây dựng và thực hiện
kế hoạch.
II- Chuẩn bị
Phiếu học tập.
Máy vi tính, máy chiếu đa năng nếu có.
Phơng pháp: Đàm thoại - gợi mở- nghiên cứu
III- Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV : Đại lợng vật lí nào là đặc trng cho một nguyên tố hóa học ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu điện tích hạt nhân và số khối của hạt nhân là gì ?
GV yêu cầu HS tái hiện các đặc trng của
proton, nơtron về khối lợng và điện tích.
Nguyên tử trung hòa về điện, cho nên : số
đơn vị điện tích hạt nhân Z = số proton = số
electron.
GV thông báo số khối A = Z + N, trong đó Z
là số đơn vị điện tích hạt nhân, N là số nơtron
có trong hạt nhân nguyên tử. A và Z là những
đặc trng rất quan trọng của nguyên tử.
HS nhớ lại kiến thức về điện tích của proton và
nơtron. Một hạt nhân có Z proton thì điện tích của hạt
nhân bằng Z+ và số đơn vị điện tích hạt nhân bằng Z.
HS vận dụng trong thí dụ sau : nguyên tử nitơ có số
đơn vị điện tích hạt nhân là 7, có N = 7, vậy nguyên tử
nitơ có :
+ 7 proton và 7 electron.
+ Số khối A = 7 + 7 = 14
Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm nguyên tố hóa học
GV tổng kết : Nguyên tố hóa học là những
nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
Nh vậy đại lợng vật lí đặc trng của một
nguyên tố hóa học là điện tích hạt nhân.
HS đọc SGK và phát biểu định nghĩa nguyên tố hóa
học, so sánh với nội dung này ở lớp 8.
Nguyên tử là hạt vi mô đại diện cho nguyên tố hóa
học.
Hoạt động 4. Tìm hiểu khái niệm số hiệu và kí hiệu nguyên tử
GV thông báo : Số hiệu nguyên tử của
nguyên tố là số đơn vị điện tích hạt nhân
nguyên tử của nguyên tố đó, đợc kí hiệu là
Z.
GV kí hiệu nguyên tử cho biết những gì ?
- Điện tích hạt nhân, số hiệu nguyên tử và số
electron trong nguyên tử.
- Số khối và số nơtron trong hạt nhân.
HS có thể làm việc theo nhóm, tự đọc SGK, thảo luận
về số hiệu và kí hiệu của nguyên tử.
HS xét thí dụ :
56
26
Fe
biết số hiệu nguyên tử của Fe là
26, hạt nhân nguyên tử Fe có 26 proton, số khối của
hạt nhân Fe là 56.
N
Fe
= 56 26 = 30
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
5
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Hoạt động 5. Tổng kết và vận dụng giải các bài tập 1, 2, giao bài tập về nhà
HS ôn lại bài 1 và bài 2, chuẩn bị cho bài 3.
IV. Thông tin bổ sung
Năng lợng hạt nhân có nên đợc sử dụng ở Việt Nam ?
1. Những ý kiến ủng hộ việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân
Để duy trì một tốc độ tăng trởng kinh tế cao thứ hai châu á, khoảng 7,5 - 8% một năm nh hiện nay, theo
nghiên cứu của tổng công ti điện lực Việt Nam (EVN), tăng trởng nguồn điện phải đạt trung bình 15% một năm.
Các nguồn điện chủ yếu hiện nay của nớc ta nh thủy điện phụ thuộc vào nguồn nớc. Vào những tháng 4, 5
hàng năm, nguồn nớc cho thủy điện giảm làm nguồn cung cấp điện thiếu hụt dẫn đến phải cắt điện luân phiên, ảnh
hởng không nhỏ đến sản xuất và kinh doanh. Để giải quyết nạn thiếu điện có nhiều phơng án đợc lựa chọn, trong
đó có điện hạt nhân. Theo EVN đến năm 2017 nớc ta sẽ có nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.
Nhà máy điện hạt nhân cung cấp một nguồn điện ổn định, không làm tăng khí thải CO
2
nh việc đốt các
nhiên liệu hóa thạch nh than đá, dầu mỏ.
Nguồn điện hạt nhân sẽ hỗ trợ các nhà máy thủy điện trong mùa khô.
Nhà máy điện hạt nhân còn là biểu tợng của một nền khoa học, công nghệ tiên tiến.
Các nớc có nền công nghiệp điện hạt nhân phát triển nh Nga, Pháp, Hàn Quốc đang giới thiệu các thiết bị
điện hạt nhân của họ. Tuy nhiên, cho đến nay cha có một sự lựa chọn nhà thầu chính thức nào từ phía Việt Nam.
2. Những ý kiến phản đối việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân
Thứ nhất là năng lợng hạt nhân có độ rủi ro cao. Bài học ở Trecnobyl 20 năm trớc, với một khu vực bán kính
30 km hoàn toàn không ngời ở vì độ nhiễm xạ cao vẫn còn giá trị.
Thứ hai là công nghệ điện hạt nhân phải nhập với giá thành rất cao. Nguyên liệu hoạt động của nhà máy
điện hạt nhân ngày càng hiếm và phải nhập khẩu với giá thành ngày càng cao, do đó điện hạt nhân kém tính cạnh
tranh so với các nguồn năng lợng khác.
Thứ ba là vấn đề xử lí rác thải hạt nhân. Đây là một vấn đề rất phức tạp, ngay cả với những quốc gia có nền
khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Ngày tháng năm
Tiết 5: Đồng vị. nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
HS hiểu thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
HS phân biệt đợc số khối và nguyên tử khối.
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
6
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
2. Kĩ năng
Có kĩ năng xác định nguyên tử khối trung bình.
HS trình bày đợc thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
Có khả năng hợp tác và cộng tác tốt, phát triển năng lực quản lí, thuyết phục, điều phối các hoạt động
của nhóm.
Có kĩ năng tra cứu thông tin trên mạng internet, có khả năng đánh giá độ tin cậy của nguồn thông tin.
II- Chuẩn bị
GV : + Các phiếu học tập
+ Tranh vẽ các đồng vị của hiđro
+ Phơng pháp dạy học : đàm thoại + gợi mở
HS : Học bài 1 và 2.
HS tra cứu về đồng vị, số khối, nguyên tử khối và cách tính nguyên tử khối trung bình trong SGK, tài
liệu tham khảo hay internet.
HS chuẩn bị đợc các bài trình diễn Powerpoint về những nội dung liên quan đến bài học.
Phơng pháp: Đàm thoại - gợi mở- nghiên cứu
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1 : Tổ chức tình huống dạy học
Sử dụng phiếu học tập số 1.
a. Xác định số nơtron, poton, electron và số
khối của các nguyên tử sau :
35
17
Cl,
37
17
Cl,
12
6
C,
13
6
C,
14
6
C
b. Nêu nhận xét và giải thích ?
c. Định nghĩa đồng vị.
GV dựa vào câu (b) để dẫn HS định nghĩa đồng
vị là những nguyên tử có cùng số proton nhng
khác nhau về số nơtron, do đó có số khối A
khác nhau.
HS điền đầy đủ các thông tin vào phiếu học tập, nhận
xét và giải thích.
a.
A P e n
35
17
Cl 35 17 17 18
37
17
Cl 37 17 17 20
12
6
C 12 6 6 6
13
6
C 13 6 6 7
14
6
C 14 6 6 8
b. Các nguyên tử của cùng một nguyên tố clo, cacbon
có số khối khác nhau là do số nơtron khác nhau.
c. Định nghĩa : SGK
Hoạt động 2 : dùng phiếu học tập số 2
Cho các nguyên tử :
10
5
A,
64
29
B,
84
36
C,
11
5
D,
109
47
G,
63
29
H,
40
19
E
40
18
L,
54
24
M,
106
47
J Các nguyên tử nào là đồng
vị của nhau ?
HS trả lời :
+ A và D là những đồng vị.
+ B và H là những đồng vị.
+ G và J là những đồng vị.
Hoạt động 3 : dùng phiếu học tập số 3
Cho hai đồng vị hiđro
1
1
H và
2
1
H và đồng vị
clo :
35
17
Cl và
37
17
Cl
H
35
17
Cl, H
37
17
Cl, D
35
17
Cl, D
37
17
Cl
Ký hiệu
2
1
H là D
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
7
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Có thể có bao nhiêu loại phân tử HCl
khác nhau tạo nên từ hai loại đồng vị của hai
nguyên tố đó.
+ GV dùng sơ đồ biểu diễn cấu tạo 3 đồng vị
của nguyên tố hiđro để giải thích trờng hợp đặc
biệt đồng vị
1
1
H là trờng hợp duy nhất có n = 0
và
3
1
H có số nơtron gấp đôi số proton và do đó
đồng vị có một số tính chất vật lí khác nhau.
HS đọc SGK để biết rằng hiện tợng đồng vị là một
hiện tợng phổ biến.
HS nêu một số ứng dụng của các đồng vị phóng xạ
trong đời sống, y học
Hoạt động 4 : Dùng phiếu học tập số 4
a. Nguyên tử khối trung bình là gì ? Viết công
thức tính nguyên tử khối trung bình và giải
thích.
b. Tính nguyên tử khối trung bình của nguyên
tố niken, biết rằng trong tự nhiên các đồng vị
của niken tồn tại theo tỉ lệ :
58
28
Ni,
60
28
Ni,
61
28
Ni,
62
28
Ni
67,76% 26,16% 2,42% 3,66%
Công thức :
A
=
aA bB
100
+ +
A là nguyên tử khối trung bình
A, B là nguyên tử khối của mỗi đồng vị, a, b
là tỉ lệ % mỗi đồng vị.
c. Bài tập 5 trang 14 SGK
A
Cu
= 63,546
A = 63 a = ?
B = 65 b = ? (theo công thức)
HS đọc t liệu trong SGK
a. Nguyên tử khối của một nguyên tố là nguyên tử
khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị có tính đến tỉ
lệ phần trăm mỗi đồng vị trong hỗn hợp.
b.
A
Ni
=
58.67,76 60.26,16 61.2,42 62.3,66
100
+ + +
A
Ni
= 58,74
Gọi a là % đồng vị
63
29
Cu
% đồng vị
65
29
Cu là (100 - a)
Dựa vào công thức :
63,546 =
63a 65(100 a)
100
+
Giải tìm a = 72,7%. b = 27,3%
Hoạt động 5 : GV hớng dẫn HS làm bài tập về nhà : 1, 2, 3, 6 trang 11 SGK.
IV. Thông tin bổ sung
Cách xác định niên đại của cổ vật bằng đồng vị
14
6
C
Cơ sở : Quá trình tạo thành cacbon 14 (C-14) xẩy ra đồng thời với quá trình phân rã nó. Vì vậy, ở cơ thể
sống lợng C-14 là cố định, nhng ở cơ thể đã chết do không hấp thụ đợc C-14 nên lợng này giảm đi. Chu
kì bán huỷ của C-14 là 5700 năm.
Thí dụ : Xác định tuổi của vỏ ốc.
Ngời ta xác định lợng C-14 còn lại trong vỏ ốc, áp dụng phơng trình động học bậc nhất cho sự phân rã
hạt nhân :
14
6
C
0 14
1 7
e + N
sẽ tìm đợc tuổi của vỏ ốc.
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
8
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Sơ đồ biểu diễn cơ sở khoa học của việc xác định niên đại bằng đồng vị
14
C.
Ngày tháng năm
Tiết 6: Sự chuyển động của electron
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
9
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
trong nguyên tử. obitan nguyên tử
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
HS biết và hiểu :
Trong nguyên tử, electron chuyển động nh thế nào ? So sánh đợc quan điểm của Rơ-dơ-pho, Bo và
Zom-mơ-phen với quan điểm hiện đại về chuyển động của electron trong nguyên tử.
Thế nào là obitan nguyên tử, có những loại obitan nguyên tử nào ? Hình dạng của chúng ?
2. Kĩ năng
Vận dụng các kiến thức đã học trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK và sách bài tập.
Tự học và học theo nhóm, biết sử dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm t liệu, trình diễn báo
cáo của nhóm.
II. Chuẩn bị
GV phóng to các hình 1.6 ; 1.7 ; 1.8 ; 1.9 và 1.10.
Có thể dùng phần mềm MS.Powerpoint và Macro media Flash để mô phỏng sự chuyển động của
electron trong nguyên tử.
HS tìm hiểu thêm về cấu trúc của nguyên tử qua các trang web nh từ điển Encarta, wiki.pedia
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Trong nguyên tử, electron chuyển động nh
thế nào ? Sự chuyển động của electron có t-
ơng tự sự chuyển động của các hành tinh
sung quanh mặt trời ?
GV tổng kết và định hớng bài học.
HS đọc SGK, phát biểu về các nội dung sau : Electron
trong mô hình nguyên tử Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-
phen chuyển động nh thế nào? u và nhợc điểm của mô
hình này là gì ?
Hoạt động 2. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử
GV tổng kết : Theo quan điểm hiện đại, quỹ
đạo (đờng đi) của electron không còn ý
nghĩa. Do electron chuyển động rất nhanh
cho nên chỉ một electron của H tạo nên đám
mây electron.
Obitan nguyên tử là khu vực không gian sung
quanh hạt nhân nơi xác suất có mặt electron
là lớn nhất (trên 90%).
Vậy obitan nguyên tử có hình dạng nh thế nào ?
HS quan sát hình 1.7 và so sánh với hình 1.6, thảo luận
nhóm.
- Theo quan điểm hiện đại quỹ đạo (đờng đi) của
electron có còn ý nghĩa ?
- Vì sao chỉ có một electron mà ngời ta gọi là đám mây
electron của nguyên tử hiđro ?
- Obitan nguyên tử là gì ?
Hoạt động 3. Tìm hiểu hình dạng các obitan nguyên tử s và p
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
10
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
GV tổng kết : Obitan s có dạng hình cầu, tâm
là hạt nhân nguyên tử. Obitan p gồm 3 obitan
p
x
, p
y
, p
z
có dạng hình số 8 nổi. Mỗi obitan có
sự định hớng khác nhau trong không gian,
chẳng hạn p
x
định hớng theo trục x, obitan y
định hớng theo trục y
HS quan sát các hình 1.9 và 1.10, nhận xét hình dạng
của các obitan nguyên tử.
- Obitan khác nhau s, p, d, f có hình dạng khác nhau.
- HS có thể xem hình dạng các obitan phức tạp nh d, f
trên phần mềm orbital viewer.
Hoạt động 4. HS vận dụng trả lời bài tập 5 (SGK)
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm.
Đại diện một nhóm trình bày kết quả thảo
luận, GV tổng kết, nhận xét.
HS : Theo lí thuyết hiện đại, trạng thái chuyển động
của electron trong nguyên tử đợc mô tả bằng hình ảnh
đám mây electron.
Hoạt động 5. HS vận dụng trả lời bài tập 6 (SGK)
GV tổng kết, ra bài tập về nhà. Obitan s có dạng hình cầu, tâm là hạt nhân nguyên tử.
Obitan p gồm 3 obitan p
x
, p
y
, p
z
có dạng hình số 8 nổi.
Mỗi obitan có sự định hớng khác nhau trong không
gian.
IV. Thông tin bổ sung
Phần mềm mô phỏng sự phân bố các electron trong nguyên tử : phần mềm orbital viewer của David
Manthey. Phần mềm này cho phép quan sát một cách trực quan các obitan nguyên tử. Thí dụ sau là hình
ảnh của obitan 4f. Có thể quan sát obitan 4f theo các thao tác sau:
1. Khởi động phần mềm orbital viewer.
2. Trên thanh công cụ của phần mềm orbital viewer, chọn hàm sóng .
3. Nhập các số liệu n = 4 và l = 2 cho orbital 4f, sau đó enter.
Hình ảnh của obitan 4f
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
11
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Ngày tháng năm
Tiết 7,8 : Luyện tập Thành phần cấu tạo nguyên tử
Khối lợng của nguyên tử - obitan nguyên tử
I- mục tiêu
1. Kiến thức
Củng cố các kiến thức về thành phần, cấu tạo nguyên tử, hạt nhân, kích thớc, khối lợng, điện tích của
các hạt proton, nơtron và electron.
Hệ thống hóa các khái niệm nguyên tố hóa học, kí hiệu nguyên tử, đồng vị, nguyên tử khối, nguyên
tử khối trung bình.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng tính toán, xác định số electron, proton, nơtron và nguyên tử khối khi biết kí hiệu
nguyên tử.
Rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch, hoạt động hợp tác theo nhóm.
Biết cách tra cứu thông tin về chủ đề của bài học trên mạng internet.
II- chuẩn bị
Phiếu học tập
Nội dung 1 : Điền các thông tin cho sẵn ở bảng sau tơng ứng với A, B, C hay D vào các chỗ trống trong
các câu sau đây :
Nguyên tử đợc tạo nên bởi(1). Hạt nhân lại đợc tạo nên bởi (2). Electron có điện tích là (3), quy ớc
là 1, khối lợng 0,00055 u. Proton có điện tích là (4), quy ớc là 1+, khối lợng xấp xỉ 1u. Nơtron có
điện tích bằng 0, khối lợng xấp xỉ bằng(5).
TT
A B C D
1. electron và nơtron electron và proton electron và hạt nhân nơtron và proton
2. nơtron và proton electron và nơtron electron và proton proton
3. 1,602.10
-19
C 1,602.10
-19
C 1,502.10
-19
C 1,502.10
-19
C
4. 1,602.10
-19
C 1,602.10
-19
C 1,502.10
-19
C 1,502.10
-19
C
5. 1,5 u 1,1 u 1 u 2 u
Nội dung 2 : Cho biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân Z với số proton trong hạt nhân và số
electron ở vỏ nguyên tử. Cho thí dụ minh họa.
Nội dung 3 : Kí hiệu nguyên tử có thể cung cấp những thông tin nào của nguyên tố hóa học ? Cho thí dụ
minh họa.
Chuẩn bị máy vi tính, máy chiếu đa năng ở những nơi có điều kiện.
III-Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Trong một tài liệu đọc đợc trên mạng
internet, có một kí hiệu mà một HS lớp
10 không hiẻu
35
17
X
, hãy giải thích cho
bạn kí hiệu này có ý nghĩa nh thế nào ?
HS tái hiện lại những kiến thức đã học, suy nghĩ để tìm câu
trả lời.
Hoạt động 2. Thảo luận nhóm
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
12
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
GV hớng dẫn sử dụng phiếu học tập Nhóm 1. thảo luận nội dung 1
Nhóm 2. thảo luận nội dung 2.
Nhóm 3. thảo luận nội dung 3.
Hoạt động 3. Thảo luận chung cả lớp
GV yêu cầu đại diện của mỗi nhóm trình
bày kết quả thảo luận.
HS các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét phần thảo luận vừa
trình diễn. Nêu các thắc mắc và tranh luận.
Hoạt động 4. Hớng dẫn giải bài tập 5 (SGK)
a) Tính nguyên tử khối trung bình của
Mg.
b) Giả sử trong hỗn hợp nói trên có 50
nguyên tử
25
Mg
, thì số nguyên tử tơng
ứng của 2 đồng vị còn lại là bao nhiêu ?
a)
= + + =
Mg
78,99 10,00 11,01
A 24 25 26 24,32
100 100 100
b) Số nguyên tử
24
Mg
= 50 . 7,899 395 (nguyên tử).
Số nguyên tử
26
Mg
= 50 .1,101 55 (nguyên tử).
Hoạt động 5. GV tổng kết bài học và ra bài tập về nhà.
Để tăng tính tích cực học tập của HS, phần thảo luận có thể tổ chức theo trò chơi giải đố ô chữ. Mỗi
nhóm tự xây dựng một ô chữ, các ô hàng ngang liên quan đến các khái niệm nh electron, hạt nhân, ô
hàng dọc là một khái niệm lớn hơn nh nguyên tử, nguyên tố hóa học Thông qua trò chơi, HS sẽ nắm
vững hơn các khái niệm liên quan đến cấu tạo nguyên tử.
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
13
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Ngày tháng năm
Tiết 9: lớp và phân lớp electron
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Biết trong nguyên tử các electron đợc phân bố nh thế nào, thế nào là lớp và phân lớp electron. Có bao
nhiêu obitan nguyên tử trong một lớp electron và trong một phân lớp electron.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng giải các bài tập có liên quan và khả năng hợp tác nhóm.
Có kĩ năng về công nghệ thông tin để hỗ trợ cho quá trình dạy học.
II. Chuẩn bị
HS đọc bài 6, tóm tắt các ý chính của bài.
Máy chiếu đa năng, máy vi tính.
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV nêu câu hỏi : thế nào là lớp, phân lớp electron trong nguyên tử ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm lớp electron
GV lu ý rõ cho HS biết lớp K là lớp electron
gần hạt nhân nhất, liên kết chặt chẽ nhất với
hạt nhân. Các electron cùng một lớp có mức
năng lợng gần bằng nhau.
HS đọc SGK và phát biểu số thứ tự lớp electron là
những số nguyên, bắt đầu từ số 1, 2, 3, 4 tơng ứng
với các chữ K, L, M, N
Hoạt động 3. Tìm hiểu về phân lớp electron
+ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và điền
đầy đủ thông tin vào các chỗ trống sau :
Lớp K (n = 1) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp L (n = 2) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp M (n = 3) có .phân lớp, kí hiệu .
+ áp dụng : cho biết lớp N (n = 4) có mấy phân lớp ?
Viết kí hiệu các phân lớp đó.
Lớp N có 4 phân lớp là 4s, 4p, 4d và 4f. Từ đó ta có thể
suy ra lớp electron thứ n có n phân lớp.
Hoạt động 4. Tìm hiểu số obitan trong một phân lớp, một lớp
áp dụng : GV hớng dẫn HS tính số obitan
của lớp thứ 4 (lớp N) = 4
2
= 16 (obitan).
GV có thể minh họa hình ảnh các obitan
nguyên tử trên phần mềm orbital viewer
HS Phân lớp s có 1 obitan, có đối xứng cầu trong
không gian.
Phân lớp p có 3 obitan p
x
, p
y
, p
z
định hớng theo các trục
x, y, z.
Phân lớp d có 5 obitan, có định hớng khác nhau trong
không gian.
Hoạt động 5. Tổng kết bài học, ra bài tập về nhà
HS ghi nhớ : thế nào là lớp và phân lớp electron, cách tính số obitan tối đa trong một phân lớp, một lớp.
Ngày tháng năm
Tiết 10 Năng lợng của các electron
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
14
Biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân với số proton và số electron. Biết cách tính số khối
của hạt nhân nguyên tử.
Hiểu khái niệm nguyên tố hóa học. Thế nào là số hiệu, kí hiệu nguyên tử.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng giải các bài tập xác định số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton, số nơtron và electron
nguyên tử và số khối của hạt nhân nguyên tử.
HS hiểu sự cần thiết đảm bảo an toàn hạt nhân. Liên hệ với kế hoạch phát triển năng lợng điện hạt
nhân của đất nớc.
Rèn luyện khả năng tự học, tự đọc và hoạt động cộng tác theo nhóm, khả năng xây dựng và thực hiện
kế hoạch.
II- Chuẩn bị
Phiếu học tập.
Máy vi tính, máy chiếu đa năng nếu có.
Phơng pháp: Đàm thoại - gợi mở- nghiên cứu
III- Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV : Đại lợng vật lí nào là đặc trng cho một nguyên tố hóa học ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu điện tích hạt nhân và số khối của hạt nhân là gì ?
GV yêu cầu HS tái hiện các đặc trng của
proton, nơtron về khối lợng và điện tích.
Nguyên tử trung hòa về điện, cho nên : số
đơn vị điện tích hạt nhân Z = số proton = số
electron.
GV thông báo số khối A = Z + N, trong đó Z
là số đơn vị điện tích hạt nhân, N là số nơtron
có trong hạt nhân nguyên tử. A và Z là những
đặc trng rất quan trọng của nguyên tử.
HS nhớ lại kiến thức về điện tích của proton và
nơtron. Một hạt nhân có Z proton thì điện tích của hạt
nhân bằng Z+ và số đơn vị điện tích hạt nhân bằng Z.
HS vận dụng trong thí dụ sau : nguyên tử nitơ có số
đơn vị điện tích hạt nhân là 7, có N = 7, vậy nguyên tử
nitơ có :
+ 7 proton và 7 electron.
+ Số khối A = 7 + 7 = 14
Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm nguyên tố hóa học
GV tổng kết : Nguyên tố hóa học là những
nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
Nh vậy đại lợng vật lí đặc trng của một
nguyên tố hóa học là điện tích hạt nhân.
HS đọc SGK và phát biểu định nghĩa nguyên tố hóa
học, so sánh với nội dung này ở lớp 8.
Nguyên tử là hạt vi mô đại diện cho nguyên tố hóa
học.
Hoạt động 4. Tìm hiểu khái niệm số hiệu và kí hiệu nguyên tử
GV thông báo : Số hiệu nguyên tử của
nguyên tố là số đơn vị điện tích hạt nhân
nguyên tử của nguyên tố đó, đợc kí hiệu là
Z.
GV kí hiệu nguyên tử cho biết những gì ?
- Điện tích hạt nhân, số hiệu nguyên tử và số
electron trong nguyên tử.
- Số khối và số nơtron trong hạt nhân.
HS có thể làm việc theo nhóm, tự đọc SGK, thảo luận
về số hiệu và kí hiệu của nguyên tử.
HS xét thí dụ :
56
26
Fe
biết số hiệu nguyên tử của Fe là
26, hạt nhân nguyên tử Fe có 26 proton, số khối của
hạt nhân Fe là 56.
N
Fe
= 56 26 = 30
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
5
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Hoạt động 5. Tổng kết và vận dụng giải các bài tập 1, 2, giao bài tập về nhà
HS ôn lại bài 1 và bài 2, chuẩn bị cho bài 3.
IV. Thông tin bổ sung
Năng lợng hạt nhân có nên đợc sử dụng ở Việt Nam ?
1. Những ý kiến ủng hộ việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân
Để duy trì một tốc độ tăng trởng kinh tế cao thứ hai châu á, khoảng 7,5 - 8% một năm nh hiện nay, theo
nghiên cứu của tổng công ti điện lực Việt Nam (EVN), tăng trởng nguồn điện phải đạt trung bình 15% một năm.
Các nguồn điện chủ yếu hiện nay của nớc ta nh thủy điện phụ thuộc vào nguồn nớc. Vào những tháng 4, 5
hàng năm, nguồn nớc cho thủy điện giảm làm nguồn cung cấp điện thiếu hụt dẫn đến phải cắt điện luân phiên, ảnh
hởng không nhỏ đến sản xuất và kinh doanh. Để giải quyết nạn thiếu điện có nhiều phơng án đợc lựa chọn, trong
đó có điện hạt nhân. Theo EVN đến năm 2017 nớc ta sẽ có nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.
Nhà máy điện hạt nhân cung cấp một nguồn điện ổn định, không làm tăng khí thải CO
2
nh việc đốt các
nhiên liệu hóa thạch nh than đá, dầu mỏ.
Nguồn điện hạt nhân sẽ hỗ trợ các nhà máy thủy điện trong mùa khô.
Nhà máy điện hạt nhân còn là biểu tợng của một nền khoa học, công nghệ tiên tiến.
Các nớc có nền công nghiệp điện hạt nhân phát triển nh Nga, Pháp, Hàn Quốc đang giới thiệu các thiết bị
điện hạt nhân của họ. Tuy nhiên, cho đến nay cha có một sự lựa chọn nhà thầu chính thức nào từ phía Việt Nam.
2. Những ý kiến phản đối việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân
Thứ nhất là năng lợng hạt nhân có độ rủi ro cao. Bài học ở Trecnobyl 20 năm trớc, với một khu vực bán kính
30 km hoàn toàn không ngời ở vì độ nhiễm xạ cao vẫn còn giá trị.
Thứ hai là công nghệ điện hạt nhân phải nhập với giá thành rất cao. Nguyên liệu hoạt động của nhà máy
điện hạt nhân ngày càng hiếm và phải nhập khẩu với giá thành ngày càng cao, do đó điện hạt nhân kém tính cạnh
tranh so với các nguồn năng lợng khác.
Thứ ba là vấn đề xử lí rác thải hạt nhân. Đây là một vấn đề rất phức tạp, ngay cả với những quốc gia có nền
khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Ngày tháng năm
Tiết 5: Đồng vị. nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
HS hiểu thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
HS phân biệt đợc số khối và nguyên tử khối.
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
6
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
2. Kĩ năng
Có kĩ năng xác định nguyên tử khối trung bình.
HS trình bày đợc thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
Có khả năng hợp tác và cộng tác tốt, phát triển năng lực quản lí, thuyết phục, điều phối các hoạt động
của nhóm.
Có kĩ năng tra cứu thông tin trên mạng internet, có khả năng đánh giá độ tin cậy của nguồn thông tin.
II- Chuẩn bị
GV : + Các phiếu học tập
+ Tranh vẽ các đồng vị của hiđro
+ Phơng pháp dạy học : đàm thoại + gợi mở
HS : Học bài 1 và 2.
HS tra cứu về đồng vị, số khối, nguyên tử khối và cách tính nguyên tử khối trung bình trong SGK, tài
liệu tham khảo hay internet.
HS chuẩn bị đợc các bài trình diễn Powerpoint về những nội dung liên quan đến bài học.
Phơng pháp: Đàm thoại - gợi mở- nghiên cứu
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1 : Tổ chức tình huống dạy học
Sử dụng phiếu học tập số 1.
a. Xác định số nơtron, poton, electron và số
khối của các nguyên tử sau :
35
17
Cl,
37
17
Cl,
12
6
C,
13
6
C,
14
6
C
b. Nêu nhận xét và giải thích ?
c. Định nghĩa đồng vị.
GV dựa vào câu (b) để dẫn HS định nghĩa đồng
vị là những nguyên tử có cùng số proton nhng
khác nhau về số nơtron, do đó có số khối A
khác nhau.
HS điền đầy đủ các thông tin vào phiếu học tập, nhận
xét và giải thích.
a.
A P e n
35
17
Cl 35 17 17 18
37
17
Cl 37 17 17 20
12
6
C 12 6 6 6
13
6
C 13 6 6 7
14
6
C 14 6 6 8
b. Các nguyên tử của cùng một nguyên tố clo, cacbon
có số khối khác nhau là do số nơtron khác nhau.
c. Định nghĩa : SGK
Hoạt động 2 : dùng phiếu học tập số 2
Cho các nguyên tử :
10
5
A,
64
29
B,
84
36
C,
11
5
D,
109
47
G,
63
29
H,
40
19
E
40
18
L,
54
24
M,
106
47
J Các nguyên tử nào là đồng
vị của nhau ?
HS trả lời :
+ A và D là những đồng vị.
+ B và H là những đồng vị.
+ G và J là những đồng vị.
Hoạt động 3 : dùng phiếu học tập số 3
Cho hai đồng vị hiđro
1
1
H và
2
1
H và đồng vị
clo :
35
17
Cl và
37
17
Cl
H
35
17
Cl, H
37
17
Cl, D
35
17
Cl, D
37
17
Cl
Ký hiệu
2
1
H là D
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
7
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Có thể có bao nhiêu loại phân tử HCl
khác nhau tạo nên từ hai loại đồng vị của hai
nguyên tố đó.
+ GV dùng sơ đồ biểu diễn cấu tạo 3 đồng vị
của nguyên tố hiđro để giải thích trờng hợp đặc
biệt đồng vị
1
1
H là trờng hợp duy nhất có n = 0
và
3
1
H có số nơtron gấp đôi số proton và do đó
đồng vị có một số tính chất vật lí khác nhau.
HS đọc SGK để biết rằng hiện tợng đồng vị là một
hiện tợng phổ biến.
HS nêu một số ứng dụng của các đồng vị phóng xạ
trong đời sống, y học
Hoạt động 4 : Dùng phiếu học tập số 4
a. Nguyên tử khối trung bình là gì ? Viết công
thức tính nguyên tử khối trung bình và giải
thích.
b. Tính nguyên tử khối trung bình của nguyên
tố niken, biết rằng trong tự nhiên các đồng vị
của niken tồn tại theo tỉ lệ :
58
28
Ni,
60
28
Ni,
61
28
Ni,
62
28
Ni
67,76% 26,16% 2,42% 3,66%
Công thức :
A
=
aA bB
100
+ +
A là nguyên tử khối trung bình
A, B là nguyên tử khối của mỗi đồng vị, a, b
là tỉ lệ % mỗi đồng vị.
c. Bài tập 5 trang 14 SGK
A
Cu
= 63,546
A = 63 a = ?
B = 65 b = ? (theo công thức)
HS đọc t liệu trong SGK
a. Nguyên tử khối của một nguyên tố là nguyên tử
khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị có tính đến tỉ
lệ phần trăm mỗi đồng vị trong hỗn hợp.
b.
A
Ni
=
58.67,76 60.26,16 61.2,42 62.3,66
100
+ + +
A
Ni
= 58,74
Gọi a là % đồng vị
63
29
Cu
% đồng vị
65
29
Cu là (100 - a)
Dựa vào công thức :
63,546 =
63a 65(100 a)
100
+
Giải tìm a = 72,7%. b = 27,3%
Hoạt động 5 : GV hớng dẫn HS làm bài tập về nhà : 1, 2, 3, 6 trang 11 SGK.
IV. Thông tin bổ sung
Cách xác định niên đại của cổ vật bằng đồng vị
14
6
C
Cơ sở : Quá trình tạo thành cacbon 14 (C-14) xẩy ra đồng thời với quá trình phân rã nó. Vì vậy, ở cơ thể
sống lợng C-14 là cố định, nhng ở cơ thể đã chết do không hấp thụ đợc C-14 nên lợng này giảm đi. Chu
kì bán huỷ của C-14 là 5700 năm.
Thí dụ : Xác định tuổi của vỏ ốc.
Ngời ta xác định lợng C-14 còn lại trong vỏ ốc, áp dụng phơng trình động học bậc nhất cho sự phân rã
hạt nhân :
14
6
C
0 14
1 7
e + N
sẽ tìm đợc tuổi của vỏ ốc.
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
8
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Sơ đồ biểu diễn cơ sở khoa học của việc xác định niên đại bằng đồng vị
14
C.
Ngày tháng năm
Tiết 6: Sự chuyển động của electron
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
9
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
trong nguyên tử. obitan nguyên tử
I- Mục tiêu
1. Kiến thức
HS biết và hiểu :
Trong nguyên tử, electron chuyển động nh thế nào ? So sánh đợc quan điểm của Rơ-dơ-pho, Bo và
Zom-mơ-phen với quan điểm hiện đại về chuyển động của electron trong nguyên tử.
Thế nào là obitan nguyên tử, có những loại obitan nguyên tử nào ? Hình dạng của chúng ?
2. Kĩ năng
Vận dụng các kiến thức đã học trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK và sách bài tập.
Tự học và học theo nhóm, biết sử dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm t liệu, trình diễn báo
cáo của nhóm.
II. Chuẩn bị
GV phóng to các hình 1.6 ; 1.7 ; 1.8 ; 1.9 và 1.10.
Có thể dùng phần mềm MS.Powerpoint và Macro media Flash để mô phỏng sự chuyển động của
electron trong nguyên tử.
HS tìm hiểu thêm về cấu trúc của nguyên tử qua các trang web nh từ điển Encarta, wiki.pedia
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Trong nguyên tử, electron chuyển động nh
thế nào ? Sự chuyển động của electron có t-
ơng tự sự chuyển động của các hành tinh
sung quanh mặt trời ?
GV tổng kết và định hớng bài học.
HS đọc SGK, phát biểu về các nội dung sau : Electron
trong mô hình nguyên tử Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-
phen chuyển động nh thế nào? u và nhợc điểm của mô
hình này là gì ?
Hoạt động 2. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử
GV tổng kết : Theo quan điểm hiện đại, quỹ
đạo (đờng đi) của electron không còn ý
nghĩa. Do electron chuyển động rất nhanh
cho nên chỉ một electron của H tạo nên đám
mây electron.
Obitan nguyên tử là khu vực không gian sung
quanh hạt nhân nơi xác suất có mặt electron
là lớn nhất (trên 90%).
Vậy obitan nguyên tử có hình dạng nh thế nào ?
HS quan sát hình 1.7 và so sánh với hình 1.6, thảo luận
nhóm.
- Theo quan điểm hiện đại quỹ đạo (đờng đi) của
electron có còn ý nghĩa ?
- Vì sao chỉ có một electron mà ngời ta gọi là đám mây
electron của nguyên tử hiđro ?
- Obitan nguyên tử là gì ?
Hoạt động 3. Tìm hiểu hình dạng các obitan nguyên tử s và p
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
10
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
GV tổng kết : Obitan s có dạng hình cầu, tâm
là hạt nhân nguyên tử. Obitan p gồm 3 obitan
p
x
, p
y
, p
z
có dạng hình số 8 nổi. Mỗi obitan có
sự định hớng khác nhau trong không gian,
chẳng hạn p
x
định hớng theo trục x, obitan y
định hớng theo trục y
HS quan sát các hình 1.9 và 1.10, nhận xét hình dạng
của các obitan nguyên tử.
- Obitan khác nhau s, p, d, f có hình dạng khác nhau.
- HS có thể xem hình dạng các obitan phức tạp nh d, f
trên phần mềm orbital viewer.
Hoạt động 4. HS vận dụng trả lời bài tập 5 (SGK)
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm.
Đại diện một nhóm trình bày kết quả thảo
luận, GV tổng kết, nhận xét.
HS : Theo lí thuyết hiện đại, trạng thái chuyển động
của electron trong nguyên tử đợc mô tả bằng hình ảnh
đám mây electron.
Hoạt động 5. HS vận dụng trả lời bài tập 6 (SGK)
GV tổng kết, ra bài tập về nhà. Obitan s có dạng hình cầu, tâm là hạt nhân nguyên tử.
Obitan p gồm 3 obitan p
x
, p
y
, p
z
có dạng hình số 8 nổi.
Mỗi obitan có sự định hớng khác nhau trong không
gian.
IV. Thông tin bổ sung
Phần mềm mô phỏng sự phân bố các electron trong nguyên tử : phần mềm orbital viewer của David
Manthey. Phần mềm này cho phép quan sát một cách trực quan các obitan nguyên tử. Thí dụ sau là hình
ảnh của obitan 4f. Có thể quan sát obitan 4f theo các thao tác sau:
1. Khởi động phần mềm orbital viewer.
2. Trên thanh công cụ của phần mềm orbital viewer, chọn hàm sóng .
3. Nhập các số liệu n = 4 và l = 2 cho orbital 4f, sau đó enter.
Hình ảnh của obitan 4f
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
11
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Ngày tháng năm
Tiết 7,8 : Luyện tập Thành phần cấu tạo nguyên tử
Khối lợng của nguyên tử - obitan nguyên tử
I- mục tiêu
1. Kiến thức
Củng cố các kiến thức về thành phần, cấu tạo nguyên tử, hạt nhân, kích thớc, khối lợng, điện tích của
các hạt proton, nơtron và electron.
Hệ thống hóa các khái niệm nguyên tố hóa học, kí hiệu nguyên tử, đồng vị, nguyên tử khối, nguyên
tử khối trung bình.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng tính toán, xác định số electron, proton, nơtron và nguyên tử khối khi biết kí hiệu
nguyên tử.
Rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch, hoạt động hợp tác theo nhóm.
Biết cách tra cứu thông tin về chủ đề của bài học trên mạng internet.
II- chuẩn bị
Phiếu học tập
Nội dung 1 : Điền các thông tin cho sẵn ở bảng sau tơng ứng với A, B, C hay D vào các chỗ trống trong
các câu sau đây :
Nguyên tử đợc tạo nên bởi(1). Hạt nhân lại đợc tạo nên bởi (2). Electron có điện tích là (3), quy ớc
là 1, khối lợng 0,00055 u. Proton có điện tích là (4), quy ớc là 1+, khối lợng xấp xỉ 1u. Nơtron có
điện tích bằng 0, khối lợng xấp xỉ bằng(5).
TT
A B C D
1. electron và nơtron electron và proton electron và hạt nhân nơtron và proton
2. nơtron và proton electron và nơtron electron và proton proton
3. 1,602.10
-19
C 1,602.10
-19
C 1,502.10
-19
C 1,502.10
-19
C
4. 1,602.10
-19
C 1,602.10
-19
C 1,502.10
-19
C 1,502.10
-19
C
5. 1,5 u 1,1 u 1 u 2 u
Nội dung 2 : Cho biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân Z với số proton trong hạt nhân và số
electron ở vỏ nguyên tử. Cho thí dụ minh họa.
Nội dung 3 : Kí hiệu nguyên tử có thể cung cấp những thông tin nào của nguyên tố hóa học ? Cho thí dụ
minh họa.
Chuẩn bị máy vi tính, máy chiếu đa năng ở những nơi có điều kiện.
III-Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Trong một tài liệu đọc đợc trên mạng
internet, có một kí hiệu mà một HS lớp
10 không hiẻu
35
17
X
, hãy giải thích cho
bạn kí hiệu này có ý nghĩa nh thế nào ?
HS tái hiện lại những kiến thức đã học, suy nghĩ để tìm câu
trả lời.
Hoạt động 2. Thảo luận nhóm
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
12
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
GV hớng dẫn sử dụng phiếu học tập Nhóm 1. thảo luận nội dung 1
Nhóm 2. thảo luận nội dung 2.
Nhóm 3. thảo luận nội dung 3.
Hoạt động 3. Thảo luận chung cả lớp
GV yêu cầu đại diện của mỗi nhóm trình
bày kết quả thảo luận.
HS các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét phần thảo luận vừa
trình diễn. Nêu các thắc mắc và tranh luận.
Hoạt động 4. Hớng dẫn giải bài tập 5 (SGK)
a) Tính nguyên tử khối trung bình của
Mg.
b) Giả sử trong hỗn hợp nói trên có 50
nguyên tử
25
Mg
, thì số nguyên tử tơng
ứng của 2 đồng vị còn lại là bao nhiêu ?
a)
= + + =
Mg
78,99 10,00 11,01
A 24 25 26 24,32
100 100 100
b) Số nguyên tử
24
Mg
= 50 . 7,899 395 (nguyên tử).
Số nguyên tử
26
Mg
= 50 .1,101 55 (nguyên tử).
Hoạt động 5. GV tổng kết bài học và ra bài tập về nhà.
Để tăng tính tích cực học tập của HS, phần thảo luận có thể tổ chức theo trò chơi giải đố ô chữ. Mỗi
nhóm tự xây dựng một ô chữ, các ô hàng ngang liên quan đến các khái niệm nh electron, hạt nhân, ô
hàng dọc là một khái niệm lớn hơn nh nguyên tử, nguyên tố hóa học Thông qua trò chơi, HS sẽ nắm
vững hơn các khái niệm liên quan đến cấu tạo nguyên tử.
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
13
Trờng THPT Đô Lơng 1 Giáo viên: Trần Tuấn Anh
Ngày tháng năm
Tiết 9: lớp và phân lớp electron
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Biết trong nguyên tử các electron đợc phân bố nh thế nào, thế nào là lớp và phân lớp electron. Có bao
nhiêu obitan nguyên tử trong một lớp electron và trong một phân lớp electron.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng giải các bài tập có liên quan và khả năng hợp tác nhóm.
Có kĩ năng về công nghệ thông tin để hỗ trợ cho quá trình dạy học.
II. Chuẩn bị
HS đọc bài 6, tóm tắt các ý chính của bài.
Máy chiếu đa năng, máy vi tính.
III. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV nêu câu hỏi : thế nào là lớp, phân lớp electron trong nguyên tử ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm lớp electron
GV lu ý rõ cho HS biết lớp K là lớp electron
gần hạt nhân nhất, liên kết chặt chẽ nhất với
hạt nhân. Các electron cùng một lớp có mức
năng lợng gần bằng nhau.
HS đọc SGK và phát biểu số thứ tự lớp electron là
những số nguyên, bắt đầu từ số 1, 2, 3, 4 tơng ứng
với các chữ K, L, M, N
Hoạt động 3. Tìm hiểu về phân lớp electron
+ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và điền
đầy đủ thông tin vào các chỗ trống sau :
Lớp K (n = 1) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp L (n = 2) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp M (n = 3) có .phân lớp, kí hiệu .
+ áp dụng : cho biết lớp N (n = 4) có mấy phân lớp ?
Viết kí hiệu các phân lớp đó.
Lớp N có 4 phân lớp là 4s, 4p, 4d và 4f. Từ đó ta có thể
suy ra lớp electron thứ n có n phân lớp.
Hoạt động 4. Tìm hiểu số obitan trong một phân lớp, một lớp
áp dụng : GV hớng dẫn HS tính số obitan
của lớp thứ 4 (lớp N) = 4
2
= 16 (obitan).
GV có thể minh họa hình ảnh các obitan
nguyên tử trên phần mềm orbital viewer
HS Phân lớp s có 1 obitan, có đối xứng cầu trong
không gian.
Phân lớp p có 3 obitan p
x
, p
y
, p
z
định hớng theo các trục
x, y, z.
Phân lớp d có 5 obitan, có định hớng khác nhau trong
không gian.
Hoạt động 5. Tổng kết bài học, ra bài tập về nhà
HS ghi nhớ : thế nào là lớp và phân lớp electron, cách tính số obitan tối đa trong một phân lớp, một lớp.
Ngày tháng năm
Tiết 10 Năng lợng của các electron
Giáo án Hoá Học - Khối 10 - Ban KHTN
14
RUNG CHUONG VANG - NGỌC THÀNH
LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "RUNG CHUONG VANG - NGỌC THÀNH": http://123doc.vn/document/567512-rung-chuong-vang-ngoc-thanh.htm
Câu hỏi 2
Home
HY TèM T CềN THIU TRONG DU .:
on quõn Vit Nam i, chung lũng cu quc bc chõn
trờn ng gp ghnh xa.
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
dn vang
Câu hỏi 3
Home
Vỡ sao phn ln lỏ cõy cú mu xanh ?
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
Vỡ cú cht dip lc
Câu hỏi 4
Home
S 29 c vit bng ch s La Ma l :
A. XIX
B. XX I
C. XXIX
D. XVII
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
Câu hỏi 5
Home
Ngi Ngh An thng gi cỏi Sõn bng tờn no khỏc ?
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
Cỏi ci
Câu hỏi 6
Home
Điền tiếp vào dấu : Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải cùng
A. Bun bó B. Vui v
C. Thng nhau D. Ghột nhau
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
Câu hỏi 7
Home
Nc cú dõn s ụng nht th gii hin nay l :
A. Brazil
B. Ca Na a
C. Trung Quc
D. n
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
Câu hỏi 8
Home
Xó Thanh Tựng hin cú bao nhiờu xúm ?
A. 5 xúm
B. 7 xúm
C. 11 xúm
D. 13 xúm
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
Câu hỏi 9
Home
S nguyờn t nh nht cú 2 ch s l s my ?
A. 10
B. 11
C. 13
D. 17
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
Mi cỏc em cựng xem on bng sau
Câu hỏi 10
Home
Qua on bng ó xem em hóy cho bit s ỏo ca cu th
ó ghi bn thng ?
(Gõ phím ENTER để xem đáp án)
15
15
giây
giây
bắt
bắt
đầu
đầu
01s 02s 03s 04s 05s 06s 07s 08s
09s
10s 11s 12s 13s 14s 15s
Đã
Đã
hết
hết
15
15
giây
giây
S 7
Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014
Ngoại khóa lịch sử
LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Ngoại khóa lịch sử": http://123doc.vn/document/567711-ngoai-khoa-lich-su.htm
"
-
.
/
001
2
2
BACK
BACK
"
223
41
56121"
3
"
"4$
73
8
9'()+:
BACK
BACK
-
3;
8
/
%*9'<('()+(,
BACK
BACK
"
=
=
1223
4121#
>
#
7
34
"
>
4
?
"
%9'()+:,
BACK
BACK
#
>
#
7
#
>
#
7!
!
4
81
"4
"$
3
24
2
@3%)'()+A,
BACK
BACK
Giải bài tập TV 4 tập 1
LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Giải bài tập TV 4 tập 1": http://123doc.vn/document/567935-giai-bai-tap-tv-4-tap-1.htm
Điều này thể hiện tình thơng yêu và quan tâm của xóm làng đối với mẹ bạn nhỏ khi bị ốm đau.
Câu 3: Những chi tiết trong bài thơ bộc lộ tình thơng yêu sâu sắc của bạn nhỏ đối với ngời mẹ
a) Những thông cảm với cuộc đời vất vả của mẹ:
- Nắng ma từ những ngày xa
Lặn trong đời mẹ đến giờ cha tan
- Cả đời đi gió đi sơng,
Bây giờ mẹ lại lần giờng tập đi.
- Vì con, mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn.
b) Làm mọi việc cho mẹ vui.
Mẹ vui con có quản gì,
Ngâm thơ kể chuyện rồi thì múa ca.
Rồi con diễn kịch giữa nhà
Một mình con sắm cả ba vai chèo
c) Mong mẹ chóng khoẻ:
Mong mẹ khoẻ dần
Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say
Mẹ khoẻ rồi lại đọc sách, cấy cầy.
d) Bạn nhỏ thấy mẹ có ý nghĩa rất to lớn đối với cuộc sống hàng ngày của mình:
Mẹ là đất nớc, tháng ngày của con.
Tóm lại: Bài thơ đã nói lên tình cảm sâu nặng của ngời con và xóm làng khi có ngời thân hoặc xóm
giềng bị ốm đau.
Tập làm văn
Thế nào là kể chuyện
Nhận xét
1. Kể lại câu chuyện Sự tích hồ Ba bể và trả lời câu hỏi
a. Chuyện Hồ Ba Bể có các nhân vật chính là bà lão ăn xin và hai mẹ con bà góa; ngoài ra còn có một số
nhân vật phụ là những ngời dự lễ hội.
b. Các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc đó:
- Bà già đi xin ăn trong ngày cúng phật không ai cho bà vào.
- Bà ăn xin gặp mẹ con bà góa đợc cho ăn và đợc mời vào nhà.
- Đêm khuya, bà ăn xin hiện thành một con giao long lớn bà cho mẹ con bà góa gói tro và hai mảnh
trấu rồi ra đi.
- Nớc lụt dâng cao hai mẹ con bà góa chèo thuyền cứu ngời.
c. ý nghĩa của câu chuyện:
- Ca ngợi ngời có lòng nhân ái, vì đồng loại;
- Khẳng định những ngời có lòng nhân ái sẽ gặp may mắn.
5
- GiảI thích sự hình thành của hồ Ba bể.
2. Bài văn Hồ Ba Bể của Dơng Thuấn không phải là bài văn kể chuyện. Trong bàI văn này không có nhân
vật, không có sự kiện. Nó là bài văn giới thiệu về hồ Ba Bể.
3. Thế nào là kể chuyện?
Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự kiện có đầu có cuối, các sự kiện có liên quan đến nhau và cùng liên
quan đến các nhân vật của chuyện; mỗi câu chuyện cần nêu lên một ý nghĩa nào đó.
Luyện tập
1- Trên đờng đi học về, em gặp một ngời phụ nữ vừa bế con vừa mang nhiều đồ đạc. Em đã giúp cô ấy
xách đồ đi một quãng đờng. Hãy kể lại câu chuyện đó.
Bài làm:
Một hôm, trên đờng về nhà, tôi gặp một ngời phụ nữ một tay xách một cái làn nặng, một tay bồng con
nhỏ. Cô đó đi rất chậm, vẻ mệt mỏi khó nhọc. Thỉnh thoảng cô lại để cái làn xuống đất, và đổi tay bế em
nhỏ. Tôi bớc nhanh đến bên cạnh cô, nhẹ nhàng và lễ phép nói:
- Cô đi về đâu ạ! Để cháu giúp cô một tay nhé.
Thấy em nói vậy, cô mừng rỡ nói:
- Thế thì quý hoá quá. Cô về xóm trớc mặt.
Tôi nói tiếp:
- Cháu cũng về xóm đó cô ạ!
Nghe vậy, cô đa cái làn cho tôi xách giúp. Đúng là cái làn khá nặng. Thảo nào cô đi vất vả nh vậy.
Vừa đi vừa chuyện trò, tôi đợc biết cô tên là Thu, công tác ở tỉnh. Nhân ngày nghỉ, cô đa con nhỏ về
thăm ông bà nội cháu ở quê. Không mấy chốc đã tới đầu xóm ngõ nhà cô. Tôi trao lại cái làn cho cô. Cô
nói:
- May quá, cám ơn cháu. Nhờ có cháu giúp mà cô và em bé đi về đợc dễ dàng. Chiều nay, cháu sang
chơi với em bé và gia đình cô nhé.
2- Câu chuyện vừa kể trên có hai nhân vật chính là em và ngời phụ nữ tên là Thu. Nhân vật phụ là em
bé.
3- ý nghĩa của câu chuyện: cần quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Đó là nếp sống văn hoá mới, nhất là khi ng-
ời cần giúp gặp khó khăn vất vả.
Luyện từ và câu
Luyện tập về cấu tạo của tiếng
1- Ghi kết quả phân tích cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ sau vào bảng:
Khôn ngoan đối đáp ngời ngoài
Gà cùng một mẹ, chớ hoài đá nhau.
Tiếng
Âm
đầu
Vần Thanh Tiếng
Âm
đầu
Vần Thanh
khôn kh ôn gà g a huyền
ngoan ng oan cùng c ung huyền
6
đối đ ôi sắc một m ot nặng
đáp đ ap sắc mẹ m e nặng
ngời ng ơi huyền chớ ch ơ sắc
ngoài ng oai huyền hoài h oai huyền
đá đ a sắc
nhau nh au
2 - Những tiếng bắt vần với nhau trong câu tục ngữ nói trên là : ngoài, hoài (vần giống nhau: oài)
3- a) Những cặp tiếng bắt vần với nhau trong khổ thơ:
choắt - thoắt, xinh nghênh
b) Cặp tiếng có vần giống nhau hoàn toàn:
choắt - thoắt (giống nhau vần oắt)
c) Cặp tiếng có vần giống nhau không hoàn toàn
xinh - nghênh (vần inh và vần ênh)
4- Hai tiếng bắt vần với nhau là hai tiếng có phần vần giống nhau hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
5- Giải câu đố chữ: Là chữ bút
Tập làm văn
Nhân vật trong truyện
I - Nhận xét:
1- Ghi tên các nhân vật trong những truyện em mới học vào nhóm thích hợp
Dế mèn bênh vực kẻ yếu Sự tích Hồ Ba Bể
Nhân vật là ngời - Hai mẹ con bà goá
- Bà cụ ăn xin
- Những ngời dự lễ hội
Nhân vật là vật (con vật,
đồ vật, cây cối)
- Dế mèn
- Nhà trò
- Nhện
Giao long
2- Nhận xét về tính cách các nhân vật
a) Dế Mèn (trong đoạn văn Dế mèn bênh vực kẻ yếu):
Có lòng thơng ngời, ghét bất công, sẵn sàng làm việc nghĩa để bênh vực những kẻ yếu.
Căn cứ để có nhận xét trên là: Lời nói và hành động của Dế mèn giúp đỡ bảo vệ Nhà Trò.
b) Mẹ con bà nông dân (trong chuyện sự tích Hồ Ba Bể):
Mẹ con bà nông dân: có lòng thơng ngời, quan tâm làm việc thiện, giúp đỡ ngời khác.
Căn cứ để nêu nhận xét là: Mẹ con bà nông dân cho bà cụ ăn xin ăn và ngủ trong nhà, hỏi bà cụ cách
giúp ngời bị nạn, chèo thuyền cứu giúp những ngời bị nạn lụt.
7
Tên truyện
Nhân vật
II- Luyện tập:
1- Đọc truyện "Ba anh em" (SGK) trả lời các câu hỏi sau:
a) Nhân vật trong câu chuyện gồm có:
- Ni-ki-ta
- Chi-ôm-ca
- Gô-sa
- Ngời bà của ba bạn nhỏ
b) Em đồng ý với nhận xét của bà về tính cách từng đứa cháu. Bà đã căn cứ vào hành động và suy nghĩ
của từng ngời sau bữa ăn mà nêu nhận xét. Cụ thể:
- Ni-ki-ta chỉ nghĩ đến ham thích riêng, ăn xong là chạy vội đi chơi;
- Gô-sa láu lỉnh, lén hắt những mẩu bánh vụn xuống dới đất (để khỏi phải dọn);
- Chi-ôm-ca biết giúp bà, biết nghĩ đến những con chim bồ câu nên đã nhặt những mẩu bánh vụ cho
chim ăn.
2- Cho tình huống sau: Một bạn nhỏ mải vui đùa, chạy nhảy lỡ làm ngã một em bé. Em bé khóc. Hãy
hình dung sự việc và kể tiếp câu chuyện theo một trong 2 hớng sau:
a) Bạn nhỏ nói trên biết quan tâm đến ngời khác:
Gợi ý: Giờ ra chơi, sân trờng bỗng trở nên ồn ào náo nhiệt. Từng nhóm học sinh vui đùa ồn ã. Chỗ này
mấy bạn nam đá cầu. Góc kia mấy bạn nữ chơi nhảy dây. Còn An và Bình đang chơi đuổi nhau quanh máy
gốc cây phợng vĩ. Mải chơi, trên đà đuổi bạn, An vô tình đã xô vào Yến - em học sinh lớp Một. Cả hai cùng
ngã lăn quay. An loạng choạng đứng dậy, còn Yến mếu máo khóc, quần áo dính đầy đất, mồm chảy máu.
Tuy còn đau, An đã vội đỡ em Yến dạy nhẹ nhàng dỗ và xin lỗi Yến. Yến đã bớt khóc. An vội đa Yến vào
Phòng Y tế của trờng và nhờ cô Y tá chăm sóc. Sau đó An đa Yến vào lớp học.
b) Bạn nhỏ nói trên không biết quan tâm đến ngời khác
Đau quá, An loạng choạng đứng dậy và quát ầm lên: - Không có mắt à ? Tại sao không tránh chỗ ngời
ta chơi hả ?
Thế là bỏ mặc bé Yến khóc. An tiếp tục trò chơi đuổi bắt Bình.
Chứng kiến sự việc trên, em vội chạy lại đỡ Yến dạy, dỗ Yến, phủi đất ở quần áo của Yến. Sau đó em đa
Yến vào phòng Y tế của trờng để nhờ cô Y tá chăm sóc.
Cuối buổi học em đã tìm An và nói : "Bạn là ngời quá vô tâm. Bạn làm một bé nhỏ tuổi hơn bạn ngã, đã
không đỡ em dậy và xin lỗi, mà còn bỏ chạy? Bạn em có xứng đáng là anh của bạn nhỏ tuổi đó không ? Có
đáng chê cời không ? ".
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp)
Bài Tập đọc lần trớc các em đã biết cuộc gặp giữa Dế Mèn và Nhà Trò. Nhà Trò đã kể cho Dế Mèn nghe
về sự ức hiếp của Nhện và tình cảnh khó khăn của mình. Dế Mèn tỏ ra thông cảm và hứa sẽ giúp đỡ bênh
vực Nhà Trò. Bài tập đọc hôm nay, các em sẽ biết Dế Mèn đã giúp Nhà Trò nh thế nào?
Câu 1: Trận địa mai phục của bọn Nhện rất đáng sợ. Chúng chăng tơ kín ngang đờng, bố trí Nhện Gộc
canh gác. Gia đình nhà nhện núp kín trong hang với dáng vẻ hung dữ sẵn sàng gây chiến.
8
Tuần 2
Để ức hiếp một kẻ bé nhỏ lại yếu ớt nh Nhà Trò, thì việc bố trí nh thế là rất cẩn mật hung dữ.
Câu 2: Dế Mèn đã làm nhiều cách để doạ Nhện phải sợ:
- Rất oai vệ và đàng hoàng đi thẳng đến trận địa mại phục của Nhện;
- Đòi gặp mặt chóp bu. Tự xung là ta; yêu cầu bọn nhện "ra đây ta nói chuyện"
- Trớc mặt mụ Nhện cái đanh đá, nặc nô, Dế Mèn liền thị uy : quay phắt lng, phóng càng đạp phành
phạch ra oai làm cho mụ Nhện cái vô cùng khiếp sợ, co rúm lại rồi cứ rập đầu xuống đất nh cái chày giã
gạo (hay còn gọi là lậy nh tế sao).
Câu 3:
Cách nói của Dế Mèn để bọn nhên nhận ra lẽ phải:
- Dế Mèn đã thét lên;
- Dế Mèn phân tích theo cách so sánh:
+ Các ngời giầu có, có của ăn của để, béo múp béo míp, còn tham lam độc ác, lại còn đòi một tí nợ đã
qua mấy đời.
+ Đã giàu lại còn keo kiệt, cậy đông ngời kéo bè, kéo cánh đánh đập một cô gái yếu.
+ Còn Nhà Trò, bé bỏng, gày yếu làm cha đủ nuôi thân.
Từ đó Dế Mèn kết luận :
- Thật đáng xấu hổ ! Xoá hết công nợ. Có phá hết các vòng vây đi không ?
Câu 4 : Danh hiệu đặt cho Dế Mèn thích hợp nhất là Hiệp Sỹ - Vì Hiệp Sỹ là ngời có sức mạnh, hay
bênh vực kẻ yếu, cứu giúp ngời gặp nạn.
(Dũng sĩ : ngời có sức mạnh, dũng cảm đơng đầu với những khó khăn nguy hiểm. Ví dụ : Dũng sĩ diệt
Mỹ.
Anh hùng : Ngời lập đợc chiến công đặc biệt, lớn lao đối với nhân dân, đất nớc. Ví dụ : Anh hùng dân
tộc Nguyễn Huệ)
Chính tả
2. Chọn cách viết đúng từ đã cho trong ngoặc đơn bài : "Tìm chỗ ngồi"
Rạp đang chiếu phim thì một bà đứng dậy len qua hàng ghế ra ngoài. Lát sau, bà trở lại và hỏi ông ngồi
đầu hàng ghế rằng:
- Tha ông! Phải chăng lúc ra ngoài tôi vô ý giẫm vàp chân ông?
- Vâng, nhng xin bà đừng băn khoăn, tôi không sao!
- Dạ không! Tôi chỉ muốn hỏi xem tôi có tìm đúng hàng ghế của mình không.
1- Giải câu đố :
a) Để nguyên tên một loài chim
Bỏ sắc, thờng thấy ban đêm trên trời.
(Là chữ sáo, sao)
b) Để nguyên vằng vặc trời đêm
Thêm sắc, màu phấn cùng em tới trờng
(Là chữ trăng, trắng)
9
Luyện từ và Câu
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu Đoàn kết
1- Tìm các từ ngữ :
a) Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thơng đồng loại: lòng thơng ngời, lòng nhân ái, lòng vị tha,
tình thân ái, tình yêu thơng, quý mến, độ lợng, bao dung, cảm thông, thơng xót, đồng cảm, chia xẻ nỗi đau
b) Trái nghĩa với nhân hậu - hoặc yêu thơng: tàn bạo, tàn ác, ác độc, thâm độc, độc địa, ác nghiệt, hung
dữ, hung ác, dữ tợn, dữ dằn
c) Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại: cu mang, bao bọc, che chở, cứu giúp, cứu trợ, hỗ trợ,
ủng hộ, bênh vực, bảo vệ, giúp đỡ
d) Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ: ức hiếp - hà hiếp, bắt nạt, áp bức hành hạ, đánh đập, lấy thịt
đè ngời
2- Cho các từ: nhân dân, nhan hâu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài
a) Những từ tiếng nhân nghĩa là: "ngời" : nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài
b) Những từ tiếng nhân nghĩa là: "lòng thơng ngời" : nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ
3- Đặt câu với một từ vừa tìm đợc ở bài tập 2 :
- Nhân dân ta rất cần cù và thông minh.
- Chị gái em là công nhân ngành dệt may.
- Bác sĩ Hồng là ngời thầy thuốc có lòng nhân hậu luôn tận tình chăm sóc bệnh nhân.
- ở phố em, ai cũng khen bà Tâm là một ngời nhân từ độ lợng.
4- Mỗi câu tục ngữ dới đây khuyên ta điều gì, chê điều gì ?
a) ở hiền gặp lành: khuyên mọi ngời sống phải hiền lành, thơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, không làm điều
ác thì sẽ gặp đợc những điều may mắn, tốt đẹp
b) Trâu buộc ghét trâu ăn : chê trách những ngời có tính ghen tị, đố kị, thấy ngời khác hạnh phúc thì
khó chịu, tức tối
c) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Khuyên ta sống phải biết đoàn kết găn bó với nhau. Có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh.
Kể chuyện
Kể chuyện đã nghe đã đọc
Nàng tiên ốc
1- Kể lại câu chuyện theo các câu hỏi gợi ý sau
Câu 1 : Bà lão làm nghề gì để kiếm sống ?
Bà lão rất nghèo. Bà kiếm sồng bằng nghề mò cua bắt ốc.
Câu 2 : Bắt đợc con ốc xinh đẹp, bà lão đã làm gì ?
Bắt đợc con ốc xinh đẹp, bà thơng không muốn bán bèn thả vào chum để nuôi.
Câu 3 : Từ khi có ốc, bà thấy trong nhà có gì lạ ?
Từ khi có ốc, mỗi khi ở ngoài đồng về, bà thấy nhà cửa sạch sẽ, đàn lợn đã đợc cho ăn, cơm nớc đã đợc
nấu sẵn, vờn rau tơi đợc dọn sạch cỏ.
10
Câu 4 : Một hôm, cố ý rình, bà lão đã thấy gì ?
Một hôm, giả vờ đi làm rồi quay lại rình. Bà thấy một nàng tiên từ trong chum bớc ra. Thế là bà đã hiểu.
Bà vội đập vỡ vỏ ốc và ôm lấy nàng tiên trìu mến.
Từ đó hai mẹ con bà lão sống với nhau rất hạnh phúc. Họ yêu quí nhau nh hai ngời ruột thịt.
2- Kể lại câu chuyện "Nàng tiên ốc" bằng lời của em:
Ngày xa có một bà già nghèo khó, sống cô đơn trong một túp lều. Hàng ngày bà phải đi ra đồng hoặc
bến sông mò cua bắt ốc để kiếm ăn. Một hôm bà bắt đợc một con ốc rất xinh đẹp. Vỏ ốc màu xanh biếc, óng
ánh nh ngọc trai. Rửa sạch bùn, bà đặt ốc trên lòng bàn tay để ngắm. Càng nhìn bà thấy ốc xinh đẹp kì lạ.
Về nhà bà yêu thơng con ốc đó lắm, không đem ra chợ bán mà thả nó vào chum nớc ngay đầu nhà.
Một lần đi làm về, bà thấy trong nhà ngoài sân có nhiều điều khác lạ. Sân nhà sạch sẽ, vờn rau sạch cỏ t-
ơi mơn mởn nh đã có ai mới tới nớc. Đàn lợn đợc ăn no. Cơm nớc đã đợc nấu tinh tơm. Suy nghĩ mãi không
biết vì sao, bà quyết định dò xem ngời nào tốt bụng đã giúp mình.
Một buổi sáng, bà ra đồng nh mọi khi. Đến nửa đờng, bà quay về, nấp sau cánh cổng vào nhà. Lát sau bà
thấy từ trong chum nớc một ngời con gái mặc áo xanh biếc, tuyệt đẹp bớc ra. Đúng là nàng tiên ốc rồi.
Thoăn thoắt đi lại, nàng tiên làm hết việc này đến việc khác. Làm mọi việc trong nhà xong, nàng tiên ra v ờn
nhặt cỏ tới cây. Nhân lúc đó, bà lão rón rén đi đến bên chum nớc, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ. Nghe thấy có
tiếng động, nàng tiên quay lại chạy đến bên chum nớc định chui vào vỏ ốc. Nhng đã quá muộn : Vỏ ốc đã
không còn nữa. Bà cụ vội ôm lấy nàng tiên và thiết tha ân cần nói :
- Con hãy ở lại đây với mẹ cho vui cửa, vui nhà !
Cô gái Nàng tiên ốc - cũng ôm lấy bà cụ và nói :
- Mẹ ơi, con là con gái yêu của mẹ đây!
Từ đó hai mẹ con bà cụ sống với nhau rất vui vẻ, hạnh phúc. Họ quí nhau nh hai ngời ruột thịt.
Tập đọc
Truyện cổ nớc mình
Bài thơ "Truyện cổ nớc mình" của Lâm Thị Mỹ Dạ đã ca ngợi truyện cổ tích của đất nớc ta, do nhân dân
ta sáng tạo ra qua hàng ngàn năm. Nội dung các truyện cổ chứa đựng nhiều bài học quí báu của ông cha ta
truyền lại cho con cháu đời sau.
Câu 1 : Tác giả yêu truyện cổ nớc nhà là vì :
- Truyện cổ có ý nghĩa tuyệt vời lại rất sâu xa.
- Truyện cổ giúp cho ta nhận thấy phẩm chất quí báu của ông cha : nhân hậu, công bằng, thông minh
- Truyện cổ cho đời sau nhiều lời răn dạy quí báu nh: ở hiền gặp lành, chăm làm, tự tin.
Câu 2 : Bài thơ đã gợi cho em nhớ đến các truyện cổ tích phổ biến nh Tấm Cám, Đẽo cày giữa đờng
Câu 3 : Những câu truyện cổ thế hiện lòng nhân hậu của nhân dân ta nh : Sự tích Hồ Ba Bể, Nàng Tiên
ốc, Trầu Cau, Cây Khế, Thạch Sanh
Câu 4 : Hai dòng thơ cuối bài có ý nói :
- Truyện cổ là bài học quý báu, lời răn dạy của ông cha về đạo lý làm ngời. Qua những câu chuyện cổ
ông cha muốn con cháu phải sống nhân hậu, độ lợng, công bằng, chăm làm, phải có trí tuệ, không nên nhẹ
dạ cả tin (nông nổi, dễ tin ngời mà nghe theo làm theo một cách dại dột).
Tóm lại, Truyện cổ nớc mình là bài thơ giản dị đậm đà, mang màu sắc ca dao, dân ca, giúp chúng ta
càng yêu tha thiết các truyện cổ của dân tộc mình, của nhân dân mình.
11
Tập làm văn
Kể lại hành động của nhân vật
Nhận xét
Câu 1 : Đọc và ghi lại vắn tắt những hành động của cậu bé bị điểm không trong truyện "Bài văn bị điểm
0" : Theo em mỗi hành động của cậu bé nói lên điều gì ?
a) Những hành động của cậu bé :
- Giờ làm bài: không viết gì hết và nộp giấy trắng cho cô.
- Giờ trả bài: Khi cô hỏi, cậu im lặng, sau đó mới thốt lên đợc một lời: "Tha cô, con không có ba"
- Lúc ra về, có bạn hỏi: Sao mày không tả ba của đứa khác. Nó chỉ cúi đầu, hai giọt nớc mắt chảy dài
xuống má.
Mỗi hành động trên của cậu bé thể hiện tình yêu thân thiết với ngời cha và tính cách trung thực của cậu
học sinh. Cậu bé cúi đầu rồi khóc biểu lộ sự tủi thân, đau khổ vì ba đã hy sinh và cậu đang sống trong cảnh
vắng ngời cha thân thơng ; cảnh mồ côi cha.
b) Thứ tự của các hành động nói trên đợc kể theo trình tự thời gian. Hành động nào xảy ra trớc, kể trớc;
hành động xảy ra sau, kể sau.
Luyện tập
Câu 2 : Bài học quí
Thực hiện điền tên các nhân vật và sắp xếp lại nh sau :
1- Một hôm, Sẻ đợc bà gửi cho một hộp hạt kê
2- Sẻ không muốn chia cho Chích cùng ăn.
3- Thế là hàng ngày, Sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình
4- Khi ăn hết, Sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi
5- Gió đa những hạt kê còn sót lại trong hộp bay xa
6- Chích đi kiếm mồi, tìm đợc những hạt kê ngon lành ấy
7- Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá rồi đi tìm ngời bạn thân của mình
8- Chích vui vẻ đa cho Sẻ một nửa
9- Sẻ ngợng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ: Chích đã cho mình một bài học quí về tình bạn.
Thứ tự các hành động xảy ra: 1-5-2-4-7-3-6-8-9.
Luyện từ và câu
Dấu hai chấm
I Nhận xét
Tác dụng của dấu hai chấm trong các câu văn câu thơ sau:
a) Chủ Tịch hồ Chí Minh nói: "TôI chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nớc ta
hoàn toàn độc lập, dân ta đợc hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học
hành." Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ trong suốt cuộc đời của Ngời.
Trong câu văn trên, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của một nhân vật.
b) Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò:
- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.
12
Trong câu văn trên, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của một nhân vật.
c) Bà thơng không muốn bán
Bèn thả vào trong chum.
Rồi bà lại đi làm
Đến khi về thấy lạ:
Sân nhà sao sạch quá
Đàn lợn đã đợc ăn
Cơm nớc nấu tinh tơm
Vờn rau tơi sạch cỏ
Trong câu văn trên, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giảI thích cho bộ phận
đứng trớc.
III. Luyện tập
1- Trong các câu sau, dấu hai chấm có tác dụng
a) Tôi thở dài:
- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?
Dấu hai chấm, kết hợp với gạch đầu dòng ở câu này báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân
vật "tôi".
Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi : "Sao trò
không chịu làm bàI?"
Dấu hai chấm kết hợp với dấu ngoặc kép báo hiệu phần sau là câu hỏi của cô giáo.
b) Dới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm
khoai nớc rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nớc hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thủng
thẳng gặp cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngợc xuôi.
Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng sau những cảnh tuyệt đẹp của đất nớc hiện ra khi
chuồn chuồn bay lên cao hơn và xa hơn gồm cánh đồng, đàn trâu, dòng sông và đoàn thuyền.
2- Viết một đoạn văn theo truyện "Nàng tiên ốc" trong đó có hai lần dùng dấu hai chấm.
- Một lần dấu hai chấm để giải thích.
- Một lần dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.
Bà lão rón rén đi đến bên chum nớc, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ. Nghe có tiếng động, có gái quay lại
chạy đến bên chum nớc định chui vào vỏ ốc. Nhng đã quá muộn: vỏ ốc đã không còn nữa.
Bà cụ vội ôm lấy cô gái, ân cần nói:
- Con gái! Hãy ở đây với mẹ
Tập làm văn
Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện
I Nhận xét
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:
- Sức vóc: đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, ngời bự những phấn, nh mới lột.
13
- Cánh: mỏng nh cánh bớm non, lại ngẵn chùn chùn; cánh yếu quá, cha quen mở; chẳng bay xa đợc.
- Trang phục: áo dài thâm, đôi chỗ chấm điểm vàng.
2. Ngoại hình của chị Nhà Trò thể hiện chị là một nhân vật rất yếu đuối, tội nghiệp; chị rất dễ bị bắt nạt,
rất đáng thơng.
III Luyện tập
1- Đọc đoạn văn đã cho (SGK TV4) và trả lời câu hỏi:
a) Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết:
Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi nh đã từng phải chịu
nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy đôi
mắt của em; đôi mắt sáng và xếch lên khiến ngời ta có cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan dạ.
b) Các chi tiết ấy nói lên một cách sâu sắc về tính cách của chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến.
Chú, tuổi còn nhỏ nhng giàu lòng yêu nớc, nhiệt tình cần cù, siêng năng, nhanh nhẹn, thông minh, dũng
cảm
Qua các chi tiết nghệ thuật trên, tác giã đã biểu lộ tấm lòng yêu thơng quí mến và cảm phục chú bé liên
lạc.
2- Kể lại chuyện Nàng tiên ốc, kết hợp tả ngoại hình của các nhân vật.
Trong tiết kể chuyện vừa qua, các em đã tập kể chuyện "Nàng tiên ốc" theo lời kể của mình. Trong giờ
tập làm văn hôm nay các em kể lại chuyện "Nàng tiên ốc" kết hợp tả ngoại hình của nhân vật.
Trong tiết kể chuyện; câu chuyện đã đợc viết tơng đối kĩ. Để phục vụ tiết Tập làm văn hôm nay, ngời
biên soạn sẽ bổ sung phần tả ngoại hình của bà già, con ốc và nàng tiên ốc. Khi kể, các em nối phần bổ sung
vào đoạn thích hợp để câu chuyện kể thêm sinh động - hấp dẫn
Gợi ý:
a) Tả bà già:
Bà già nghèo khó sống cô đơn, không có con cái. Thân hình bà gầy còm, dáng đi chậm chạp. Bà thờng
mặc bộ quần áo nâu đã bạc màu vá chằng vá chịt. mái tóc bà tha thớt bạc trắng, da mặt nhăn nheo. Chỉ còn
đôi mắt của bà là tinh nhanh và sáng, nhìn ai cũng có vẻ trìu mến thân thơng. Bà lại thờng xuyên giúp đỡ
ngời khác nên mọi ngời trong xóm đều thơng yêu và quí mến.
b) Tả ngoại hình con ốc và nàng tiên ốc:
Một hôm bà già ra đồng bắt cua mò ốc nh mọi ngày. Tình cờ bà nhặt đợc một con ốc lạ. Con ốc rất
xinh. Vỏ ốc màu xanh biếc óng ánh nh ngọc trai. Bà liền rửa sạch bùn rồi để ốc trên lòng bàn tay. Càng
nhìn bà càng thấy ốc xinh đẹp và kì lạ. Về đến nhà, bà yêu con ốc đó lắm, không đem ra chợ bán mà thả ốc
vào chum nớc ngay ở đầu nhà.
Một buổi sáng, bà ra đồng. Đến nửa đờng bà quay lại và nấp sau cánh cổng vào nhà. Lát sau bà thấy từ
trong chum nớc một ngời con gái mặc váy dài xanh biếc, tuyệt đẹp bớc ra. Thôi đúng là nàng tiên ốc rồi!
Chao ôi, ngời đâu mà xinh đẹp thế! Gơng mặt tròn, nớc da trắng ngần, đôi mắt sáng nh sao, má lúm đồng
tiền, đôi môi hồng thắm, chúm chím cời. Chiếc váy màu xanh biếc lại điểm những hạt kim cơng, nhng bông
hoa kim loại màu vàng, màu đỏ lấp lánh. Nàng đi lại uyển chuyển dịu dàng nh lớt trên mặt đất. Đôi tay
mềm mại làm hết việc này đến việc khác.
Tập đọc
14
Tuần 3
Giáo án ngữ văn 6 Tuần 16
LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Giáo án ngữ văn 6 Tuần 16": http://123doc.vn/document/568166-giao-an-ngu-van-6-tuan-16.htm
Bài 14+15
Kết quả cần đạt
Hiểu cụm động từ là gì và nắm đợc cấu tạo của cụm động từ.
Nhớ nội dung và hiểu đợc ý nghĩa của năm sự việc diễn ra giữa hai mẹ con thầy
Mạnh Tử, hiểu cách viết gần với cách viết kí của truyện Trung đại.
Củng cố và nâng cao một bớc kiến thức về Tính từ ở bậc Tiểu học. Nắm đợc khái
niệm cụm tính từ.
Học sinh nhận biết đợc u, nhợc điểm qua bài viết số 3.
Ngày soạn :15/12/2007 Ngày giảng: /12/2007
Tiết :61
Cụm động từ
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh.
Nắm vững khái niệm và cấu tạo của cum động từ.
Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng cụm động từ khi nói và viết
Giáo dục học sinh có ý thức xác định cấu tạo của cụm động từ trong câu.
II. Chuẩn bị
Thầy: Tài liệu SGK, SGV.
Đọc, tìm hiểu hệ thống ví dụ và câu hỏi SGK
Trò: Học bài cũ, đọc bài mới.
Trả lời câu hỏi ra phiếu học tập.
Bảng phu, phiếu học tập vẽ mô hình cấu tạo của cụm động từ.
B. Phần thể hiện trên lớp
I. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
GV: Đặc điểm của động từ ? Động từ đợc chia thành mấy loại ? Cho ví dụ.
HS: + Động từ là những từ chỉ hành động hay trạng thái của sự vật.
+ Động từ chia thành hai loại:
- Động từ tình thái : Khen , chê
- Động từ hành động, trạng thái: đi, đứng, vỡ, nứt
II. Bài mới ( 2 phút)
GV đa ví dụ:
Nam đang đá bóng ngoài sân.
GV: Tìm động từ trong câu trên ?
Chuvanantc@yahoo.com.vn
GV: Đá: là động tự chỉ hành động, đứng làm vị trí trung tâm của cụm từ: đang đá
bóng ngoài sân. động từ làm vị trí trung tâm kết hợp với một số từ ngữ đứng trớc hoặc
đứng sau nói để tạo thành cụm động từ. Vậy thế nào là cụm động từ ? Cấu tạo của cụm
động từ nh thế nào ? Ta tìm hiểu ở tiết học hôm nay.
GV: Tìm động từ trong câu trên.
GV: Những từ in đậm trong câu trên
bổ xung ý nghĩa cho những từ nào?
GV: Em thử lợc bỏ những từ ngữ in
đậm trong câu trên và rút ra nhận xét.
GV: Từ sự phân tích trên , em hiểu
thế nào là cụm động từ.
GV: Tìm một cụm động từ, đặt câu
rồi rút ra nhận xét về hoạt động của
cụm động từ so với một động từ
trong câu.
GV: Vẽ mô hình cấu tạo của các
cụm động từ trong câu đã dẫn ở phần
I.
I. Cụm động từ là gì ? ( 12 phít)
* Ví dụ:
Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan
cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi ng-
ời.
(Em bé thông minh )
HS: Thảo luận
Gạch chân dới các động từ.
HS: Thảo luận.
Từ đã , nhiều nơi, bổ xung ý nghĩa cho từ đi
(ĐT)
Từ cũng, những câu đố oái oăm để hỏi mọi
ngời bổ sung ý nghĩa cho từ ra (ĐT)
HS: Lợc bỏ từ ngữ in đậm chúng ta không
hiểu đợc nghĩa ban đầu, câu trở nên tối nghĩa
hoặc vô nghĩa. Nh vậy nhờ các từ ngữ đi kèm
trớc hoặc sau động từ thì ta mới hiểu rõ nghĩa
của câu mình muốn diễn đạt.
Các từ ngữ in đậm bổ xung ý nghĩa cho
động từ tạo thành cụm động từ.
HS: Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ
với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Nhiều động từ phải có từ ngữ phụ thuộc đi
kèm tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
HS: Thảo luận theo nhóm.
Báo cáo kết quả.
VD: đang chơi ngoài sân.(Cụm động từ)
+ Đặt câu: Nam đang chơi ngoài sân
Nam đang chơi.
Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có
cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ. Nh-
ng hoạt động trong câu giống nh một động từ.
* Ghi nhớ (SGK- 148).
II. Cấu tạo của cụm động từ. ( 10 phút)
HS: Vẽ mô hình cấu tạo của cụm động từ.
Phần trớcPhần T.tâmPhần sau.
đã
cũng đi
Chuvanantc@yahoo.com.vn
GV: Tìm thêm những phụ ngữ có
thể làm phụ ngữ ở phần trớc, phần
sau cụm động từ.
GV: Những phụ ngữ đó bổ xung cho
động từ trung tâm những ý nghĩa gì?
GV: Tìm các cụm động từ trong
những câu sau.
GV: Chép các cụm động từ ở bài tập
1 vào mô hình của cụm động từ.
GV: Đọc và xác định yêu cầu của
ra nhiều nơi
những câu đó oái oăm để hỏi mọi ngời .
HS: Thảo luận.
VD: đang học bài ở l ớp
PT PTT PS
Ch a làm v ờn rau.
PT PTT PS
HS:Các phụ ngữ ở phần trớc bổ xung cho
động từ ý nghĩa
Quan hệ thời gian
Sự tiếp diễn tơng tự
Sự khuyễn khích hoặc ngăn cản hành động.
Sự khẳng định hoặc phủ định hành động.
Các phụ ngữ ở phần sau: bổ sung cho động từ
các chi tiết về đối tợng, hớng, địa điểm, thời
gian, mục đích, nguyên nhân, phơng tiện, và
cách thức hành động.
VD: đang đùa nghịch ngoài sân
PT(tiếp diễn) ĐT (TT) PS(địa điểm)
* Ghi nhớ SGK( 148).
III. Luyện tập ( 15 phút)
1. Bài 1.
HS: Thảo luận theo nhóm.
a) Em bé đang đùa nghịch ngoài sân.
b) Vua cha yêu th ơng Mị N ơng hết mực ,
muốn kén cho con một ng ời chồng thật xứng
đáng.
c) Cuối cùng, triêù đình đành tìm cách giữ
sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý
kiến em bé thông minh nọ.
2. Bài tập 2.
Phần trớc PT tâm Phần sau
Còn/đang
Muốnđành
tìm cách
đùa nghịch,
yêu thơng
kén
giữ
Ngoài sân
Mị Nơng hết mu
Cho con một ngời chồng
xứng đáng
Sứ thần ở công quán để
có thì giờ đi hỏi ý kiến
em bé thông minh nọ.
3. Bài tập 3.
HS: Hai phụ ngữ cha, không : đều có ý nghĩa
phủ định.
Chuvanantc@yahoo.com.vn
bài tập 3.
GV: Viết một câu trình bày ý nghĩa
của truyện: Treo biển.
Cha: phủ định tơng đối
Không: phủ định tuyệt đối.
Cả hai phụ ngữ đều cho ta thấy sự thông
minh nhanh trí của em bé.
Cha cha kịp nghĩ ra câu trả lời thì con đã đáp
lại bằng một câu mà viên quan không thể trả
lời đợc.
Nh vậy cha là của cha, câu trả lời là của con
và không là sự thua cuộc của viên quan.
4. Bài tập 4.
HS: Thảo luận
Truyện treo biển đã phê phán nhẹ nhàng
PT PTT
những ng ời thiếu lập tr ờng .
PS
* Củng cố:( 1 phút)
Bài có hai nội dung kiến thức:
+ Cụm động từ là gì.
+Cấu tạo của cụm động từ.
III. H ớng dẫn học sinh học ở nhà. ( 1 phút)
Học thuộc ghi nhớ SGK, làm bài tập 5.
Đọc bài: Tính từ, cụm tính từ.
*Yêu cầu: Đọc bài mới thảo luận trả lời các câu hỏi SGK.
Vẽ mô hình cấu tạo cụm tính từ ( phần III.)
Ngày soạn :17/12/2007 Ngày giảng: /12/2007
Tiết :62
Mẹ hiền dạy con
(truyện trung đại)
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
+Thái độ , tính cách và phơng pháp dạy con trở thành bậc vĩ nhân của bà mẹ thầy
Mạnh Tử.
Chuvanantc@yahoo.com.vn
Hiểu cách viết truyện ngắn gần với cách viết kí viết sử ở thời Trung đại.
+ Rèn luyện học sinh cách kể chuyện giản dị , hàm xúc.
+Giáo dục học sinh về tấm gơng của bà mẹ thầy Mạnh Tử .
II. Chuẩn bị
Thầy: Tài liệu SGK, SGV.
Tìm hiểu hệ thống câu hỏi SGK.
Tìm một số gơng sáng về ngời mẹ dạy con trong cuộc sống.
Trò: Học bài cũ +Đọc , kể tóm tắt truyện.
Đọc tìm hiểu chú thích , trả lời câu hỏi.
B. Phần thể hiện trên lớp
I. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
GV: Đóng vài bà đỡ Trần kể câu chuyện bà và con hổ.
Đóng vai bác tiều Mỗ kể câu truyện : Bác và con hổ.
So sánh hai câu truyện có gì giống và khác nhau
HS: Kể to , rõ ràng , diễn cảm
Giống nhau : cùng nói về cái nghĩa.
Khác nhau :Lần 1: trả ơn một lần là xong.
Lần 2: trả ơn mãi mãi.
II. Bài mới ( 1 phút)
Là ngời mẹ khi sinh con ra ai ma chẳng nặng lòng thơng con ,mong muốn con nên ngời ,
từ thủa lọt lòng với những lời ru ngọt ngào , âu yếm :
Con ơi muốn nên thân ngời.
Lắng tai nghe lấy ngững lời mẹ cha.
Muốn con nên ngời thì việc dạy con , giáo dục con của ngời mẹ thật là khó khăn . Ta cùng
tìm hiểu tấm gơng của bà mẹ giáo dục con trở thành bậc vĩ nhân qua câu chuyên:Mẹ hiền
dạy con.
GV: Mạnh Tử tên là Mạnh Kha ,
một bậc hiền triết nổi tiếng của
Trung Hoa thời chiến quốc đợc các
nhà nho suy tôn là á Thánh (Vị
Thánh thứ 2) sau Khổng Tử.
GV y/c đọc : đọc chậm rõ ràng , diễn
cảm ,nhấn giọng ở đoạn bà mẹ nói
với thầy Mạnh Tử khi Mạnh Tử định
bỏ học.
GV: Đóng vai bà mẹ kể lại câu
chuyện ?
GV: Bố cục của câu chuyện đợc sắp
I. Đọc và tìm hiểu chung ( 8 phút)
1. Tác phẩm
Mẹ hiền dạy con là truyện Trung đại nổi
tiếng ở Trung Quốc đợc tuyển từ sách "Liệt
Nữ truyện"
2. Đọc và kề
HS: Thay đổi ngôi kể.
Kể to , rõ ràng , diễn cảm.
HS: Truyện kể theo mạch thời gian và sự
Chuvanantc@yahoo.com.vn
xếp nh thế nào ?
GV: Có mấy sự việc chính liên quan
đến mẹ con thầy Mạnh Tử ?
GV: Truyện có mấy nhân vật
chính ?
GV: Thuở nhỏ khi nhà ở gần nghĩa
địa Mạnh Tử đã có những việc làm
nh thế nào ?
GV: Khi nhà ở gàn chợ Mạnh Tử có
hành động gì?
GV: Em hiểu Điên đảo nghĩa là gì?
( lừa đảo, lật lọng, gây sự đảo lộn )
GV: Khi nhà gần trờng học Mạnh
Tử lại có những hành động bắt chớc
những gì ?
GV: Vì sao Mạnh Tử lại có những
hành động bắt chớc nh vậy ?
GV: Vì sao bà mẹ lại phải quyết tâm
chuyển nhà đến hai lần ?
việc.
HS: Thảo luận theo nhóm
Báo cáo kết quả
- Có 5 sự việc chính liên quan đến mẹ con
thầy Mạnh Tử kết thành cốt truyện
Sự
việc
Thầy Mạnh Tử Mẹ Thầy
Mạnh tử
1
2
3
4
5
Bắt chớc đào bới
lăn lóc
Bắt chớc buôn bán
điên đảo.
Bắt chớc học tập lễ
phép.
Tò mò xem hàng
xón giết lợn
Bỏ học
Chuyển nhà từ
nghĩa địa đến gần
chợ
Chuyển nhà đến
gần trờng học
Vui lòng
Nói lỡ lời , sửa
chữa: mua thịt cho
con ăn
Cắt đứt tấm vải
HS: 2 nhân vật chính: Bà mẹ , Thầy Mạnh
Tử.
II. Phân tích văn bản ( 2 5 phút).
1 . Mạnh Tử thủa nhỏ.
HS: Thấy ngời đào bới, lăn lóc, về nhà cũng
bắt chớc làm nh vậy.
HS: Bắt chớc nô nghịch buôn bán điên đảo.
HS: Bắc chớc: - Học tập lễ phép.
- Cắp sách vở.
HS: Thảo luận.
Mạnh Tử hay bắt chớc ngời khác, nhiều
hành động không ý thức đợc là do: tâm hồn
trẻ thơ còn ngây thơ trong trắng cha phân
biệt đợc cái tốt, cái xấu. Cứ bắt chớc ngời
khác , họ làm nh thế nào , cậu làn nh cậy.
Nếu cứ lâu thành thói quen
Tính cách
khó sửa chữa.
2. Ng ời mẹ của thầy MạnhTử.
HS: Thấy con hay bắt chớc bà vừa lo lắng,
vừa mừng rỡ bà đã nhận ra rằng, môi trờng
xấu sẽ tác động sâu sắc đến sự phát triển
nhân cách của con trẻ. Hai làn chuyển nhà
một công việc nặng nhọc , vất vả nhng vì con
bà sẵn sàng làm không ngại khó ngại khổ.
Chuvanantc@yahoo.com.vn
GV: Việc bà mẹ chuyển nhà đến
gần trờng học có hợp lí không ? Tại
sao ?
GV: Qua đây em hiểu gì về tấm
lòng bà mẹ thầy Mạnh Tử.
GV: Tìm một số câu tục ngữ , ca
dao nói về hoàn cảnh môi trờng sống
có ảnh hởng đến con ngời ?
GV.Dù chuyển nhà vất vả nhng vì lo
cho tơng lai của con bà quyết định
chuyển nhà đến hai lần. Thấy con
học tập lễ phép, cắp sách vở bấy giờ
bà mẹ với vui lòng nói "Chỗ này
đây"
GV: Một lần Mạnh Tử hỏi mẹ về
chuyện hàng xóm giết lợnbà nói
đùa con, bà vội sửa chữa đi mua
thịt cho con ăn. sự việc này có ý
nghĩa nh thế nào ?
GV: Em suy nghĩ gì về hành động
của bà ?
GV: Một lần con bỏ học, bà đã có
hành động gì ? Hành động đó có ý
nghĩa nh thế nào ?
GV: Tại sao bà lại có hành động dứt
khoát nh vậy ?
GV: Cảm nhận của em về bà mẹ
thầy Mạnh Tử nh thế nào ?
GV: Kết quả việc giáo dục con của
HS: Thảo luận.
Ta Thấy môi trờng sống là rất quan trọng, bà
mẹ đã nhận thức sâu sắc điều ấy nên việc bà
chuyển nhà đến gần trờng học là hợp lí, bà
tránh những môi trờng bất lợi Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành nhân cách
của con trẻ.
HS: Bà rất thơng con, lo lắng cho tơng lai
của con . Tạo cho con moi trờng tốt để con
phát triển đúng hớng.
HS: Thảo luận theo bàn.
VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
HS: Câu nói đùa của mẹ với con đó là điều
thờng xuyên sảy ra trong cuộc sống gia đình
Song bà sớm nhận ra sai lầm của mình
trong phơng pháp dạy con bà lập tức sửa
chữa ngay mua thịt cho con ăn.
Mục đích: Tạo uy tín đố với con, tính trung
thực sẽ đợc củng cố và phát triển trong tâm
hồn con trẻ.
HS:
- Lời nói phải đi đôi với việc làm
- Khi hứa với con điều gì thì phải thực hiện
Mẹ là tấm gơng về đức tính trung thực thật
thà để con trẻ noi theo.
HS: Bà dùng dao cắt đứt tấm vải đang dệt.
Dùng hành động để thể hiện thái độ của
bà với con khi con bỏ học.
HS: Bà không nói thẳng ra mà dùng cách nói
so sánh rất khéo léo, mạnh mẽ, dứt khoát
khiến Mạnh Tử vừa sợ vửa cảm phục trớc
hành động của mẹ không dám bỏ học.
HS: Bà mẹ là ngời: Vừa dịu dàng, vừa kiên
quyết.
Không chấp nhận việc con bỏ học.
Dạy con đạo đức, có trí học hành.
HS: Con trai bà : Mạnh Tử lớn lên trở
thành bậc đại thần.
Chuvanantc@yahoo.com.vn
bà mẹ nh thế nào ?
GV: Từ việc dạy con và giáo dục
con của bà mẹ em có thể rút ra bài
học gì về phơng pháp giáo dục con
của ngời mẹ ?
GV: Truyện đã nêu gơng sáng về
mẹ hiền dạy con nh thế nào ?
GV: Từ truyện mẹ con thầy Mạnh
Tử xa , em có suy nghĩ gì về đạo đức
làm con của mình ?
HS: Thảo luận
Kết hợp hài hoà, tự nhiên giữa tình yêu th-
ơng con, hiểu biết tâm lí trẻ em.
Tạo môi trờng giáo dục phù hợp.
Kiên trì , khéo léo, lời nói đi đôi với việc
làm.
Giáo dục bằng nêu gơng sáng về tình thơng
con, bằng hành động, dứt khoát.
III. Tổng kết Ghi nhớ ( 3 phút).
* Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập ( 2 phút).
HS: Phải học hành chăm chỉ, ngoan ngoãn
vâng lời cha mẹ
Có chí hớng phấn đấu Thành ngời có tài,
có ích cho xã hội đóng góp công sức xây
dựng đất nớc.
Biết ơn, phụng dỡng cha mẹ
Làm nhiều việc tốt.
III. H ớng dẫn học sinh học và làm bài tập ở nhà. ( 1 phút)
Đọc, kể chuyện: nắm nội dung.
Đọc trớc bài mới: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
Yêu cầu: Đọc, kể diễn cảm, đọc chú thích.
Soạn theo câu hỏi SGK
Ngày soạn :17/12/2007 Ngày giảng: /12/2007
Tiết :63
Tính từ và cụm tính từ
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh
- Nắm đợc dặc điểm của tính từ và một số loại tính từ cơ bản.
Nắm đợc cấu tạo của cụm tính từ.
- Luyện tập kĩ năng nhận biết phân loại tính từ, cụm tính từ, sử dụng tính từ trong
quá trình đặt câu.
II. Chuẩn bị
Thầy: Tài liệu SGK, SGV.
Tìm hiểu hệ thống câu hỏi SGK
Chuvanantc@yahoo.com.vn
Trò: Học bài cũ, làm bài tập, đọc bài mới.
Đọc ví dụ, trả lời câu hỏi SGK
phiếu học tập, bảng phụ.
B. Phần thể hiện trên lớp
I. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
GV: Vẽ mô hình cấu tạo cụm từ. ? Cho ví dụ
HS: Mô hình cụm động từ.
Phần trớc Phần trung tâm Phần sau
đang đùa nghịch ngoài sân
II. Bài mới ( 1 phút)
GV: đa ví dụ: bầu trời xanh thẫm.
GV: Tìm tính từ trong câu trên ?
HS: Thảo luận trả lời câu hỏi
ở bậc Tiểu học các em đã đợc tìm hiểu về tính từ , bớc đầu các em đã xác định đợc
tính từ trong câu. Sang bậc THCS ta tiếp tục tìm hiểu về tính từ, nâng cao một bớc kiến thc
về tính từ và cụm tính từ .
GV: Tìm và gạch chân dới các tính
từ trong những câu trên
GV: Kể thêm một số tính từ mà em
biết ?
GV: Từ việc phân tích VD trên em
hiểu thế nào là tính từ.
GV: So sánh ĐT và tính từ rồi rút ra
nhận xét về khả năng kết hợp và khả
năng làm CN, VN.
I. Đặc điểm của tính từ ( 10 phút)
* Ví dụ:
a) ếch cứ tởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng
chiếc vung và nó thì oai nh một vị chúa tể.
b) Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vờn,
lắc l những quả xoan vàng lịm [ ] Từng
chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn
héo lại mở năm cánh vàng t ơi.
HS: Thảo luận theo nhóm
N1: VDa)
N2: VDb)
HS: Tiếp tục thảo luận ( 2 nhóm)
Báo cáo kết qủa
VD: to, nhỏ, lớn, dài, ngắn
xanh đỏ, tím
thông minh, ngoan ngoãn.
HS: Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính
chất của sự vật, hành động , trạng thái.
HS: Kẻ bảng so sánh.
Thảo luận rút ra nhận xét.
Động từ
- Kết hợp với đã ,
sẽ, đang, hãy, đừng,
Tính từ
- Có khả năng kết
hợp với :đã, sẽ,
Chuvanantc@yahoo.com.vn
GV: Khái quát đặc điểm chung của
tính từ ?
GV: Trong các tính từ ở phần I:
những từ nào có khả năng kết hợp với
từ chỉ mức độ, những từ nào không
có khả năng kết hợp?
GV: Em hãy giải thích hiện tợng
trên.
GV: Từ sự phân tích trên. em cho
biết gồm chó mấy loại tính từ .
GV: Đọc VD a), b) SGK
GV: Tìm cụm tính từ trong ví dụ
trên ?
GV: Vẽ mô hình cấu tạo của cụm
tính từ trong ví dụ a, b.
chớ tạo thành cụm
ĐT
- Chức vụ điển hình
trong câu của ĐT là
làm VN.
đang, cũng , vẫn
để tạo thành cụm
tính từ . khả năng
kết hợp với các từ:
hãy, đừng, chớ của
cụm tính từ rất hạn
chế
- Tính từ có khả
năng làm VN, CN
trong câu . Tuy vậy
khả năng làm VN
của tính từ hạn chế
hơn động từ.
VD: Cái thớc này ngắn
* Ghi nhớ: SGK( 154)
II. Các loại tính từ ( 7 phút)
HS: Thảo luận
(1) Các tính từ có khả năng kết hợp với từ chỉ
mức độ
bé, nhạt, héo.
VD: Rất bé, hơi nhạt
(2) Các từ không có khả năng kết hợp:
VD: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tơi.
HS: Các từ : bé, nhạt , héo cho ta thấy tính
chất, đặc điểm của sự vật rất tơng đối.
Các từ: vàng hoe, vàng ối tính từ chỉ đặc
điểm tuyệt đối màu sắc (vàng) đã đợc xác
định, không cần kết hợp với các từ chỉ mức
độ.
HS: 2 loại:
- Tính từ chỉ đặc điểm tơng đối.
- Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối.
* Ghi nhớ SGK(154).
III. Cụm tính từ:( 10 phút)
* VD a, b SGK(155)
HS: Thảo luận theo hai nhóm.
+ VD a) vốn đã rất yên tĩnh.
+ VD b) nhỏ lại.
sáng vằng vặc ở trên không.
HS: Vẽ mô hình:
Phần trớc Phần trung
tâm
Phần sau
Vốn /đã/rất Yên tĩnh
Nhỏ
sáng
lại
vằng vặc ở
trên không.
Chuvanantc@yahoo.com.vn
GV: Tìm thêm những từ ngữ có thể
làm phụ ngữ ở phần trớc, phần sau
cụm tính từ ?
GV: Những phụ ngữ trên bổ xung
cho tính từ trung tâm những ý nghĩa
gì ?
GV: Tìm cụm tính từ trong các câu
sau ?
GV: Việc dùng các tính từ và phụ
ngữ so sánh trong những câu trên có
tác dụng phê bình và gây cời nh
thếnào ?
GV: Đọc và xác định yêu cầu của
bài tập
HS: Thảo luận theo nhóm
VD: Cái thớc này dài hơn hai mơi cm.
Những ngôi nhà mái ngói đỏ tơi.
Tốt gỗ hơn tốt nơc sơn.
Một bày thỏ nho nhỏ nh những nắm bông.
HS: Các phụ ngữ phần trớc có thể biểu thị
quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tơng tự, mức
độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay
phủ định
- Các phụ ngữ phần sau có thể biểu thị vị trí,
sự so sánh, mức độ, phạm vi hay nguyên nhân
của đặc đểm , tính chất .
* Ghi nhớ : (SGK- 155)
IV. Luyện tập ( 13 phút) .
1. Bài tập 1 .
a) Nó sun sun nh con đỉa
b) Nó chần chẫn nh cái đòn càn.
c) Nó bè bè nh cái quạt thóc
d) Nó sừng sững nh cái cột đình
e) Nó tun tủn nh cái chổi xể cùn
2. Bài tập 2 .
HS: Tất cả các tính từ đều là từ láy chỉ
đặc điểm tuyệt đối.
- Là từ tợng hình nên có khả năng gợi một
hình ảnh cụ thể. Hình ảnh mà tính từ gợi ra là
sự vật tầm thờng không giúp cho việc nhận
thức một sự vật to lớn, mới mẻ nh con voi.
Đặc điểm chung của 5 ông thầy bói là: nhận
thức chủ quan, hạn hẹp.
3. Bài tập 3.
+1. ( một cái máng lợn mới). Biển gợn sóng
êm ả
cảnh đẹp êm ả, thanh bình.
+2. (một ngôi nhà mới) Biển xanh nổi sóng.
+3. ( Làm nhất phẩm phu nhân) Biển nổi
sóng dữ dội, không còn là nổi sóng nữa.
+4. nổi sóng mù mịt: mức độ đập vào thị giác
ta không nhận ra là biển nữa.
+ 5. Cơn giận của biện đã tác động vào thính
giác gây cho ta sự kinh hoàng.
ĐT, tính từ dùng trong những lần sau
mang tính chất mạnh mẽ, dữ dội hơn lần trớc
thể hiện sự thay đổi thái độ của con cá vàng
trớc những đòi hỏi quá quắt của mụ vợ.
Chuvanantc@yahoo.com.vn
GV: Đọc và xác định yêu cầu của
bài tập 4 ?
4. Bài tập 4 .
a) đã sứt mẻ: cụm tính từ.
b) đẹp, to lớn, nguy nga (tính từ ) nát ngày x-
a: cụm tính từ.
* Củng cố:( 1 phút)
Bài có ba phần kiến thức trọng tâm:
Đặc điểm tính từ
Các loại tính từ
Cụm tính từ
III. H ớng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. ( 1 phút)
Học thuộc ghi nhớ SGK, làm các bài tập
Ôn toàn bộ kiến thức về tiếng việt (157)
Làm đề cơng ôn tập theo câu hỏi SGK
Ngày soạn :18/12/2007 Ngày giảng: /12/2007
Tiết :64
trả bài tập làm văn số 3
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
Đánh giá đợc u khuyết điểm của mình theo yêu cầu của bài làm văn đợc nêu trong
tiết trả bài tập làm văn số 3
Tự sửa các lỗi trong bài viết của mình.
Giáo dục học sinh ý thức học bài nâng cao chất lợng bộ môn.
II. Chuẩn bị
Thầy: Chấm bài, nhận xét u, nhợc điểm.
Thống kê và sửa lỗi, chọn bài đọc mẫu.
Trò: Ôn lại kiến thức văn tự sự.
Lập dàn ý đề bài kiểm tra.
B. Phần thể hiện trên lớp
I.Kiểm tra bài cũ (2 phút)
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
Chuvanantc@yahoo.com.vn
II. Bài mới ( 38 phút)
GV : Nêu phạm vi giới hạn
yêu cầu của đề bài.
GV: : Em hãy trình bày dàn ý
đã chuẩn bị ở nhà.
I. Đề bài .
Kể về một ngời bạn tốt mà em quý mến.
II- Tìm hiểu đề .
HS: Thể loại kể truyện đời thờng.
ND: Một ngời bạn tốt.
Phạm vi kiến thức: (Nêu lí do, phẩm chất, sở
thích, tài năng, năng khiếu, ảnh hởng của bạn
với em.
III Lập dàn ý.
Đáp án của bài viết số 3
HS: 3 học sinh trình bày
IV. Nhận xét.
1. Ưu điểm.
Một số em đã có ý thức học bài.
Xác định đúng yêu cầu, phạm vi của đề bài.
Nắm đợc phơng pháp làm bài tự sự, kể
chuyện đời thờng.
Biết kể truyện theo một trình tự hợp lý, đảm
bảo các ý chính của từng phần.
+ Mở bài:
Giới thiệu đợc sự việc nhân vật.
+ Thân bài.
Kể theo một trình tự, lí do mà em yêu quý
bạn, những phẩm chất của bạn, sở thích, tài
năng của bạn, ảnh hởng của bạn đối với em.
+ Kết bài.
Cảm nghĩ về ngời bạn.
Bố cục bai viết rõ ràng, tơng đối mạch lạc;
Các chi tiết không bị trùng lặp, câu chuyện hấp
dẫn ngời đọc.
Cách trình bày, câu từ hợp lý, cách diễn đạt
đã có sự tiến bộ hơn so với bài viết số 2.
Một số bài trình bày rõ ràng sạch sẽ:
Khuyên, Nhân, Hịa , .
2. Nhợc điểm.
Nhiều em cha chịu khó học bài, cha biết vận
dụng kiến thức vào một bài viết cụ thể.
Các chi tiết kể về bạn đã nêu ra đợc nhng lặp
đi lặp lại, diễn đạt lủng củng, không kêt theo
trình tự. Gặp đâu kể đấy bố cục không rõ ràng,
câu từ thiếu sự chính xác,
Chuvanantc@yahoo.com.vn
Bài mới chỉ viết ở mức độ liệt kê sự việc chứ
không phải là kể truyện. Nhiều em không đọc
kỹ đề và xác định sai yêu cầu của đề bài nên
bài viết xa đề, không trọng tâm.
Bố cục bài viết cha rõ ràng, Mở bài kể lể dài
dòng cha nêu đợc sự việc, nhân vật. Thân bài:
Diễn đạt lủng củng không trọng tâm.Kể không
theo trình tự., lặp đi lặp lại một ý, các đoạn cha
dành mạch, cha liên kết với nhau bài văn dời
rạc không hay.
Kết bài: Cha nêu đợc cảm nghĩ.
Nhiều bài mắc lỗi lặp từ, cách dùng từ, câu
diễn đạt lủng củng, dùng quá nhiều ngôn ngữ
nói.
Nhiều bài viết trình bày cẩu thả, sai quá
nhiều lỗi chính tả.
Phóng, Thơng, Minh, Mẳn, Chứ
3. Thống kê điểm.
Giỏi:
Khá:
TB:
Yếu:
Kém:
V. Thống kê lỗi và sửa lỗi.
- Lỗi phạm về kiến thức.
Thơng, Phóng, Thảo, Mẳn, Dũng, Xa
- Lỗi diễn đạt:
Mỉ, Thơng, , Dũng, Hà, Sia, Quân, Xa
- Lỗi trình bày câu, từ:
Thơng, Phóng, Mẳn, Hạnh, Thảo, Sinh
+ Đọc bài mẫu:
Ly A Ký, Quàng Văn Hịa.
III. H ớng dẫn học sinh học ở nhà. ( 5 phút)
Ôn lại kiến thức về văn tự sự.
Yêu cầu nắm khái niệm tự sự. Cách làm bài văn tự sự.( Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn
ý).
Lập dàn ý các đề bài sau:
1. Kể về những đổi mới ở quê em.
2. Kể về thầy, cô giáo của em.
3. Kể về một ngời thân của em.
4.Kể một câu chuyện dân gian mà em thích bằng lời văn của em.
5. Đóng vai một nhân vật trong các câu chuyện cổ tích mà em đã đợc học để kể lại
một câu chuyện mà em thích.
Quyền của người chưa thành niên theo pháp luật dân sự Việt Nam
LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Quyền của người chưa thành niên theo pháp luật dân sự Việt Nam": http://123doc.vn/document/568430-quyen-cua-nguoi-chua-thanh-nien-theo-phap-luat-dan-su-viet-nam.htm
luật dân sự Việt Nam
Vũ Hồng Minh
Khoa Luật
Luận văn ThS. ngành: Luật dân sự; Mã số: 60 38 30
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên
Năm bảo vệ: 2010
Abstract. Nghiên cứu, phân tích và xây dựng khái niệm về người chưa thành niên.
Phân tích một cách cụ thể và chi tiết những chế định về quyền của người chưa thành
niên trong các văn bản luật và dưới luật thuộc chuyên ngành luật dân sự. Phân tích,
so sánh việc ghi nhận quyền của người chưa thành niên qua các giai đoạn lịch sử của
pháp luật dân sự Việt Nam. Đánh giá một phần thực trạng việc thi hành, áp dụng các
quy định của pháp luật dân sự về quyền của người chưa thành niên.
Keywords. Luật dân sự; Pháp luật Việt Nam; Nhân quyền; Người vị thành niên
Content
më ®Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quan hệ pháp luật dân sự, việc xác định chủ thể, năng lực chủ thể để đảm bảo thực
hiện quyền và nghĩa vụ dân sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Mỗi người, khi sinh ra
đều là chủ thể quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, năng lực chủ thể của cá nhân tùy thuộc vào sức
khỏe tâm sinh lý và độ tuổi của cá nhân đó. Người chưa thành niên là chủ thể mà pháp luật
phải dành sự quan tâm đặc biệt bởi đa số người chưa thành niên là trẻ em.
Theo số liệu của cuộc điều tra về dân số năm 2009 cho thấy, tổng số dân của Việt Nam
tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 85.789.573 người, trong đó số người từ
0 đến dưới 15 tuổi chiếm 25%, số người từ 15 đến dưới 60 chiếm 66% và số người từ 60 tuổi
trở lên chiếm 9%.
Bộ luật Dân sự năm 2005 tại Điều 18 đã quy định: Người chưa thành niên là người chưa
đủ 18 tuổi. Mặc dù không có con số chính xác về số người dưới 18 tuổi trong cơ cấu dân số
về độ tuổi của Việt Nam, tuy nhiên chúng ta có thể dự đoán con số này có thể nằm trong
khoảng từ 28% đến 30%, có nghĩa là tương đương với khoảng 24.000.000 người. Đây thực
sự là một con số không nhỏ, nó cho thấy chúng ta có một tiềm năng lớn về nguồn nhân lực
trong tương lai. Mặt khác đây cũng là nhóm dân số đặc biệt trong xã hội do đặc điểm về độ
tuổi và thể chất.
Tại Điều 1 Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em năm 1989 có quy định: "
Trong phạm vi của Công ước này, trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp
luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn", bên cạnh việc quy định
về độ tuổi để xác định một người là trẻ em, Công ước này của Liên Hợp Quốc cũng đã dành
nhiều quy định và trao cho nhóm đối tượng này những quyền năng đặc biệt, tại lời mở đầu
của Công ước đã xác định: " tin tưởng rằng, gia đình với tư cách là nhóm xã hội cơ bản và
môi trường tự nhiên cho sự phát triển và hạnh phúc của tất cả các thành viên gia đình, đặc
biệt là trẻ em cần có sự bảo vệ và giúp đỡ cần thiết có thể đảm đương được đầy đủ các trách
nhiệm của mình trong cộng đồng ". Pháp luật Việt Nam tại Điều 1 Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi và cũng đã có nhiều quy định để dành
cho những đối tượng này những quyền ưu tiên đặc biệt.
Dưới góc độ pháp luật dân sự, xuất phát từ sự non nớt về thể chất và trí tuệ cũng như từ
nhận thức về vai trò quan trọng của thế hệ những chủ nhân tương lai của đất nước, pháp luật
dân sự Việt Nam đã luôn thể hiện được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng toàn thể xã
hội khi dành nhiều quy định nhằm ghi nhận và bảo vệ cho những công dân chưa đủ 18 tuổi
những quyền dân sự được quy định cụ thể và chi tiết.
Về cơ bản, trong những năm qua, việc ghi nhận, bảo vệ và bảo đảm cho các quyền dân sự
của người chưa thành niên đã được thực hiện nghiêm túc và đúng đắn với một tinh thần trách
nhiệm cao của nhà nước và toàn thể xã hội;
Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự ảnh hưởng của những lối sống thực
dụng, ích kỷ cùng sự băng hoại đạo đức của một số cá nhân đơn lẻ trong thời gian gần đây đã
gây nên một thực trạng xấu cho xã hội, tạo ra một tâm lý bất bình trong các tầng lớp nhân
dân, đó là tình trạng vi phạm và xâm hại các quyền của người chưa thành niên, đặc biệt là
tình trạng bóc lột sức lao động của người chưa thành niên ngày một nghiêm trọng, thậm chí
có không ít những trường hợp mang tính chất hình sự. Một trong những quyền cơ bản và
quan trọng nhất của người chưa thành niên là quyền được bảo vệ thân thể và sức khoẻ trong
nhiều trường hợp đã không được bảo vệ và bị xâm hại một cách trực tiếp thì những quyền
dân sự khác của họ sẽ được thực hiện và bảo vệ ra sao?
Việc nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhà nước cùng toàn thể xã hội trong việc ghi
nhận và đặc biệt là việc bảo vệ, bảo đảm cho các quyền dân sự của người chưa thành niên
được thực hiện trong cuộc sống một cách nghiêm chỉnh sẽ là một vấn đề rất cần thiết được
nhìn nhận nghiêm túc hơn nữa trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện các quyền dân sự của người chưa thành niên là đề tài
được quan tâm nghiên cứu của nhiều người và dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,
khi xem xét dưới góc độ là đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự thì các quyền của người
chưa thành niên trong thực tế được thể hiện qua các công trình nghiên cứu hay các bài viết
được đăng trên các tạp chí chuyên ngành thường được khai thác và trình bày một cách đơn lẻ,
riêng biệt theo từng vấn đề cụ thể như quyền khai sinh, quyền thay đổi họ tên, quyền được
nhận làm con nuôi hay quyền được cấp dưỡng , hoặc có những trường hợp lại đươc xem xét
một cách tổng hợp và không được phân biệt theo các chuyên ngành pháp luật cụ thể như pháp
luật hình sự, pháp luật dân sự Điều này được nhận thấy qua việc tác giả tìm hiểu một số các
công trình nghiên cứu và một số các bài viết của các tác giả trong thời gian qua mà tiêu biểu
là luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Phương Nga với đề tài "Pháp luật bảo vệ quyền trẻ em
trong giai đoạn hiện nay", luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh với đề tài
"Chế định cấp dưỡng trong pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2000" hoặc luận án tiến sĩ
của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan với đề tài "Cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định pháp
lý về nuôi con nuôi ở Việt Nam".
Thông qua việc tìm hiểu, tác giả nhận thấy cần thiết có một công trình nghiên cứu một
cách tổng thể và tương đối toàn diện về việc ghi nhận và thực hiện các quyền dân sự của người
chưa thành niên một cách có hệ thống; từ đó, xem xét và đưa ra những phương hướng và giải
pháp cụ thể nhằm ngoài việc góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật dân sự trong lĩnh vực
này còn góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của xã hội đối với việc bảo đảm và bảo vệ các
quyền dân sự của người chưa thành niên, tạo những điều kiện cần thiết nhất để xây dựng một xã
hội lành mạnh nhất cho sự phát triển của người chưa thành niên.
3. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn
+ Mục đích và ý nghĩa của luận văn: Về mặt lý luận, tác giả cố gắng nghiên cứu một cách
tương đối toàn diện các quy định của pháp luật dân sự về quyền của người chưa thành niên,
tìm hiểu một số trường hợp cụ thể trong thực tiễn hoạt động của các cơ quan tư pháp, thông
qua đó phát hiện và nêu ra một số vấn đề bất cập trong quy định hiện hành và đề ra phương
hướng, giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện những quy định của pháp luật dân sự về quyền
của người chưa thành niên
+ Nhiệm vụ của luận văn:
- Nghiên cứu, phân tích và xây dựng khái niệm về người chưa thành niên.
- Phân tích một cách cụ thể và chi tiết những chế định về quyền của người chưa thành
niên trong các văn bản luật và dưới luật thuộc chuyên ngành luật dân sự.
- Phân tích, so sánh việc ghi nhận quyền của người chưa thành niên qua các giai đoạn
lịch sử của pháp luật dân sự Việt Nam.
- Đánh giá một phần thực trạng việc thi hành, áp dụng các quy định của pháp luật dân sự
về quyền của người chưa thành niên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài "Quyền của người chưa thành niên theo pháp luật dân sự Việt Nam", tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật dân sự có nội dung chứa đựng những quy
phạm nhằm điều chỉnh đối tượng là người chưa thành niên bao gồm quy định của các Bộ luật
Dân sự 1995 - 2005, Luật Hôn nhân và gia đình, luật lao động cùng các văn bản luật, dưới
luật khác thuộc ngành Luật dân sự Việt Nam, quy định và điều chỉnh các vấn đề về quyền của
người chưa thành niên. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu, xem xét và phân tích một số trường hợp cụ
thể trong thực tiễn hoạt động của một số các cơ quan tư pháp cũng góp phần giúp tác giả nghiên
cứu đề tài một cách sâu sắc hơn.
5. Điểm mới của luận văn
- Luận văn đã nghiên cứu và phân tích một cách cụ thể, chi tiết đặc điểm của người chưa
thành niên - một chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luât dân sự, xây dựng được khái niệm
về người chưa thành niên và quyền của người chưa thành niên theo pháp luật dân sự
- Luận văn có đánh giá thực trạng thi hành các quy định của pháp luật dân sự liên quan
tới các quyền của người chưa thành niên một cách toàn diện, có hệ thống và từ đó đưa ra
những giải pháp có tính đồng bộ nhằm thực hiện và bảo vệ tốt hơn nữa các quyền dân sự của
người chưa thành niên trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể là phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê và tổng hợp; phương pháp phân tích
quy phạm cũng được tác giả vận dụng để phân tích, bình luận nội dung của một số chế định.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền của người chưa thành niên theo pháp luật dân
sự.
Chương 2: Nội dung pháp luật dân sự hiện hành về quyền của người chưa thành niên và
thực tiễn việc thi hành, áp dụng các quy định của pháp luật dân sự có liên quan tới quyền của
người chưa thành niên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả của pháp luật dân sự nhằm
thực hiện và bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN
CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1.1. Khái quát chung về quyền của ngƣời chƣa thành niên
1.1.1. Năng lực chủ thể và quyền của người chưa thành niên theo pháp luật dân sự
a. Năng lực chủ thể của cá nhân theo pháp luật dân sự
Xét về mặt lý luận thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ xuất hiện khi người đó
được sinh ra; tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn của đời sống mà pháp luật cũng đã có những
ngoại lệ nhất định, trường hợp một người chưa được sinh ra, khi họ vẫn còn là một bào thai
cũng đã được hưởng một số quyền nhất định hay nói cách khác là họ đã có năng lực pháp luật
dân sự ở một mức độ hạn chế, đó chính là trường hợp một người được sinh ra và còn sống
sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết cũng được
xác định là người thừa kế và được hưởng di sản của người đã chết.
Cùng với năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
bộ phận cấu thành năng lực chủ thể của cá nhân. Tuy nhiên, ngược lại năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân, năng lực hành vi dân sự của cá nhân lại không giống nhau, yếu tố quy định sự khác
nhau về năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân chính là ở độ tuổi và thể chất của cá nhân đó.
Mọi cá nhân có năng lực pháp luật dân sự kể từ khi người đó được sinh ra, nhưng mỗi cá nhân
chỉ có năng lực hành vi dân sự khi họ đã đạt đến một độ tuổi nhất định và có sự phát triển bình
thường về thể chất và trí tuệ
b. Khái niệm người chưa thành niên và quyền của người chưa thành niên trong quan hệ
pháp luật dân sự
Các hệ thống pháp luật dân sự có những quan điểm khác nhau về người chưa thành niên
cũng như việc ghi nhận về các quyền của người chưa thành niên. Qua nghiên cứu và xem xét một
số các quy định trong các văn bản pháp luật dân sự của một vài hệ thống pháp luật sự khác nhau
trên thế giới, có thể hiểu rằng "người chưa thành niên" là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã
hội thuộc về một độ tuổi nhất định và thông thường thì người chưa thành niên được xác định là
những người dưới 20 hoặc dưới 18 tuổi; thực chất thì việc căn cứ vào độ tuổi chỉ là một
phương pháp của pháp luật dân sự mà dựa vào đó, người ta có thể xác định một người đã có sự
trưởng thành đầy đủ về mặt thể chất, trí tuệ hay chưa và từ đó mà pháp luật dân sự sẽ xác định và
ghi nhận cho họ có những quyền và nghĩa vụ dân sự tương ứng
Khái niệm người chưa thành niên: Người chưa thành niên là những người đang trong
quá trình phát triển về mặt tự nhiên và xã hội; chưa có sự trưởng thành đầy đủ về thể chất,
trí tuệ và chưa đạt đến một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật dân sự.
1.1.2. Mức độ năng lực hành vi và quyền của người chưa thành niên theo pháp luật
dân sự
a. Mức độ năng lực hành vi và quyền của người chưa thành niên
- Đối với những người chưa đủ sáu tuổi
- Đối với những người từ sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi
b. Phân loại quyền của người chưa thành niên
+ Nhóm thứ nhất: bao gồm các quyền về nhân thân và các quyền về tài sản.
+ Nhóm thứ hai: như chúng ta đã biết, người chưa thành niên là một chủ thể đặc biệt khi
họ tham gia vào các quan hệ xã hội, và tương ứng với những nhóm quan hệ mà họ đã tham
gia đó, pháp luật dân sự cũng đã trao cho họ những quyền năng tương ứng. Khi tìm hiểu và
phân loại đối với các quyền dân sự của người chưa thành niên, chúng ta cũng có thể dựa vào
các mối quan hệ xã hội mà người chưa thành niên tham gia để phân loại chúng theo các nhóm
quan hệ đó như trong quan hệ gia đình, trong quan hệ lao động - kinh doanh - thương mại.
1.2. Khái quát quá trình điều chỉnh pháp luật về quyền của ngƣời chƣa thành niên ở
Việt Nam
Luật Hồng Đức: Một trong những điều đóng góp vào giá trị của bộ luật Hồng Đức là ở
một mức độ, nó đã thể hiện sự quan tâm, ưu ái nhất định đối với nhóm đối tượng là trẻ em ở
những độ tuổi khác nhau.
Tại chương Danh Lệ, Điều 16 quy định: " những người từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi trở
xuống cùng những người bị phế tật, phạm tội từ lưu trở xuống đều cho chuộc bằng tiền,
phạm tội thập ác thì không theo luật này. Từ 80 tuổi trở lên, 10 tuổi trở xuống cùng những
người bị ác tật, phạm tội phản nghịch, giết người đáng phải tội chết thì cũng phải tâu để vua
định xét, ăn trộm và đánh người bị thương thì cho chuộc còn ngoài ra thì không bắt tội. Từ
90 tuổi trở lên và 7 tuổi trở xuống dầu có bị tội chết cũng không hành hình, nếu có kẻ nào xui
xiểm thì bắt tội kẻ xui xiểm, nếu ăn trộm có tang vật thì kẻ nào chứa chấp tang vật phải bồi
thường ".
Hoàng Việt luật lệ hay còn được gọi là luật Gia Long không có nhiều quy định dành cho
đối tượng là người nhỏ tuổi tuy nhiên nó cũng đã dành sự quan tâm nhất định đối với nhóm
đối tượng này như quy định về việc không được dùng biện pháp tra tấn về mặt thân thể đối
với những người dưới 15 tuổi khi nghi ngờ họ phạm tội; tại quyển 19 Điều 10 viết về việc
không được tra tấn người già, trẻ em có quy định: " Phàm người bát nghị (được ưu tiên vì lễ)
và trên 80 tuổi (xót thương người già), 15 tuổi trở xuống (vì lòng yêu mến trẻ) phạm tội thì
quan ti không được dùng hình phạt tra khảo, chỉ căn cứ vào các bằng cớ mà định tội và
80 tuổi trở lên, 10 tuổi trở xuống đều không được bắt họ làm chứng", đối với việc nuôi con
nuôi, pháp luật thời này cũng đã có những quy định nhằm bảo vệ phần nào quyền lợi của
người con nuôi.
Việc ghi nhận và bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong pháp luật dân sự Việt
Nam thời thuộc Pháp:
Chúng ta có thể điểm qua một số các bộ luật được ban hành trong thời gian này như: Bộ
luật Dân sự, thương sự tố tụng Bắc Kỳ được ban hành ngày 02/12/1921; Bộ dân luật Bắc kỳ
được ban hành ngày 30/3/1931; Bộ luật Dân sự, thương sự tố tụng Trung kỳ được ban hành
năm 1935; Bộ luật Dân sự Trung kỳ được ban hành năm 1936
Đáng tiêu biểu hơn cả trong giai đoạn này là Bộ dân luật Bắc kỳ ban hành năm 1931 và
chính thức được thi hành từ ngày 01/7/1931. Một trong những nét tạo nên sự tiến bộ của Bộ
dân luật Bắc kỳ là ở chỗ nó đã xác định rõ ràng người bao nhiêu tuổi thì được coi là người vị
thành niên. Điều 221 của bộ luật này quy định: "Vị thành niên là con trai, con gái chưa đủ 21
tuổi"; về quyền được chăm sóc, giáo dục Bộ luật quy định cũng khá cụ thể tại Điều 217: "Cha
mẹ phải bảo dưỡng, giáo huấn con vị thành niên cùng là chủ trương giáo dục, trông coi hạnh
kiểm và khuyên bảo cho biết điều hay lẽ phải.
Cha mẹ lại phải tùy lực mình và tùy tư chất của đứa con dạy học cho nó hay cho nó đi
học".
Một điều đáng chú ý trong việc áp dụng, thực hiện, thực thi các quyền dân sự của cá nhân
công dân mà trong đó bao gồm cả đối tượng là người chưa thành niên trong giai đoạn này là
đã bắt đầu được bảo đảm bởi hoạt động của tòa án, Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện
tòa án do ảnh hưởng của nền tư pháp chính quốc.
Giai đoạn từ 1945 đến nay
Dưới góc độ pháp luật dân sự, Sắc lệnh số 97/SL ngày 22.5.1950 của Chủ tịch nước Việt
nam dân chủ cộng hòa về sửa đổi một số luật lệ về dân sự cũ đã đánh dấu một mốc quan
trọng trong chính sách pháp luật dân sự, về sự thay đổi mang tính tiến bộ vượt bậc trong việc
ghi nhận và bảo vệ các quyền dân sự của người chưa thành niên trong chế độ mới. Khác với
quy định của pháp luật dân sự dưới thời thuộc Pháp, Sắc lệnh đã rút ngắn tuổi thành niên từ
21 tuổi xuống còn 18 tuổi nhằm phù hợp với nhu cầu của đời sống mới và chủ trương giải
phóng con người, Điều 7 của sắc lệnh quy định: " người vị thành niên là con trai hay con gái
chưa đủ 18 tuổi ", Sắc lệnh này cũng đã loại trừ tính gia trưởng, độc đoán của pháp luật thời
phong kiến bằng cách quy định việc cha, mẹ không có quyền xin giam cầm con cái (Điều 8);
bên cạnh đó, một trong những quyền dân sự đặc biệt của người chưa thành niên là quyền truy
nhận cha mẹ lần đầu tiên đã được thừa nhận và quy định tại Điều 9: "Người con hoang vô
thừa nhận được phép thưa trước tòa án để truy nhận cha hoặc mẹ của mình". Cùng với Sắc
lệnh 97, Sắc lệnh 159/SL ngày 17/11/1950 quy định các điều khoản về ly hôn đã góp phần
bảo vệ quyền của người chưa thành niên với quy định: "Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của
các con vị thành niên để ấn định việc trông nom, nuôi nấng và dạy dỗ chúng. Hai vợ chồng
đã ly hôn phải cùng chịu phí tổn về việc nuôi dạy con, mỗi người tùy theo khả năng của
mình" (Điều 16)
Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân 1945-1954, hệ thống pháp luật của
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa bước đầu được hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, thông qua Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 và Luật hôn nhân và gia đình năm
1986 chúng ta cũng có thể thấy được sự quan tâm với một tinh thần trách nhiệm cao của
Đảng và nhà nước ta đối với người chưa thành niên.
Bộ luật Dân sự 1995: theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 thì người chưa thành niên
được xác định là những người chưa đủ 18 tuổi (Điều 20); và với nhóm đối tượng này, Bộ luật
Dân sự đã có tương đối đầy đủ và có thể nói là đầy đủ nhất trong lịch sử pháp luật dân sự
Việt Nam với khá nhiều những điều luật quy định chi tiết và cụ thể về các quyền và việc bảo
vệ các quyền của người chưa thành niên. Các điều luật này được quy định chủ yếu tại mục 2 -
Chương II (Cá nhân). Tuy nhiên qua gần mười năm thi hành, Bộ luật Dân sự 1995 đã bộc lộ
những hạn chế và bất cập nhất định mà việc sửa đổi, bổ sung bộ luật này là một nhu cầu tất
yếu. Ngày 14 tháng 6 năm 2005 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XI đã thông qua Bộ luật Dân
sự 2005. Bộ luật này đã bổ sung những quy định mới nhằm khắc phục những khiếm khuyết
của Bộ luật Dân sự 1995. Một trong những điểm mới có tính hợp lý hơn Bộ luật Dân sự 1995
là vấn đề hộ tịch. Một sự bổ sung cơ bản mang tính tiến bộ hơn khi người chưa thành niên
được pháp luật cho phép tham gia vào việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung
có giá trị lớn của hộ gia đình, Điều 109 Bộ luật Dân sự 2005 quy định
1.3. Quyền của ngƣời chƣa thành niên theo pháp luật dân sự một số nƣớc
Bộ luật Dân sự Pháp năm 2005 đã dành hẳn Thiên X để quy định về người chưa thành
niên, Giám hộ, Có năng lực hành vi đầy đủ khi chưa đến tuổi thành niên và được chia làm 03
chương. Tại Điều 388 thuộc Chương I, Thiên X quy định về người chưa thành niên như sau:
"Người nam hoặc nữ chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên". Bộ luật Dân sự Pháp cũng
có nhiều quy định cụ thể như Mục 1, chương II quy định "Những trường hợp phải quản lý tài
sản theo pháp luật hoặc phải giám hộ", Mục 2 quy định về "Tổ chức việc giám hộ" và Mục 3
quy định về "Cơ chế hoạt động giám hộ" và đặc biệt, tại chương III, Thiên X quy định về "Có
năng lực hành vi đầy đủ khi chưa đến tuổi thành niên". Tại Điều 476 quy định: "Ngươi chưa
thành niên khi kết hôn thì đương nhiên được coi là có đầy đủ năng lực hành vi"; đặc biệt hơn,
Điều 477 ghi nhận: "Người chưa thanh niên có thể có đầy đủ năng lực hành vi nếu đã đủ 16
tuổi, kể cả khi chưa kết hôn".
Khác với luật dân sự của Việt Nam và Pháp, Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan
quy định về người chưa thành niên tại Điều 19 như sau: "Khi đủ 20 tuổi, một người không
còn là vị thành niên nữa mà trở thành người thành niên, tự lập" và cũng giống luật dân sự
của Pháp, Điều 20 Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định "một vị thành niên trở
thành người thành niên, tự lập khi kết hôn, miễn là điều đó được thực hiện đúng với quy định
của Điều 1448" (Điều 20). Xuất phát từ sự non nớt về thể chất và khả năng hiểu biết, pháp
luật dân sự Thái Lan cũng đã có nhiều quy định cụ thể nhằm bảo vệ nhóm đối tượng đặc biệt
này. Tại Điều 21 quy định: "Để thực hiện một hành vi pháp lý, một vị thành niên phải được
sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của mình. Tất cả những hành vi mà người vị thành
niên làm không được sự đồng ý nói trên, đều không có giá trị, trừ những trường hợp nói
trong 4 điều dưới đây" và để cụ thể hóa những việc mà người chưa thành niên được phép
thực hiện trong trường hợp không phải phụ thuộc vào người đại diện hợp pháp, luật dân sự
Thái Lan đã quy định chi tiết tại các điều từ 22 đến 25. Điều 22 quy định: "Một vị thành niên
có thể thực hiện hành vi chỉ nhằm để có một quyền hoặc khỏi bị ràng buộc bởi một nghĩa vụ",
hoặc "Một vị thành niên có thể thực hiện mọi hành vi hoàn toàn có tính chất cá nhân "; tiếp
đó, Điều 24 quy định: "Một vị thành niên có thể thực hiện mọi hành vi thích hợp với điều kiện
sinh sống của mình và thực tế phục vụ cho những nhu cầu hợp lý của mình" và cuối cùng,
Điều 25 ghi nhận: "Một vị thành niên, sau khi đã tròn 15 tuổi có thể lập di chúc".
Giống với quy định của luật dân sự Thái Lan, Luật Dân sự Nhật Bản quy định về độ tuổi
của người thành niên và chưa thành niên tại Điều 3 như sau: "Thành niên được xác định khi
tròn 20 tuổi". Pháp luật dân sự Nhật Bản xác định năng lực hành vi của vị thành niên là khả
năng của vị thành niên tự mình thực hiện hành vi pháp lý để tạo lập các quyền và chấm dứt
nghĩa vụ, nói cách khác, tự mình thực hiện các giao dịch dân sự không gây thiệt hại cho lợi
ích của mình, trong trường hợp khác cần phải được sự đồng ý của người đại diện, nếu không
giao dịch đó sẽ bị hủy trừ một số ngoại lệ. Điều 4 Bộ luật Dân sự Nhật Bản quy định: "Vị
thành niên phải cần sự đồng ý của những người đại diện hợp pháp khi thực hiện các hành vi
pháp lý trừ những hành vi đơn thuần chỉ nhằm mục đích hưởng quyền hoặc làm giảm nhẹ
nghĩa vụ. Hành vi nào được thực hiện trái với quy định trên có thể bị coi là vô hiệu";
* Người chưa thành niên trong một số cổ luật trên thế giới
- Bộ luật Hammurabi
Ra đời vào khoảng thế kỷ thứ XVIII TCN, bộ luật Hammurabi của nhà nước Lưỡng Hà
cổ đại được xem là một trong những bộ luật cổ nhất của loài người. Tuy ra đời trong bối cảnh
chế độ xã hội chiếm hữu lô nệ, nhưng bộ luật này có nhiều nội dung tiến bộ, thể hiện tinh
thần nhân đạo sâu sắc, tinh thần này không chỉ thể hiện trong tư tưởng lập pháp "không để kẻ
mạnh ức hiếp người yếu" của nhà làm luật mà còn cả trong từng điều luật cụ thể, trong cách
đối xử với con người, đặc biệt là đối với phụ nữ và trẻ em - những đối tượng dễ bị tổn thương
của xã hội; Điều 29 bộ luật Hammurabi quy định: "Nếu con của người chỉ huy hay của người
chiến sĩ trong một đơn vị quân đội còn nhỏ; Và nếu đứa bé chưa thể tự mình quản lý ruộng
vườn của cha nó; Thì một phần ba diện tích ruộng vườn của anh ta sẽ được giao cho mẹ của
đứa bé quản lý; Người mẹ đứa bé có trách nhiệm nuôi dưỡng đứa bé này".
- Luật Lamã thời cổ đại.
Đối năng lực hành vi, luật Lamã không phân biệt năng lực pháp luật với năng lực hành
vi của công dân nhưng luật Lamã lại quy định độ tuổi và điều kiện của công dân Lamã được
tham gia vào các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Do vậy độ tuổi của công dân La mã
được coi là một trong những điều kiện của chủ thể vào quan hệ pháp luật. Trẻ em dưới 7 tuổi
không có năng lực hành vi, không được tham gia và thực hiện giao dịch dân sự, trừ những
giao dịch phục vụ cho nhu cầu cần thiết và phù hợp với lứa tuổi này. Trẻ em ở độ tuổi này
luật quy định buộc phải đặt dưới sự giám hộ của người đã thành niên có năng lực hành vi
toàn phần (nam trên 14 và nữ trên 12 nếu không mắc các dấu hiệu của bệnh tâm thần)
Người từ 7 tuổi đến 14 tuổi đối với nam, 12 tuổi đối với nữ có năng lực hành vi dân sự
một phần, được tham gia những giao dịch bảo đảm, duy trì được lợi ích của mình. Khi thực
hiện một giao dịch mà phát sinh một nghĩa vụ hay chấm dứt một quyền hoặc liên quan đến sự
định đoạt tài sản của họ phải được sự đồng ý của người giám hộ, của gia chủ hoặc người đỡ
đầu vào thời điểm thực hiện giao dịch đó. Luật La mã quy định những người trong độ tuổi
này là những người chưa trưởng thành.
Chương 2
NỘI DUNG PHÁP LUẬT DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN VÀ THỰC TIỄN VIỆC THI HÀNH, ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT DÂN SỰ CÓ LIÊN QUAN TỚI QUYỀN
CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
2.1. Nội dung pháp luật dân sự hiện hành về quyền của ngƣời chƣa thành niên -
Những thành tựu và bất cập
Người chưa thành niên, với tư cách là một chủ thể đặc biệt trong các quan hệ pháp luật
dân sự; và trong các mối quan hệ đó, họ có các quyền dân sự của một cá nhân nói chung cũng
như các quyền dân sự đặc biệt được nhà nước và xã hội trao cho nói riêng. Để hưởng thụ và
thực hiện các quyền dân sự của mình, người chưa thành niên phải thông qua một cơ chế đặc
biệt, xuất phát từ bản chất của người chưa thành niên là người có năng lực hành vi một phần
hay nói cách khác, họ là những người chưa có năng lực hành vi đầy đủ; do vậy, việc thực
hiện và bảo vệ các quyền của họ đa phần là do bố mẹ, người đại diện hợp pháp của họ thực
hiện.
2.1.1. Quyền của người chưa thành niên theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và
Bộ luật Dân sự năm 2005
Đối với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, có nhiệm vụ là điều chỉnh những mối quan
hệ đặc biệt, đó là những quan hệ được phát sinh, xây dựng dựa trên mối quan hệ hôn nhân và
huyết thống. Người chưa thành niên được Luật Hôn nhân và gia đình đặt ở một vị trí trung
tâm, việc bảo vệ những đối tượng này được xác định và ghi nhận là một nguyên tắc (Điều 2).
Điều 36 quy định: "1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc con chưa thành
niên " Ta có thể hiểu tại sao các nhà làm luật lại quy định là "nghĩa vụ và quyền" chứ không
phải là "quyền và nghĩa vụ"? Khoản 5 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: "Nhà
nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái,
con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú"; với tinh thần trên, tại khoản 2
Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: "Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các
con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa
thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã
hội", Để bảo vệ người chưa thành niên trong trường hợp đặc biệt, khi các quyền của họ bị
chính những người bố hoặc người mẹ xâm phạm Điều 41 đã có quy định việc hạn chế quyền
của cha mẹ đối với con chưa thành niên người chưa thành niên trong những trường hợp
nhất định còn có quyền được nhận trách nhiệm cấp dưỡng từ những người thân trong gia đình
của mình như anh chị, ông bà nội ngoại (Điều 58, Điều 59)
Ngoài những quyền trên, Luật Hôn nhân và gia đìnhĐ năm 2000 còn ghi nhận quyền có
tài sản của con đồng thời quy định cả trách nhiệm quản lý tài sản thuộc sở hữu của người con
chưa thành niên (Điều 44, Điều 45, Điều 46).
- Một số vướng mắc: còn thiếu sót trong việc quy định trách nhiệm của những người
quản lý tài sản thuộc sở hữu của người chưa thành niên, đối với quy định tại khoản 2 Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình quy định: "Khi quyết định các vấn đề liên quan đến nhân thân, tài
sản của em chưa thành niên thì anh, chị là người giám hộ của em phải tham khảo ý kiến của
những người thân thích và ý kiến của em, nếu em từ đủ 9 tuổi trở lên" - thiếu sự rõ ràng
Bộ luật Dân sự năm 2005 có thể coi là một bộ luật quy định đầy đủ và rõ ràng nhất về
người chưa thành niên và các quyền dân sự của người chưa thành niên trong pháp luật dân sự
Việt Nam, ngoài việc ghi nhận các quyền, Bộ luật Dân sự cũng đã có những bảo đảm pháp lý
chặt chẽ nhằm bảo vệ và qua đó góp phần đưa các quyền dân sự của người chưa thành niên
được thực thi nghiêm chỉnh trong cuộc sống. Bộ luật Dân sự 2005 quy định người chưa thành
niên có những quyền nhân thân và quyền tài sản. Chúng ta có thể thấy được Bộ luật Dân sự
đã ghi nhận người chưa thành niên có những quyền nhân thân như sau: Quyền khai sinh
(Điều 29), Quyền đối với họ tên và Quyền thay đổi họ tên (Điều 26, Điều 27), Quyền xác
định dân tộc (Điều28); Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 31), Quyền được bảo đảm
an toàn về tính mạng, sức khỏe (Điều32); Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành
viên trong gia đình (Điều 41), Quyền được nhận làm con nuôi (Điều 44), Quyền nhận bộ
phận cơ thể người, Quyền khai tử (Điều 30), Quyền xác định lại giới tính (Điều 35, Điều 36),
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, Quyền bí mật đời tư (Điều 37, Điều 38),
Quyền nhận, không nhận cha, mẹ con (Điều 43 Cùng với việc ghi nhận một số quyền dân
sự cụ thể như trên, Bộ luật Dân sự cũng đã có những quy định được xác định là những bảo
đảm pháp lý nhằm bảo vệ và góp phần đưa các quyền dân sự đó của người chưa thành niên
được thực thi nghiêm chỉnh trong cuộc sống thông qua các chế định về giám hộ (từ Điều 58
đến Điều 63), về năng lực chủ thể của người chưa thành niên (Điều 20, Điều 21), về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 606, Điều 621). Cùng với Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng
dân sự cũng đã có những quy định nhằm bảo vệ người chưa thành niên trong một số trường
hợp cụ thể như việc tham gia phiên tòa dân sự đối với người chưa thành niên, việc lấy lời
khai của người chưa thành niên…
- Một số quyền cụ thể cùng vướng mắc: Quyền khai sinh , Quyền đối với họ tên và
quyền thay đổi họ tên , Quyền thừa kế
- Một số chế định nhằm thực hiện và bảo vệ người chưa thành niên: chế định về năng lực
chủ thể , chế định về bồi thường thiệt hại do người chưa thành niên gây ra , chế định về
giám hộ
2.1.2. Quyền của người chưa thành niên theo Luật lao động
Bộ luật lao động năm 1994 (Sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, 2007) đã dành hẳn
Mục 1 Chương XI để quy định riêng đối với lao động chưa thành niên bao gồm 04 điều, từ
Điều 119 đến Điều 122; trong đó đã quy định rõ người lao động chưa thành niên là người lao
động dưới 18 tuổi và những việc mà người sử dụng lao động chưa thành niên phải thực hiện
như lập sổ sách theo dõi riêng, phải tiến hành việc kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Tuy nhiên, một vấn đề hết sức cần được sự quan tâm của nhà nước và xã hội khi nói đến
vấn đề lao động chưa thành niên. Đó là sự lạm dụng sức lao động, thậm chí đến mức vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc sử dụng lao động chưa thành niên vẫn còn tồn tại không ít
trong thực tế, mặc dù Bộ luật lao động đã dành hẳn Mục II Chương XVI để quy định về
Thanh tra nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động; Điều 192 Bộ luật lao
động quy định: "Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật này, thì tùy mức độ
vi phạm mà bị xử phạt bằng các hình thức cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ hoặc thu hồi giấy
phép, buộc phải bồi thường, buộc đóng cửa doanh nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật".
Theo Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em, hiện cả nước có khoảng 27.000 trẻ em (chiếm 6-7%
tổng số trẻ em tính đến thời điểm tháng 5/2010) phải lao động trong điều kiện tồi tệ, nhất là
năm kinh tế nước ta bị suy giảm, lạm phát tăng cao.
Điều đáng nói là phần lớn các em phải làm việc kéo dài, tiền công thấp và nguy cơ bị
ngược đãi, xâm hại và lạm dụng rất cao.
2.2. Một số trƣờng hợp cụ thể trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có liên
quan đến quyền của ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang năm 2008 đã thụ lý 1863 vụ việc dân sự, trong đó có tới
1254 vụ việc về hôn nhân gia đình, năm 2009 thụ lý 2222 vụ việc dân sự thì có tới 1570 vụ
việc về hôn nhân gia đình.
Đối vớiTòa án nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang trong năm 2008 đã thụ lý 243
vụ việc dân sự, trong đó có đến 144 vụ việc hôn nhân gia đình, đến năm 2009 tổng số thụ lý
vụ việc dân sự là 276 thì có tới 228 vụ việc về hôn nhân gia đình
Thông qua việc tìm hiểu số liệu tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang cho thấy: năm 2008 Chi cục thụ lý, lập và giải quyết 03 hồ sơ yêu cầu thực hiện việc
đóng góp cấp dưỡng nuôi con, năm 2009 là 17 hồ sơ và năm 2010 tính đến tháng 6 đã là 15
hồ sơ. Tất cả các đơn yêu cầu của đương sự gửi và nộp đến đều được Chi cục thi hành án dân
sự huyện Tân Yên lập hồ sơ và giải quyết theo quy định.
* 02 trường hợp đã và đang giải quyết
+ Trường hợp thứ nhất: tại hồ sơ thụ lý số 155 ngày 17/8/2009 (Nguyễn Duy Núi - Phạm
Thị Hợi).
+ Trường hợp thứ hai: tại hồ sơ thụ lý số 69 ngày 04/5/2009 (Dương Văn Huy - Nguyễn
Thị Huệ).
* 02 trường hợp trả đơn vì không có điều kiện cấp dưỡng
+ Trường hợp thứ nhất: tại hồ sơ thụ lý số 04 ngày 03/10/2007 (Trần Hải Đăng - Nguyễn
Thị Hương).
+ Trường hợp thứ hai: tại hồ sơ thụ lý số 67 ngày 04/3/2009 (Nguyễn Ngọc Thống -
Nguyễn Thị Cải).
Chương 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CỦA PHÁP LUẬT
DÂN SỰ NHẰM THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nhu cầu khách quan và phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật dân sự về quyền
của ngƣời chƣa thành niên
3.1.1. Người chưa thành niên - Thế hệ những chủ nhân tương lai của đất nước là
nhóm đối tượng đặc biệt luôn cần sự quan tâm và bảo vệ từ phía nhà nước, xã hội
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vị trí đặc biệt của tầng lớp thanh
thiếu niên nhi đồng đối với sự nghiệp cách mạng, tương lai của dân tộc và tiền đồ của tổ
quốc, trong tư tưởng của Bác về quyền con người luôn dành một vị trí và sự quan tâm đặc
biệt đối với các cháu thiếu niên nhi đồng; Bác đã từng nói: " Muốn có chế độ xã hội chủ
nghĩa thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Muốn có con người xã hội chủ nghĩa thì phải có
tư tưởng xã hội chủ nghĩa" và từ đó đi đến phải "trồng người", phải giáo dục và rèn luyện
ngay từ khi còn nhỏ: " Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người". Bác thường xuyên nhắc nhở các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước cũng như
luôn tự ý thức rằng bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc quan trọng và rất cần
thiết Đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về việc ghi nhận và bảo vệ các quyền
của người chưa thành niên đã lần lượt được thể chế hóa trong các văn bản luật khác nhau mà
tiêu biểu và cơ bản nhất là Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em năm 2004, Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000, Bộ luật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Dân sự năm 2005. Như vậy, càng về sau
pháp luật Việt Nam càng thể chế hóa những bảo đảm của nhà nước và xã hội trong việc bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục người chưa thành niên
3.1.2. Tác động của định hướng phát triển kinh tế, xã hội - yêu cầu hoàn thiện pháp
luật nói chung, pháp luật dân sự nói riêng trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
Trong bối cảnh đất nước đổi mới, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động tới mọi
mặt của đời sống xã hội, trong đó có môi trường văn hóa xã hội nói chung cũng như từng môi
trường văn hóa của mỗi gia đình - môi trường gần gũi và không thể tách biệt đối với người
chưa thành niên nói riêng. Sự lệch chuẩn trong văn hóa gia đình là nguyên nhân quan trọng
của tình trạng thiếu sự quan tâm chăm sóc đối với người chưa thành niên, và cũng từ đó xuất
hiện những hành vi sai lệch dẫn đến suy thoái nhân cách ở người chưa thành niên.
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24.5.2005 của Bộ Chính trị đã được triển khai và đi vào
cuộc sống được 05 năm
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là một bước đột phá trong đổi mới tư duy chính trị
của Đảng
3.1.3. Hội nhập quốc tế và sự gia tăng trong quan hệ pháp luật dân sự các yếu tố nước
ngoài liên quan đến các quyền của người chưa thành niên cần được bảo vệ
Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu á và quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công
ước về quyền trẻ em. Ngay sau khi phê chuẩn Công ước, năm 1991 ủy ban bảo vệ và chăm
sóc trẻ em Việt Nam được thành lập với các mạng lưới xuống đến cấp huyện và xã, cũng
trong năm 1991 Nhà nước ta đã ban hành hai đạo luật riêng biệt về quyền trẻ em là Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Luật phổ cập giáo dục tiểu học. Chương trình hành động
quốc gia vì sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em với nhiều mục tiêu lớn cho các năm từ
1991 đến năm 2000 đã được thông qua và tổ chức thực hiện trong phạm vi toàn quốc. Cho đến
thời điểm hiện tại, Công ước quốc tế về quyền trẻ em được coi là văn kiện pháp lý quốc tế cơ bản
và toàn diện nhất về quyền trẻ em. Năm 2000 để hỗ trợ cho Công ước, Liên Hợp Quốc đã
thông qua hai Nghị định thư bổ sung, đề cập đến việc sử dụng trẻ em trong các cuộc xung đột
vũ trang và việc buôn bán, bóc lột mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em. Việt
Nam chúng ta đã phê chuẩn hai Nghị định thư này vào ngày 20/12/2001.
Hội bảo vệ quyền trẻ em được thành lập theo Quyết định số 464/QĐ-BNV ngày 08 tháng
4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Trong chiến lược phát triển của mình, hội sẽ phối hợp
với tổ chức UNICEF, Quỹ One Foundation và Liên Minh vì quyền trẻ em Irish Alliance for
Child Rights (Ireland) để tập huấn cho cán bộ. Trong tổ chức hoạt động của mình, Hội cũng
sẽ thành lập Ban hợp tác quốc tế. Thông qua các hoạt động trên, góp phần hoàn thành nhiệm
vụ đã được đề ra.
3.1.4. Một số hạn chế tồn tại trong hệ thống pháp luật cùng những bất cập trong thực
tiễn áp dụng, thực thi pháp luật dân sự liên quan đến quyền của người chưa thành niên
- Các quy định nằm rải rác, không tập trung gây khó khăn cho công tác tìm hiểu và
nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nước về một số lĩnh vực, đất đai, hộ tịch , lỏng lẻo dẫn đến một số
trường hợp khi cần tìm hiểu và thu thập tài liệu để chứng minh và giải quyết một số vụ việc có
liên quan đến quyền lợi của người chưa thành niên (đối với ngành Tòa án) gặp nhiều khó khăn,
do đó đã có những ảnh hưởng tới việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên
- Sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chưa triệt để.
- Công tác truyền thông - thông tin, giáo dục chưa phát huy hết vai trò.
- Năng lực và tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công chức còn hạn chế.
3.1.5. Phương hướng tăng cường hiệu quả của pháp luật dân sự nhằm thực hiện và bảo vệ
các quyền của người chưa thành niên trong thời gian tới
- Cần thiết tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật dân sự đối với các
vấn đề về người chưa thành niên và các quyền dân sự của họ một cách khoa học, đồng bộ,
thống nhất và toàn diện, đảm bảo cho việc ghi nhận các quyền của người chưa thành niên một
cách rõ ràng và cụ thể hơn. Kết hợp với thông tin, truyền thông cùng các biện pháp tuyên
truyền, pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng cần tiếp tục góp phần làm thay đổi
quan điểm, nhận thức của toàn thể xã hội, của cộng đồng về vai trò và tầm quan trọng của
người chưa thành niên. Thông qua đó, pháp luật thể hiện vai trò định hướng nhận thức của
người dân.
- Quán triệt tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ làm công tác
liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của người chưa thành niên.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát.
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm tăng cƣờng bảo đảm thực hiện quyền
của ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật dân sự, sửa đổi một số điều luật cụ thể
trong việc ghi nhận quyền của người chưa thành niên (sửa đổi Điều 623 Bộ luật Dân sự năm
2005 giống quy định tại Điều 73 Bộ luật Dân sự 1995; sửa đổi điểm a, khoản 1 Điều 27 như sau:
"Theo yêu cầu của người có họ, tên hoặc theo yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của
người chưa thành niên khi việc sử dụng họ tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia
đình; đến tình cảm, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó "; khoản 2 Điều 647 cần
được sửa đổi như sau: "Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc,
nếu được cha hoặc mẹ, hoặc người giám hộ đồng ý bằng văn bản trước khi lập di chúc"
Thứ hai: Cần thiết nghiên cứu và xem xét việc thành lập Tòa án Hôn nhân gia đình hoặc
Tòa án dành cho người chưa thành niên, thông qua đó việc thực hiện và bảo vệ người chưa
thành niên cùng các quyền dân sự của họ sẽ được thực thi một cách tập trung và mang tính
"chuyên môn" hơn
Thứ ba: Đẩy mạnh, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xây dựng cơ chế phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức, kiểm tra, giám sát.
KẾT LUẬN
Người chưa thành niên luôn được xác định là một chủ thể đặc biệt trong các quan hệ pháp
luật dân sự Việt Nam. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa - trong đó
các quyền của con người nói chung và các quyền dân sự của người chưa thành niên nói riêng sẽ
luôn được bảo đảm và được thực thi nghiêm chỉnh trong cuộc sống. Tuy nhiên, những khó khăn
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước cùng những tác động mang tính tiêu cực của mặt
trái nền kinh tế thị trường, sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật dân sự và một bộ phận
không nhỏ trong đội ngũ các cán bộ, công chức còn thiếu ý thức cũng như tinh thần trách
nhiệm chưa cao khiến cho việc ghi nhận cũng như việc bảo đảm thực thi các quyền dân sự
của người chưa thành niên trong cuộc sống còn những tồn tại và hạn chế nhất định, thậm chí mức
độ xâm hại đối với các quyền của người chưa thành niên trong thời gian qua đã khiến dư luận
phải vào cuộc và vấn đề đã trở thành một chủ đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm của toàn thể
xã hội.
Bên cạnh những tồn tại trên, về cơ bản chúng ta phải thừa nhận rằng đời sống xã hội của đất
nước ta trong thời kỳ đổi mới đã ngày một tốt hơn, các quyền của con người nói chung và các
quyền của người chưa thành niên nói riêng ngày được đáp ứng một tốt hơn. Nghị quyết số 48-
NQ/TW ngày 24.5.2005 của Bộ chính trị được triển khai và đi vào cuộc sống đã thực sự làm thay
đổi đất nước ta một cách tích cực trên nhiều phương diện, trong đó việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật cũng như đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật đã và đang góp phần
tăng cường hiệu quả của pháp luật nói chung cũng như của pháp luật dân sự nói riêng nhằm thực
hiện và bảo vệ tốt hơn nữa các quyền của người chưa thành niên trong thời gian tới.
Tuy nhiên, pháp luật tuy là yếu tố quan trọng không thể thiếu, nhưng không phải là yếu tố
duy nhất bảo đảm cho người chưa thành niên được hưởng thụ các quyền dân sự của mình. ở đây,
công tác tổ chức, trình độ dân trí, và điều có tầm quan trọng hàng đầu là trình độ phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội, khả năng tài chính và cơ sở vật chất của Nhà nước, của xã hội. Bằng những chủ
trương, biện pháp cụ thể và thiết thực, bằng sự hưởng ứng tích cực, chủ động, đồng bộ của toàn thể
xã hội mà nhà nước đóng vai trò trụ cột, chúng ta tin tưởng và hy vọng rằng người chưa thành niên
- thế hệ những chủ nhân tương lai của đất nước, của dân tộc sẽ được hưởng thụ ngày càng đầy đủ
hơn các quyền dân sự, để đến lượt mình gánh vác sứ mệnh đưa đất nước đi lên con đường phát
triển mới trong thế kỷ 21 và sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
References
1. Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự Nhật Bản (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 (2002), Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ luật Gia Long.
4. Bộ luật Hồng Đức.
5. Bộ luật Dân sự của nước Cộng hoà Pháp (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ luật Dân sự Nhật Bản (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Bộ luật Hammurabi (2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Chính phủ (1950), Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà về sửa đổi một số luật lệ về dân sự cũ.
10. Chính phủ (1950), Sắc lệnh 159/SL ngày 17/11 của Chủ tịch nước quy định các điều
khoản về ly hôn.
11. Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
12. Dân luật Bắc Kỳ 1931.
13. Dân luật Trung Kỳ 1936.
14. Đại Việt sử ký toàn thư (2004), Tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị
về Chiên lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020, Hà Nội.
16. Đoàn Nam Đoàn (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên, Nxb Chính trị
quốc gia. Hà Nội.
17. Hoàng Hùng Hải (2008) Góp phần tìm hiểu quyền con người ở Việt Nam, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
18. Lê Như Hoa (2001), Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ
em, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
19. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
(1999), Trẻ em trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
20. Nguyễn Phương Lan (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định pháp lý về nuôi con
nuôi ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội.
21. Lê Thị Phương Nga (2008), Pháp luật bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương trình dựa trên cơ sở
quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Hồng Oanh (2005), Chế định cấp dưỡng trong Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000. Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
25. Quốc hội (1959), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
26. Quốc hội (1960), Hiến pháp, Hà Nội.
27. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội.
28. Quốc hội (1986), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
29. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
30. Quốc hội (1995), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
31. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
32. Quốc hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự, Hà Nội.
33. Quốc hội (2004), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.
34. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
35. Tìm hiểu Công ước về cấm và hành động ngay lập tức để xoá bỏ những hình thức lao động
trẻ em tồi tệ nhất (2000), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Tìm hiểu Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004), Nxb Lao động, Hà Nội.
37. Trần Thành (2009), Một số vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Ngô Văn Thâu (2005), Pháp luật về hồn nhân và gia đình trước và sau Cách mạng
tháng 8, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
39. Trung tâm nghiên cứu quyền con người - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(1998), Các văn kiện quốc tế về quyền con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)