Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Giải bài tập TV 4 tập 1


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Giải bài tập TV 4 tập 1": http://123doc.vn/document/567935-giai-bai-tap-tv-4-tap-1.htm


chữa bệnh.
Điều này thể hiện tình thơng yêu và quan tâm của xóm làng đối với mẹ bạn nhỏ khi bị ốm đau.
Câu 3: Những chi tiết trong bài thơ bộc lộ tình thơng yêu sâu sắc của bạn nhỏ đối với ngời mẹ
a) Những thông cảm với cuộc đời vất vả của mẹ:
- Nắng ma từ những ngày xa
Lặn trong đời mẹ đến giờ cha tan
- Cả đời đi gió đi sơng,
Bây giờ mẹ lại lần giờng tập đi.
- Vì con, mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn.
b) Làm mọi việc cho mẹ vui.
Mẹ vui con có quản gì,
Ngâm thơ kể chuyện rồi thì múa ca.
Rồi con diễn kịch giữa nhà
Một mình con sắm cả ba vai chèo
c) Mong mẹ chóng khoẻ:
Mong mẹ khoẻ dần
Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say
Mẹ khoẻ rồi lại đọc sách, cấy cầy.
d) Bạn nhỏ thấy mẹ có ý nghĩa rất to lớn đối với cuộc sống hàng ngày của mình:
Mẹ là đất nớc, tháng ngày của con.
Tóm lại: Bài thơ đã nói lên tình cảm sâu nặng của ngời con và xóm làng khi có ngời thân hoặc xóm
giềng bị ốm đau.
Tập làm văn
Thế nào là kể chuyện
Nhận xét
1. Kể lại câu chuyện Sự tích hồ Ba bể và trả lời câu hỏi
a. Chuyện Hồ Ba Bể có các nhân vật chính là bà lão ăn xin và hai mẹ con bà góa; ngoài ra còn có một số
nhân vật phụ là những ngời dự lễ hội.
b. Các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc đó:
- Bà già đi xin ăn trong ngày cúng phật không ai cho bà vào.
- Bà ăn xin gặp mẹ con bà góa đợc cho ăn và đợc mời vào nhà.
- Đêm khuya, bà ăn xin hiện thành một con giao long lớn bà cho mẹ con bà góa gói tro và hai mảnh
trấu rồi ra đi.
- Nớc lụt dâng cao hai mẹ con bà góa chèo thuyền cứu ngời.
c. ý nghĩa của câu chuyện:
- Ca ngợi ngời có lòng nhân ái, vì đồng loại;
- Khẳng định những ngời có lòng nhân ái sẽ gặp may mắn.
5
- GiảI thích sự hình thành của hồ Ba bể.
2. Bài văn Hồ Ba Bể của Dơng Thuấn không phải là bài văn kể chuyện. Trong bàI văn này không có nhân
vật, không có sự kiện. Nó là bài văn giới thiệu về hồ Ba Bể.
3. Thế nào là kể chuyện?
Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự kiện có đầu có cuối, các sự kiện có liên quan đến nhau và cùng liên
quan đến các nhân vật của chuyện; mỗi câu chuyện cần nêu lên một ý nghĩa nào đó.
Luyện tập
1- Trên đờng đi học về, em gặp một ngời phụ nữ vừa bế con vừa mang nhiều đồ đạc. Em đã giúp cô ấy
xách đồ đi một quãng đờng. Hãy kể lại câu chuyện đó.
Bài làm:
Một hôm, trên đờng về nhà, tôi gặp một ngời phụ nữ một tay xách một cái làn nặng, một tay bồng con
nhỏ. Cô đó đi rất chậm, vẻ mệt mỏi khó nhọc. Thỉnh thoảng cô lại để cái làn xuống đất, và đổi tay bế em
nhỏ. Tôi bớc nhanh đến bên cạnh cô, nhẹ nhàng và lễ phép nói:
- Cô đi về đâu ạ! Để cháu giúp cô một tay nhé.
Thấy em nói vậy, cô mừng rỡ nói:
- Thế thì quý hoá quá. Cô về xóm trớc mặt.
Tôi nói tiếp:
- Cháu cũng về xóm đó cô ạ!
Nghe vậy, cô đa cái làn cho tôi xách giúp. Đúng là cái làn khá nặng. Thảo nào cô đi vất vả nh vậy.
Vừa đi vừa chuyện trò, tôi đợc biết cô tên là Thu, công tác ở tỉnh. Nhân ngày nghỉ, cô đa con nhỏ về
thăm ông bà nội cháu ở quê. Không mấy chốc đã tới đầu xóm ngõ nhà cô. Tôi trao lại cái làn cho cô. Cô
nói:
- May quá, cám ơn cháu. Nhờ có cháu giúp mà cô và em bé đi về đợc dễ dàng. Chiều nay, cháu sang
chơi với em bé và gia đình cô nhé.
2- Câu chuyện vừa kể trên có hai nhân vật chính là em và ngời phụ nữ tên là Thu. Nhân vật phụ là em
bé.
3- ý nghĩa của câu chuyện: cần quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Đó là nếp sống văn hoá mới, nhất là khi ng-
ời cần giúp gặp khó khăn vất vả.
Luyện từ và câu
Luyện tập về cấu tạo của tiếng
1- Ghi kết quả phân tích cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ sau vào bảng:
Khôn ngoan đối đáp ngời ngoài
Gà cùng một mẹ, chớ hoài đá nhau.
Tiếng
Âm
đầu
Vần Thanh Tiếng
Âm
đầu
Vần Thanh
khôn kh ôn gà g a huyền
ngoan ng oan cùng c ung huyền
6
đối đ ôi sắc một m ot nặng
đáp đ ap sắc mẹ m e nặng
ngời ng ơi huyền chớ ch ơ sắc
ngoài ng oai huyền hoài h oai huyền
đá đ a sắc
nhau nh au
2 - Những tiếng bắt vần với nhau trong câu tục ngữ nói trên là : ngoài, hoài (vần giống nhau: oài)
3- a) Những cặp tiếng bắt vần với nhau trong khổ thơ:
choắt - thoắt, xinh nghênh
b) Cặp tiếng có vần giống nhau hoàn toàn:
choắt - thoắt (giống nhau vần oắt)
c) Cặp tiếng có vần giống nhau không hoàn toàn
xinh - nghênh (vần inh và vần ênh)
4- Hai tiếng bắt vần với nhau là hai tiếng có phần vần giống nhau hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
5- Giải câu đố chữ: Là chữ bút
Tập làm văn
Nhân vật trong truyện
I - Nhận xét:
1- Ghi tên các nhân vật trong những truyện em mới học vào nhóm thích hợp
Dế mèn bênh vực kẻ yếu Sự tích Hồ Ba Bể
Nhân vật là ngời - Hai mẹ con bà goá
- Bà cụ ăn xin
- Những ngời dự lễ hội
Nhân vật là vật (con vật,
đồ vật, cây cối)
- Dế mèn
- Nhà trò
- Nhện
Giao long
2- Nhận xét về tính cách các nhân vật
a) Dế Mèn (trong đoạn văn Dế mèn bênh vực kẻ yếu):
Có lòng thơng ngời, ghét bất công, sẵn sàng làm việc nghĩa để bênh vực những kẻ yếu.
Căn cứ để có nhận xét trên là: Lời nói và hành động của Dế mèn giúp đỡ bảo vệ Nhà Trò.
b) Mẹ con bà nông dân (trong chuyện sự tích Hồ Ba Bể):
Mẹ con bà nông dân: có lòng thơng ngời, quan tâm làm việc thiện, giúp đỡ ngời khác.
Căn cứ để nêu nhận xét là: Mẹ con bà nông dân cho bà cụ ăn xin ăn và ngủ trong nhà, hỏi bà cụ cách
giúp ngời bị nạn, chèo thuyền cứu giúp những ngời bị nạn lụt.
7
Tên truyện
Nhân vật
II- Luyện tập:
1- Đọc truyện "Ba anh em" (SGK) trả lời các câu hỏi sau:
a) Nhân vật trong câu chuyện gồm có:
- Ni-ki-ta
- Chi-ôm-ca
- Gô-sa
- Ngời bà của ba bạn nhỏ
b) Em đồng ý với nhận xét của bà về tính cách từng đứa cháu. Bà đã căn cứ vào hành động và suy nghĩ
của từng ngời sau bữa ăn mà nêu nhận xét. Cụ thể:
- Ni-ki-ta chỉ nghĩ đến ham thích riêng, ăn xong là chạy vội đi chơi;
- Gô-sa láu lỉnh, lén hắt những mẩu bánh vụn xuống dới đất (để khỏi phải dọn);
- Chi-ôm-ca biết giúp bà, biết nghĩ đến những con chim bồ câu nên đã nhặt những mẩu bánh vụ cho
chim ăn.
2- Cho tình huống sau: Một bạn nhỏ mải vui đùa, chạy nhảy lỡ làm ngã một em bé. Em bé khóc. Hãy
hình dung sự việc và kể tiếp câu chuyện theo một trong 2 hớng sau:
a) Bạn nhỏ nói trên biết quan tâm đến ngời khác:
Gợi ý: Giờ ra chơi, sân trờng bỗng trở nên ồn ào náo nhiệt. Từng nhóm học sinh vui đùa ồn ã. Chỗ này
mấy bạn nam đá cầu. Góc kia mấy bạn nữ chơi nhảy dây. Còn An và Bình đang chơi đuổi nhau quanh máy
gốc cây phợng vĩ. Mải chơi, trên đà đuổi bạn, An vô tình đã xô vào Yến - em học sinh lớp Một. Cả hai cùng
ngã lăn quay. An loạng choạng đứng dậy, còn Yến mếu máo khóc, quần áo dính đầy đất, mồm chảy máu.
Tuy còn đau, An đã vội đỡ em Yến dạy nhẹ nhàng dỗ và xin lỗi Yến. Yến đã bớt khóc. An vội đa Yến vào
Phòng Y tế của trờng và nhờ cô Y tá chăm sóc. Sau đó An đa Yến vào lớp học.
b) Bạn nhỏ nói trên không biết quan tâm đến ngời khác

Đau quá, An loạng choạng đứng dậy và quát ầm lên: - Không có mắt à ? Tại sao không tránh chỗ ngời
ta chơi hả ?
Thế là bỏ mặc bé Yến khóc. An tiếp tục trò chơi đuổi bắt Bình.
Chứng kiến sự việc trên, em vội chạy lại đỡ Yến dạy, dỗ Yến, phủi đất ở quần áo của Yến. Sau đó em đa
Yến vào phòng Y tế của trờng để nhờ cô Y tá chăm sóc.
Cuối buổi học em đã tìm An và nói : "Bạn là ngời quá vô tâm. Bạn làm một bé nhỏ tuổi hơn bạn ngã, đã
không đỡ em dậy và xin lỗi, mà còn bỏ chạy? Bạn em có xứng đáng là anh của bạn nhỏ tuổi đó không ? Có
đáng chê cời không ? ".
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp)
Bài Tập đọc lần trớc các em đã biết cuộc gặp giữa Dế Mèn và Nhà Trò. Nhà Trò đã kể cho Dế Mèn nghe
về sự ức hiếp của Nhện và tình cảnh khó khăn của mình. Dế Mèn tỏ ra thông cảm và hứa sẽ giúp đỡ bênh
vực Nhà Trò. Bài tập đọc hôm nay, các em sẽ biết Dế Mèn đã giúp Nhà Trò nh thế nào?
Câu 1: Trận địa mai phục của bọn Nhện rất đáng sợ. Chúng chăng tơ kín ngang đờng, bố trí Nhện Gộc
canh gác. Gia đình nhà nhện núp kín trong hang với dáng vẻ hung dữ sẵn sàng gây chiến.
8
Tuần 2
Để ức hiếp một kẻ bé nhỏ lại yếu ớt nh Nhà Trò, thì việc bố trí nh thế là rất cẩn mật hung dữ.
Câu 2: Dế Mèn đã làm nhiều cách để doạ Nhện phải sợ:
- Rất oai vệ và đàng hoàng đi thẳng đến trận địa mại phục của Nhện;
- Đòi gặp mặt chóp bu. Tự xung là ta; yêu cầu bọn nhện "ra đây ta nói chuyện"
- Trớc mặt mụ Nhện cái đanh đá, nặc nô, Dế Mèn liền thị uy : quay phắt lng, phóng càng đạp phành
phạch ra oai làm cho mụ Nhện cái vô cùng khiếp sợ, co rúm lại rồi cứ rập đầu xuống đất nh cái chày giã
gạo (hay còn gọi là lậy nh tế sao).
Câu 3:
Cách nói của Dế Mèn để bọn nhên nhận ra lẽ phải:
- Dế Mèn đã thét lên;
- Dế Mèn phân tích theo cách so sánh:
+ Các ngời giầu có, có của ăn của để, béo múp béo míp, còn tham lam độc ác, lại còn đòi một tí nợ đã
qua mấy đời.
+ Đã giàu lại còn keo kiệt, cậy đông ngời kéo bè, kéo cánh đánh đập một cô gái yếu.
+ Còn Nhà Trò, bé bỏng, gày yếu làm cha đủ nuôi thân.
Từ đó Dế Mèn kết luận :
- Thật đáng xấu hổ ! Xoá hết công nợ. Có phá hết các vòng vây đi không ?
Câu 4 : Danh hiệu đặt cho Dế Mèn thích hợp nhất là Hiệp Sỹ - Vì Hiệp Sỹ là ngời có sức mạnh, hay
bênh vực kẻ yếu, cứu giúp ngời gặp nạn.
(Dũng sĩ : ngời có sức mạnh, dũng cảm đơng đầu với những khó khăn nguy hiểm. Ví dụ : Dũng sĩ diệt
Mỹ.
Anh hùng : Ngời lập đợc chiến công đặc biệt, lớn lao đối với nhân dân, đất nớc. Ví dụ : Anh hùng dân
tộc Nguyễn Huệ)
Chính tả
2. Chọn cách viết đúng từ đã cho trong ngoặc đơn bài : "Tìm chỗ ngồi"
Rạp đang chiếu phim thì một bà đứng dậy len qua hàng ghế ra ngoài. Lát sau, bà trở lại và hỏi ông ngồi
đầu hàng ghế rằng:
- Tha ông! Phải chăng lúc ra ngoài tôi vô ý giẫm vàp chân ông?
- Vâng, nhng xin bà đừng băn khoăn, tôi không sao!
- Dạ không! Tôi chỉ muốn hỏi xem tôi có tìm đúng hàng ghế của mình không.
1- Giải câu đố :
a) Để nguyên tên một loài chim
Bỏ sắc, thờng thấy ban đêm trên trời.
(Là chữ sáo, sao)
b) Để nguyên vằng vặc trời đêm
Thêm sắc, màu phấn cùng em tới trờng
(Là chữ trăng, trắng)
9
Luyện từ và Câu
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu Đoàn kết
1- Tìm các từ ngữ :
a) Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thơng đồng loại: lòng thơng ngời, lòng nhân ái, lòng vị tha,
tình thân ái, tình yêu thơng, quý mến, độ lợng, bao dung, cảm thông, thơng xót, đồng cảm, chia xẻ nỗi đau
b) Trái nghĩa với nhân hậu - hoặc yêu thơng: tàn bạo, tàn ác, ác độc, thâm độc, độc địa, ác nghiệt, hung
dữ, hung ác, dữ tợn, dữ dằn
c) Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại: cu mang, bao bọc, che chở, cứu giúp, cứu trợ, hỗ trợ,
ủng hộ, bênh vực, bảo vệ, giúp đỡ
d) Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ: ức hiếp - hà hiếp, bắt nạt, áp bức hành hạ, đánh đập, lấy thịt
đè ngời
2- Cho các từ: nhân dân, nhan hâu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài
a) Những từ tiếng nhân nghĩa là: "ngời" : nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài
b) Những từ tiếng nhân nghĩa là: "lòng thơng ngời" : nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ
3- Đặt câu với một từ vừa tìm đợc ở bài tập 2 :
- Nhân dân ta rất cần cù và thông minh.
- Chị gái em là công nhân ngành dệt may.
- Bác sĩ Hồng là ngời thầy thuốc có lòng nhân hậu luôn tận tình chăm sóc bệnh nhân.
- ở phố em, ai cũng khen bà Tâm là một ngời nhân từ độ lợng.
4- Mỗi câu tục ngữ dới đây khuyên ta điều gì, chê điều gì ?
a) ở hiền gặp lành: khuyên mọi ngời sống phải hiền lành, thơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, không làm điều
ác thì sẽ gặp đợc những điều may mắn, tốt đẹp
b) Trâu buộc ghét trâu ăn : chê trách những ngời có tính ghen tị, đố kị, thấy ngời khác hạnh phúc thì
khó chịu, tức tối
c) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Khuyên ta sống phải biết đoàn kết găn bó với nhau. Có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh.
Kể chuyện
Kể chuyện đã nghe đã đọc
Nàng tiên ốc
1- Kể lại câu chuyện theo các câu hỏi gợi ý sau
Câu 1 : Bà lão làm nghề gì để kiếm sống ?
Bà lão rất nghèo. Bà kiếm sồng bằng nghề mò cua bắt ốc.
Câu 2 : Bắt đợc con ốc xinh đẹp, bà lão đã làm gì ?
Bắt đợc con ốc xinh đẹp, bà thơng không muốn bán bèn thả vào chum để nuôi.
Câu 3 : Từ khi có ốc, bà thấy trong nhà có gì lạ ?
Từ khi có ốc, mỗi khi ở ngoài đồng về, bà thấy nhà cửa sạch sẽ, đàn lợn đã đợc cho ăn, cơm nớc đã đợc
nấu sẵn, vờn rau tơi đợc dọn sạch cỏ.
10
Câu 4 : Một hôm, cố ý rình, bà lão đã thấy gì ?
Một hôm, giả vờ đi làm rồi quay lại rình. Bà thấy một nàng tiên từ trong chum bớc ra. Thế là bà đã hiểu.
Bà vội đập vỡ vỏ ốc và ôm lấy nàng tiên trìu mến.
Từ đó hai mẹ con bà lão sống với nhau rất hạnh phúc. Họ yêu quí nhau nh hai ngời ruột thịt.
2- Kể lại câu chuyện "Nàng tiên ốc" bằng lời của em:
Ngày xa có một bà già nghèo khó, sống cô đơn trong một túp lều. Hàng ngày bà phải đi ra đồng hoặc
bến sông mò cua bắt ốc để kiếm ăn. Một hôm bà bắt đợc một con ốc rất xinh đẹp. Vỏ ốc màu xanh biếc, óng
ánh nh ngọc trai. Rửa sạch bùn, bà đặt ốc trên lòng bàn tay để ngắm. Càng nhìn bà thấy ốc xinh đẹp kì lạ.
Về nhà bà yêu thơng con ốc đó lắm, không đem ra chợ bán mà thả nó vào chum nớc ngay đầu nhà.
Một lần đi làm về, bà thấy trong nhà ngoài sân có nhiều điều khác lạ. Sân nhà sạch sẽ, vờn rau sạch cỏ t-
ơi mơn mởn nh đã có ai mới tới nớc. Đàn lợn đợc ăn no. Cơm nớc đã đợc nấu tinh tơm. Suy nghĩ mãi không
biết vì sao, bà quyết định dò xem ngời nào tốt bụng đã giúp mình.
Một buổi sáng, bà ra đồng nh mọi khi. Đến nửa đờng, bà quay về, nấp sau cánh cổng vào nhà. Lát sau bà
thấy từ trong chum nớc một ngời con gái mặc áo xanh biếc, tuyệt đẹp bớc ra. Đúng là nàng tiên ốc rồi.
Thoăn thoắt đi lại, nàng tiên làm hết việc này đến việc khác. Làm mọi việc trong nhà xong, nàng tiên ra v ờn
nhặt cỏ tới cây. Nhân lúc đó, bà lão rón rén đi đến bên chum nớc, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ. Nghe thấy có
tiếng động, nàng tiên quay lại chạy đến bên chum nớc định chui vào vỏ ốc. Nhng đã quá muộn : Vỏ ốc đã
không còn nữa. Bà cụ vội ôm lấy nàng tiên và thiết tha ân cần nói :
- Con hãy ở lại đây với mẹ cho vui cửa, vui nhà !
Cô gái Nàng tiên ốc - cũng ôm lấy bà cụ và nói :
- Mẹ ơi, con là con gái yêu của mẹ đây!
Từ đó hai mẹ con bà cụ sống với nhau rất vui vẻ, hạnh phúc. Họ quí nhau nh hai ngời ruột thịt.
Tập đọc
Truyện cổ nớc mình
Bài thơ "Truyện cổ nớc mình" của Lâm Thị Mỹ Dạ đã ca ngợi truyện cổ tích của đất nớc ta, do nhân dân
ta sáng tạo ra qua hàng ngàn năm. Nội dung các truyện cổ chứa đựng nhiều bài học quí báu của ông cha ta
truyền lại cho con cháu đời sau.
Câu 1 : Tác giả yêu truyện cổ nớc nhà là vì :
- Truyện cổ có ý nghĩa tuyệt vời lại rất sâu xa.
- Truyện cổ giúp cho ta nhận thấy phẩm chất quí báu của ông cha : nhân hậu, công bằng, thông minh
- Truyện cổ cho đời sau nhiều lời răn dạy quí báu nh: ở hiền gặp lành, chăm làm, tự tin.
Câu 2 : Bài thơ đã gợi cho em nhớ đến các truyện cổ tích phổ biến nh Tấm Cám, Đẽo cày giữa đờng
Câu 3 : Những câu truyện cổ thế hiện lòng nhân hậu của nhân dân ta nh : Sự tích Hồ Ba Bể, Nàng Tiên
ốc, Trầu Cau, Cây Khế, Thạch Sanh
Câu 4 : Hai dòng thơ cuối bài có ý nói :
- Truyện cổ là bài học quý báu, lời răn dạy của ông cha về đạo lý làm ngời. Qua những câu chuyện cổ
ông cha muốn con cháu phải sống nhân hậu, độ lợng, công bằng, chăm làm, phải có trí tuệ, không nên nhẹ
dạ cả tin (nông nổi, dễ tin ngời mà nghe theo làm theo một cách dại dột).
Tóm lại, Truyện cổ nớc mình là bài thơ giản dị đậm đà, mang màu sắc ca dao, dân ca, giúp chúng ta
càng yêu tha thiết các truyện cổ của dân tộc mình, của nhân dân mình.
11
Tập làm văn
Kể lại hành động của nhân vật
Nhận xét
Câu 1 : Đọc và ghi lại vắn tắt những hành động của cậu bé bị điểm không trong truyện "Bài văn bị điểm
0" : Theo em mỗi hành động của cậu bé nói lên điều gì ?
a) Những hành động của cậu bé :
- Giờ làm bài: không viết gì hết và nộp giấy trắng cho cô.
- Giờ trả bài: Khi cô hỏi, cậu im lặng, sau đó mới thốt lên đợc một lời: "Tha cô, con không có ba"
- Lúc ra về, có bạn hỏi: Sao mày không tả ba của đứa khác. Nó chỉ cúi đầu, hai giọt nớc mắt chảy dài
xuống má.
Mỗi hành động trên của cậu bé thể hiện tình yêu thân thiết với ngời cha và tính cách trung thực của cậu
học sinh. Cậu bé cúi đầu rồi khóc biểu lộ sự tủi thân, đau khổ vì ba đã hy sinh và cậu đang sống trong cảnh
vắng ngời cha thân thơng ; cảnh mồ côi cha.
b) Thứ tự của các hành động nói trên đợc kể theo trình tự thời gian. Hành động nào xảy ra trớc, kể trớc;
hành động xảy ra sau, kể sau.
Luyện tập
Câu 2 : Bài học quí
Thực hiện điền tên các nhân vật và sắp xếp lại nh sau :
1- Một hôm, Sẻ đợc bà gửi cho một hộp hạt kê
2- Sẻ không muốn chia cho Chích cùng ăn.
3- Thế là hàng ngày, Sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình
4- Khi ăn hết, Sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi
5- Gió đa những hạt kê còn sót lại trong hộp bay xa
6- Chích đi kiếm mồi, tìm đợc những hạt kê ngon lành ấy
7- Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá rồi đi tìm ngời bạn thân của mình
8- Chích vui vẻ đa cho Sẻ một nửa
9- Sẻ ngợng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ: Chích đã cho mình một bài học quí về tình bạn.
Thứ tự các hành động xảy ra: 1-5-2-4-7-3-6-8-9.
Luyện từ và câu
Dấu hai chấm
I Nhận xét
Tác dụng của dấu hai chấm trong các câu văn câu thơ sau:
a) Chủ Tịch hồ Chí Minh nói: "TôI chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nớc ta
hoàn toàn độc lập, dân ta đợc hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học
hành." Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ trong suốt cuộc đời của Ngời.
Trong câu văn trên, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của một nhân vật.
b) Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò:
- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.
12
Trong câu văn trên, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của một nhân vật.
c) Bà thơng không muốn bán
Bèn thả vào trong chum.
Rồi bà lại đi làm
Đến khi về thấy lạ:
Sân nhà sao sạch quá
Đàn lợn đã đợc ăn
Cơm nớc nấu tinh tơm
Vờn rau tơi sạch cỏ
Trong câu văn trên, dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giảI thích cho bộ phận
đứng trớc.
III. Luyện tập
1- Trong các câu sau, dấu hai chấm có tác dụng
a) Tôi thở dài:
- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?
Dấu hai chấm, kết hợp với gạch đầu dòng ở câu này báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân
vật "tôi".
Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi : "Sao trò
không chịu làm bàI?"
Dấu hai chấm kết hợp với dấu ngoặc kép báo hiệu phần sau là câu hỏi của cô giáo.
b) Dới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm
khoai nớc rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nớc hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thủng
thẳng gặp cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngợc xuôi.
Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng sau những cảnh tuyệt đẹp của đất nớc hiện ra khi
chuồn chuồn bay lên cao hơn và xa hơn gồm cánh đồng, đàn trâu, dòng sông và đoàn thuyền.
2- Viết một đoạn văn theo truyện "Nàng tiên ốc" trong đó có hai lần dùng dấu hai chấm.
- Một lần dấu hai chấm để giải thích.
- Một lần dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.
Bà lão rón rén đi đến bên chum nớc, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ. Nghe có tiếng động, có gái quay lại
chạy đến bên chum nớc định chui vào vỏ ốc. Nhng đã quá muộn: vỏ ốc đã không còn nữa.
Bà cụ vội ôm lấy cô gái, ân cần nói:
- Con gái! Hãy ở đây với mẹ
Tập làm văn
Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện
I Nhận xét
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:
- Sức vóc: đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, ngời bự những phấn, nh mới lột.
13
- Cánh: mỏng nh cánh bớm non, lại ngẵn chùn chùn; cánh yếu quá, cha quen mở; chẳng bay xa đợc.
- Trang phục: áo dài thâm, đôi chỗ chấm điểm vàng.
2. Ngoại hình của chị Nhà Trò thể hiện chị là một nhân vật rất yếu đuối, tội nghiệp; chị rất dễ bị bắt nạt,
rất đáng thơng.
III Luyện tập
1- Đọc đoạn văn đã cho (SGK TV4) và trả lời câu hỏi:
a) Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết:
Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi nh đã từng phải chịu
nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy đôi
mắt của em; đôi mắt sáng và xếch lên khiến ngời ta có cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan dạ.
b) Các chi tiết ấy nói lên một cách sâu sắc về tính cách của chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến.
Chú, tuổi còn nhỏ nhng giàu lòng yêu nớc, nhiệt tình cần cù, siêng năng, nhanh nhẹn, thông minh, dũng
cảm
Qua các chi tiết nghệ thuật trên, tác giã đã biểu lộ tấm lòng yêu thơng quí mến và cảm phục chú bé liên
lạc.
2- Kể lại chuyện Nàng tiên ốc, kết hợp tả ngoại hình của các nhân vật.
Trong tiết kể chuyện vừa qua, các em đã tập kể chuyện "Nàng tiên ốc" theo lời kể của mình. Trong giờ
tập làm văn hôm nay các em kể lại chuyện "Nàng tiên ốc" kết hợp tả ngoại hình của nhân vật.
Trong tiết kể chuyện; câu chuyện đã đợc viết tơng đối kĩ. Để phục vụ tiết Tập làm văn hôm nay, ngời
biên soạn sẽ bổ sung phần tả ngoại hình của bà già, con ốc và nàng tiên ốc. Khi kể, các em nối phần bổ sung
vào đoạn thích hợp để câu chuyện kể thêm sinh động - hấp dẫn
Gợi ý:
a) Tả bà già:
Bà già nghèo khó sống cô đơn, không có con cái. Thân hình bà gầy còm, dáng đi chậm chạp. Bà thờng
mặc bộ quần áo nâu đã bạc màu vá chằng vá chịt. mái tóc bà tha thớt bạc trắng, da mặt nhăn nheo. Chỉ còn
đôi mắt của bà là tinh nhanh và sáng, nhìn ai cũng có vẻ trìu mến thân thơng. Bà lại thờng xuyên giúp đỡ
ngời khác nên mọi ngời trong xóm đều thơng yêu và quí mến.
b) Tả ngoại hình con ốc và nàng tiên ốc:
Một hôm bà già ra đồng bắt cua mò ốc nh mọi ngày. Tình cờ bà nhặt đợc một con ốc lạ. Con ốc rất
xinh. Vỏ ốc màu xanh biếc óng ánh nh ngọc trai. Bà liền rửa sạch bùn rồi để ốc trên lòng bàn tay. Càng
nhìn bà càng thấy ốc xinh đẹp và kì lạ. Về đến nhà, bà yêu con ốc đó lắm, không đem ra chợ bán mà thả ốc
vào chum nớc ngay ở đầu nhà.

Một buổi sáng, bà ra đồng. Đến nửa đờng bà quay lại và nấp sau cánh cổng vào nhà. Lát sau bà thấy từ
trong chum nớc một ngời con gái mặc váy dài xanh biếc, tuyệt đẹp bớc ra. Thôi đúng là nàng tiên ốc rồi!
Chao ôi, ngời đâu mà xinh đẹp thế! Gơng mặt tròn, nớc da trắng ngần, đôi mắt sáng nh sao, má lúm đồng
tiền, đôi môi hồng thắm, chúm chím cời. Chiếc váy màu xanh biếc lại điểm những hạt kim cơng, nhng bông
hoa kim loại màu vàng, màu đỏ lấp lánh. Nàng đi lại uyển chuyển dịu dàng nh lớt trên mặt đất. Đôi tay
mềm mại làm hết việc này đến việc khác.

Tập đọc
14
Tuần 3

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét