Chủ Nhật, 20 tháng 4, 2014

Đánh giá theo chuẩn KTKN (-01-12-08)


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Đánh giá theo chuẩn KTKN (-01-12-08)": http://123doc.vn/document/574138-danh-gia-theo-chuan-ktkn-01-12-08.htm


c) Hình thức đánh giá
c.1. Kết hợp giữa đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét đánh
giá kết quả học tập các môn học của HS tiểu học
- Các môn học đánh giá bằng điểm số ở tiểu học là Tiếng Việt, Toán, Khoa
học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng nớc ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội dung tự
chọn.
Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm
0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên xã
hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật.
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đợc đánh giá theo hai mức : Hoàn
thành (A, A+) và Cha hoàn thành (B).
c.2. Kết hợp đánh giá thờng xuyên và đánh giá định kì
- Đánh giá thờng xuyên đợc thực hiện ở tất cả các tiết học nhằm mục đích
theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để
giáo viên (GV) thực hiện đổi mới phơng pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy,
hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực.
Đánh giá thờng xuyên thờng đợc tiến hành dới các hình thức: kiểm tra
miệng, quan sát HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dới
20 phút).
- Đánh giá định kì kết quả học tập của HS đợc tiến hành sau từng giai đoạn
học tập (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II) nhằm cung cấp
thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản lí quá trình học tập của HS và giảng
dạy của GV.
Đánh giá định kì đợc tiến hành bằng kiểm tra viết bằng hình thức trắc
nghiệm khách quan, tự luận trong thời gian một tiết.
c.3. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: Kết hợp hình thức kiểm tra tự
luận và trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra định kì đánh giá kết quả học tập của
HS đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phơng, vùng miền.
c.4. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn
- Đối với HS khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thờng xuyên và định kì đợc
lu giữ thành hồ sơ học tập của HS. HS khuyết tật học hoà nhập đợc đánh giá nếu
HS có khả năng học tập môn học đó một cách bình thờng, nếu không chỉ yêu cầu
đánh giá dựa trên sự tiến bộ của HS.
- Đối với HS lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thơng có điều kiện chuyển
sang lớp chính quy đợc tổ chức kiểm tra môn Toán cùng với môn Tiếng Việt,
5
điểm trung bình của hai môn đạt điểm 5 trở lên, không có điểm dới 4 đợc xếp vào
lớp học phù hợp hoặc đợc xác nhận học hết chơng trình tiểu học.
2. Yêu cầu, tiêu chí đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu
học
a) Yêu cầu về đề kiểm tra học kì
- Nội dung bao quát chơng trình đã học.
- Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ ở các mức độ đã đợc quy định trong chơng trình cấp Tiểu học.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Phù hợp với thời gian kiểm tra.
- Góp phần đánh giá khách quan trình độ HS.
b). Tiêu chí đề kiểm tra học kì
- Nội dung không nằm ngoài chơng trình.
- Nội dung rải ra trong chơng trình học kì.
- Có nhiều câu hỏi trong một đề, phân định tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc
nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận.
- Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp
với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học: Nhận biết và
thông hiểu khoảng 80%, vận dụng khoảng 20%.
- Các câu hỏi của đề đợc diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu
của đề.
- Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành
cho nó.
c) Quy trình ra đề kiểm tra học kì
c.1. Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức, kiểm tra
Trớc khi ra đề kiểm tra, cần đối chiếu với các mục tiêu dạy học để xác định
mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra nhằm đánh giá khách quan trình
độ HS, đồng thời thu thập các thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học
và quản lí giáo dục.
c.2. Thiết lập bảng hai chiều
- Lập một bảng hai chiều : một chiều thể hiện nội dung, một chiều thể hiện
mức độ nhận thức cần kiểm tra.
- Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ nhận thức, mỗi nội dung
tơng ứng với từng ô của bảng.
6
- Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức
cần kiểm tra.
- Xác định số lợng, hình thức cho các câu hỏi trong mỗi ô của bảng hai
chiều. Nhìn chung, càng nhiều câu hỏi ở mỗi nội dung, mỗi mức độ nhận thức thì
kết quả đánh giá càng có độ tin cậy cao; hình thức câu hỏi đa dạng sẽ tránh đợc sự
nhàm chán đồng thời tạo hứng thú, khích lệ HS tập trung làm bài.
- Cần lu ý :
+ Số lợng câu hỏi phụ thuộc vào hình thức câu hỏi, số điểm và thời gian
dành cho ô tơng ứng trong bảng hai chiều.
+ Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có số điểm nh nhau,
không phụ thuộc vào mức độ khó, dễ của từng câu hỏi.
c.3. Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiều
Căn cứ vào bảng hai chiều, GV thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra. Cần xác
định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đo qua
từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải đợc biên soạn
sao cho đánh giá đợc chính xác mức độ đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ đợc quy định trong chơng trình môn học.
c.4. Xây dựng đáp án và hớng dẫn chấm
Việc xây dựng đáp án và hớng dẫn chấm đợc xây dựng trên cơ sở bám sát
bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10. Điểm của
các câu trắc nghiệm đợc quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận).
3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng chơng trình
Chơng trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) đã xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chơng
trình tiểu học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn
học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt đợc. Dạy học trên cơ sở
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là quá trình dạy học bảo đảm mọi đối tợng HS đều đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong chơng trình bằng sự nỗ lực
đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu phát triển năng lực riêng
của từng HS trong từng môn học hoặc từng chủ đề của mỗi môn học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng
chơng trình đợc thực hiện theo các yêu cầu cơ bản dới đây.
a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi chủ đề của từng môn học
đối với từng lớp, đối với từng giai đoạn học tập, căn cứ vào yêu cầu cần đạt, các
7
bài tập cần làm ở mỗi bài học, xác định những nội dung kiến thức, kĩ năng cần
tập trung kiểm tra, đánh giá của các bài kiểm tra định kì ở từng lớp.
- Khi xây dựng đề kiểm tra, cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và tham
khảo sách GV, Đề kiểm tra học kì cấp tiểu học (NXB Giáo dục, 2008) nhằm đảm
bảo tính phù hợp, tính thực tế để đánh giá kết quả học tập của HS theo định hớng
khoảng 80-90% trong chuẩn kiến thức, kĩ năng và khoảng 10-20% vận dụng kiến
thức kĩ năng trong chuẩn để phát triển.
- Thời lợng làm bài kiểm tra định kì khoảng 40 phút. Tuỳ theo đối tợng HS
và đối với vùng khó khăn, có thể thêm thời gian (thời gian làm bài không quá 60
phút) nhng không giảm mức độ, yêu cầu nội dung đề kiểm tra theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét
Căn cứ vào các nhận xét (tiêu chí đánh giá) của từng môn học, theo từng
học kì, từng lớp (bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học theo từng chủ đề và
từng giai đoạn học tập), GV đánh giá và xếp loại HS : Hoàn thành (A, A+), Cha
hoàn thành (B).
Việc đánh giá bằng nhận xét cần nhẹ nhàng, không tạo áp lực cho cả GV và
HS. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét, cần hớng tới mục đích khơi dậy
tiềm năng học tập của HS.

8
Phần 2
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn học
_________________________________________________________________
A. các môn học đánh giá bằng điểm số
môn tiếng việt
I. nguyên tắc chung
Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt cấp Tiểu học đợc thực hiện trên
cơ sở nguyên tắc chung về Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học xác định tại Ch-
ơng trình GDPT cấp Tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), gồm
những điểm cơ bản sau :
1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với HS ở môn học trong mỗi lớp và cuối
cấp nhằm xác định mức độ đạt đợc mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh
quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, động viên,
khuyến khích HS chăm học và tự tin trong học tập.
2. Đánh giá kết quả giáo dục ở môn học trong mỗi lớp và cuối cấp cần
phải :
a) Đảm bảo tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực ;
b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học
ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp ;
c) Phối hợp giữa đánh giá thờng xuyên và đánh giá định kì ; giữa đánh giá
của GV và tự đánh giá của HS ; giữa đánh giá của nhà trờng và đánh giá của gia
đình, cộng đồng ;
d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức
đánh giá khác.
3. Môn Tiếng Việt đợc đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV.
II. quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng việt
Quy định về kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt đợc nêu tại văn bản Đánh
giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số
30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
nh sau :
1. Môn Tiếng Việt đợc đánh giá bằng điểm số, cho điểm từ 1 đến 10,
không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.
9
2. Việc đánh giá thờng xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập của HS
về môn Tiếng Việt đợc quy định :
a) Đánh giá thờng xuyên
- Nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học
tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phơng pháp, điều chỉnh hoạt động
giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực.
- Việc đánh giá thờng xuyên đợc tiến hành dới các hình thức kiểm tra thờng
xuyên (KTTX), gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập, bài tập thực hành,
kiểm tra viết (dới 20 phút).
- Số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt là 4 lần.
b) Đánh giá định kì
- Nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản lí
quá trình học tập của HS và giảng dạy của GV ; tiến hành sau từng giai đoạn học
tập : giữa học kì I (GKI), cuối học kì I (CKI), giữa học kì II (GKII), cuối học kì II
(CKII).
- Việc đánh giá định kì đợc tiến hành dới các hình thức kiểm tra định kì
(KTĐK), gồm : kiểm tra viết bằng hình thức trắc nghiệm, tự luận trong thời gian 1
tiết.
- Số lần KTĐK môn Tiếng Việt ở mỗi lớp (mỗi năm học) là 4 lần : GKI,
CKI, GKII, CKII.
* Chú ý :
+ Trờng hợp HS có kết quả KTĐK bất thờng so với kết quả học tập hằng
ngày hoặc không đủ số điểm KTĐK đều đợc bố trí cho làm bài kiểu tra lại để có
căn cứ đánh giá về học lực môn và xét khen thởng.
+ Đối với môn Tiếng Việt, mỗi lần KTĐK có 2 bài kiểm tra : Đọc, Viết.
Điểm của 2 bài kiểm tra này đợc quy về 1 điểm chung là điểm trung bình cộng
điểm của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1).
+ Khi xác định điểm học lực môn (HLM) KI (hoặc điểm HLM.KII) bằng
cách tính trung bình cộng của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI (hoặc trung
bình cộng của điểm KTĐK.GKII và điểm KTĐK.CKII), kết quả có thể là số thập
phân (không làm tròn số).
III. nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá môn tiếng việt
1. Kiểm tra, đánh giá thờng xuyên
Để đánh giá thờng xuyên kết quả học tập của HS về môn Tiếng Việt, GV
thực hiện các hình thức KTTX với nội dung, yêu cầu cụ thể nh sau :
- Kiểm tra miệng : GV thờng tiến hành vào đầu tiết học, nhằm củng cố kiến
thức, kĩ năng của bài dạy thuộc cùng một phân môn (chủ yếu ở tiết kế trớc), tạo
điều kiện thuận lợi để HS tiếp nhận bài mới. Việc kiểm tra miệng tỏ ra có hiệu
quả tích cực đối với bài học thuộc các phân môn Học vần (lớp 1), Tập đọc, Kể
chuyện, Luyện từ và câu - Tập làm văn (các lớp 2, 3, 4, 5).
10
- Quan sát HS học tập : GV tiến hành trong suốt quá trình lên lớp ở tất cả
các phân môn, nhằm đánh giá hiệu quả tiếp nhận của HS, kịp thời động viên,
khuyến khích HS tích cực học tập. Quan sát HS học tập trên lớp còn giúp GV tự
điều chỉnh hoạt động dạy học sao cho phù hợp với đối tợng HS cụ thể.
- Yêu cầu HS luyện tập thực hành (thông qua bài tập) : GV đánh giá mức
độ nắm vững về kiến thức, thành thạo về kĩ năng theo yêu cầu cần đạt đối với bài
học cụ thể. Bài tập thực hành môn Tiếng Việt tiểu học có thể đợc đặt ra ở tất cả
các bài học thuộc các phân môn khác nhau, ví dụ : thực hành luyện đọc (Tập đọc),
thực hành luyện nghe nói (Kể chuyện, Tập làm văn), thực hành luyện viết
(Chính tả, Tập viết), thực hành để nắm vững kiến thức và kĩ năng tiếng Việt
(Luyện từ và câu),
- Kiểm tra viết (dới 20 phút) : Thờng áp dụng đối với bài học thuộc các
phân môn Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Bài kiểm tra viết
trong thời gian ngắn vừa khích lệ HS nắm vững kiến thức, kĩ năng mới học vừa
củng cố kiến thức, kĩ năng đã học qua các bài trớc đó. Thông qua bài kiểm tra viết
(nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt), GV còn có thể đánh giá kết quả vận
dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng tiếng Việt của HS.
Theo quy định, số lần KTTX tối thiểu trong 1 tháng đối với môn Tiếng Việt
là 4 lần. Do vậy, để thực hiện yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ở
tất cả các phân môn, GV cần có kế hoạch KTTX đối với từng HS theo cách luân
phiên (có thể ghi rõ trong giáo án những HS đợc kiểm tra). Ví dụ : KTTX (lớp 2)
tháng thứ nhất : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn ; tháng thứ hai : Tập
đọc, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn.
2. Kiểm tra, đánh giá định kì
Kiểm tra đánh giá định kì môn Tiếng Việt đợc thực hiện 4 lần trong năm
học, theo từng giai đoạn học tập của HS (GKI, CKI, GKII, CKII). Việc kiểm tra
định kì môn Tiếng Việt đợc thực hiện theo các văn bản hớng dẫn hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV cần lu ý những điểm cơ bản sau :
a) Mục đích, yêu cầu
- Đánh giá tơng đối đầy đủ và toàn diện cả 4 kĩ năng : đọc, viết, nghe, nói.
- Đảm bảo mục tiêu dạy học ; bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định
cho từng giai đoạn học (GKI, CKI, GKII, CKII) ; đánh giá kiến thức về tiếng Việt
thông qua kết quả thực hiện các bài tập theo chơng trình quy định.
- Nội dung bao quát chơng trình đã học (theo từng giai đoạn học tập).
- Kết hợp hình thức kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm (bài kiểm tra Đọc
thầm và làm bài tập - đánh giá kĩ năng đọc hiểu, kiến thức về từ và câu) và hình
thức kiểm tra bằng bài viết (Chính tả, Tập làm văn - từ lớp 2 đến lớp 5).
b) Thời điểm kiểm tra
Thực hiện theo văn bản Hớng dẫn phân phối chơng trình các môn học -
môn Tiếng Việt (các tuần Ôn tập và kiểm tra giữa HK, cuối HK). Lịch kiểm tra cụ
thể do trờng tiểu học tự sắp xếp.
11
c) Nội dung và cách kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra định kì (KTĐK) môn Tiếng Việt đợc tiến hành với 2 bài : Đọc,
Viết. Nội dung và cách tiến hành kiểm tra, cho điểm bài KTĐK nh sau :
c.1. Bài kiểm tra Đọc (10 điểm)
Bài kiểm tra Đọc gồm 2 phần : Đọc thành tiếng - Đọc thầm và làm bài tập
(hình thức trắc nghiệm khách quan).
- Đọc thành tiếng :
+ GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập theo
từng giai đoạn học (GKI, CKI, GKII, CKII). Số HS đợc kiểm tra cần rải đều ở các
tiết Ôn tập trong tuần.
+ Nội dung kiểm tra : HS đọc một đoạn văn (khoảng 1 phút) theo quy định
số chữ ở từng giai đoạn đối với từng lớp (Chuẩn kiến thức, kĩ năng) trong bài Tập
đọc đã học ở SGK Tiếng Việt (do GV lựa chọn và chuẩn bị trớc; ghi số trang trong
SGK, tên bài và đoạn đọc vào phiếu cho từng HS bốc thăm, đọc thành tiếng, sau đó
trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc). Chú ý : tránh trờng hợp 2 HS kiểm tra liên
tiếp đọc một đoạn giống nhau.
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu quy định ở mỗi lớp (theo
hớng dẫn KTĐK của Bộ GD&ĐT). Ví dụ : KTĐK CKI lớp 2 về đọc thành tiếng
nh sau :
* Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm. (Đọc sai dới 3 tiếng : 2,5 điểm ; đọc
sai từ 3 đến 5 tiếng : 2 điểm ; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai từ 11
đến 15 tiếng : 1,0 điểm ; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai trên 20
tiếng : 0 điểm).
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1
hoặc 2 dấu câu) : 1 điểm. (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu : 0,5
điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0 điểm).
* Tốc độ đọc đạt yêu cầu (40 chữ / không quá 1 phút) : 1 điểm. (Đọc từ
trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm : 0 điểm).
* Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm. (Trả lời cha đủ ý hoặc hiểu
câu hỏi nhng diễn đạt còn lúng túng, cha rõ ràng : 0,5 điểm ; không trả lời đợc
hoặc trả lời sai ý : 0 điểm).
- Đọc thầm và làm bài tập
+ GV kiểm tra Đọc thầm và làm bài tập đối với HS cả lớp trên phiếu in sẵn
(nếu có điều kiện phôtôcopy) hoặc GV chép đề bài trên bảng lớp (giấy khổ to) và
hớng dẫn HS làm bài (trả lời các câu hỏi trắc nghiệm) theo cách ghi kết quả lựa
chọn (đánh dấu x vào ô trống / khoanh tròn chữ cái trớc ý trả lời đúng cho từng
câu hỏi) vào giấy kẻ ô li, ví dụ : Câu 1 a, Câu 2 b, Câu 3 c,
+ Nội dung kiểm tra : HS đọc thầm một văn bản đã học trong SGK Tiếng
Việt (hoặc văn bản ngoài SGK phù hợp với chủ điểm đã học - đối với HS ở vùng
thuận lợi) có độ dài theo quy định số chữ ở từng giai đoạn (Chuẩn kiến thức, kĩ
12
năng). Sau đó HS làm bài tập (theo số lợng câu hỏi-bài tập quy định cho từng lớp);
thời gian HS làm bài khoảng 30 phút.
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào lời giải cụ thể.
* Chú ý :
Theo hớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra định kì môn Tiếng
Việt, bài kiểm tra Đọc đợc tính 10 điểm (tỉ lệ điểm Đọc thành tiếng / điểm Đọc
thầm và làm bài tập có thay đổi theo các khối lớp, căn cứ vào trình độ đọc ngày
càng phát triển ở HS). Cụ thể nh sau :
- Lớp 1 : Thực hiện theo hớng dẫn riêng cho mỗi giai đoạn Học vần, Luyện
tập tổng hợp. (Tham khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học Lớp 1 , NXB
Giáo dục, 2008).
- Lớp 2, lớp 3 : 6 điểm Đọc thành tiếng / 4 điểm Đọc thầm và làm bài tập
(4 câu trắc nghiệm, mỗi câu 1 điểm).
- Lớp 4, 5 : 5 điểm Đọc thành tiếng / 5 điểm Đọc thầm và làm bài tập
(Lớp 4 : 8 câu trắc nghiệm, gồm 6 câu 0,5 điểm, 2 câu 1,0 điểm ; Lớp 5 : 10 câu
trắc nghiệm, mỗi câu 0,5 điểm).
c.2. Bài kiểm tra Viết (10 điểm)
Bài kiểm tra Viết gồm 2 phần : Chính tả - Tập làm văn (đối với các lớp 2,
3, 4, 5). HS viết bài Chính tả, bài Tập làm văn trên giấy kẻ ô li ; thời gian làm bài
kiểm tra Viết khoảng 40 phút.
* Chú ý : Riêng ở lớp 1, HS chỉ kiểm tra viết chính tả (tập chép vần - từ
ngữ - câu hoặc đoạn văn) theo hớng dẫn cụ thể cho mỗi giai đoạn Học vần,
Luyện tập tổng hợp. (Tham khảo tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học Lớp
1, Sđd).
- Chính tả (5 điểm)
+ GV đọc cho HS viết (Chính tả nghe viết ) hoặc yêu cầu HS tập chép (đối
với lớp 1) một đoạn văn (thơ) trích ở bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt
(hoặc văn bản ngoài SGK phù hợp với chủ điểm đã học - đối với HS ở vùng thuận
lợi) có độ dài theo quy định số chữ ở từng giai đoạn (Chuẩn kiến thức, kĩ năng).
Thời gian viết bài Chính tả khoảng 15 phút.
+ Đánh giá, cho điểm : Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng,
trình bày đúng đoạn văn (thơ) : 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai-lẫn phụ
âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
* Lu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ
hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài.
- Tập làm văn (5 điểm)
+ HS viết theo yêu cầu của đề bài Tập làm văn thuộc nội dung chơng trình
đã học ở từng giai đoạn (Chuẩn kiến thức, kĩ năng các lớp 2, 3, 4, 5). Thời gian HS
viết bài Tập làm văn khoảng 25 phút.
13
+ GV đánh giá, cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình
bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể (có thể cho theo các mức điểm từ 0,5 - 1 -
1,5 đến 5 điểm) ; hoặc cho điểm bài chính tả (tập chép) ở lớp 1 theo hớng dẫn cụ
thể ở mỗi giai đoạn Học vần, Luyện tập tổng hợp. (Tham khảo tài liệu Đề kiểm
tra học kì cấp Tiểu học Lớp 1 , Sđd)
d) Cách tính điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt
Điểm từng phần của bài kiểm tra (Đọc thành tiếng, Đọc thầm và làm bài
tập, Chính tả, Tập làm văn) có thể cho đến 0,25 điểm ; điểm chung của bài kiểm
tra Đọc hay Viết có thể cho đến 0,5 điểm. HS chỉ đợc làm tròn điểm số 1 lần duy
nhất khi cộng trung bình điểm của 2 bài kiểm tra Đọc - Viết để thành điểm
KTĐK môn Tiếng Việt (nếu lẻ 0,5 thì đợc làm tròn thành 1 để thành điểm số
nguyên, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra - theo Quy định
Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học).
IV. sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá môn Tiếng
Việt
1. Vận dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả
học tập môn Tiếng Việt ở tiểu học
Hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi tắt là trắc nghiệm - TrN) đợc sử
dụng trong đánh giá kết quả giáo dục còn đợc gọi là trắc nghiệm giáo dục. Có
nhiều hình thức đặt câu hỏi TrN khác nhau, do đó cũng có nhiều loại TrN giáo
dục khác nhau : TrN đúng - sai ; TrN nhiều lựa chọn ; TrN đối chiếu cặp đôi ;
TrN điền thế ; TrN sắp xếp thứ tự ; TrN trả lời ngắn.
Các loại TrN nói trên đều có thể vận dụng vào việc thiết kế bài kiểm tra
đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học. Tuy nhiên, cần thấy rõ những mặt mạnh và
yếu của mỗi loại để sử dụng cho thích hợp và có hiệu quả nhất.
- Loại TrN đúng - sai chỉ gồm 2 lựa chọn (đúng hoặc sai), do vậy nó đơn
giản và có khả năng áp dụng rộng rãi (HS chỉ cần xác nhận kết quả là Đ hay S).
Tuy nhiên, loại TrN này ít có khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém. Hơn nữa,
còn có thể xảy ra trờng hợp hiểu lầm câu hỏi hoặc có nhiều cách giải thích khác
nhau dẫn đến những bất đồng ý kiến về câu trả lời đợc cho là đúng.
- Loại TrN nhiều lựa chọn có thể đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều trờng hợp,
nhng khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém tỏ ra đắc dụng hơn. Có điều, loại TrN
này tơng đối khó soạn, vì : mỗi câu hỏi phải kèm theo một số câu trả lời, các câu
trả lời đều phải hấp dẫn ngang nhau, nhng trong đó chỉ có một câu trả lời đúng.
Thông thờng, TrN nhiều lựa chọn có nhiều hi vọng đạt mức tin cậy cao hơn loại
TN đúng - sai gấp 2 lần.
- Loại TN điền thế thờng có một hay nhiều chỗ trống (khuyết) trong câu
văn hay đoạn lời, đòi hỏi HS phải điền (lấp) những yếu tố phù hợp, sao cho đầy đủ
và đúng, hoặc có một hay nhiều yếu tố cần thay thế trong câu văn hay đoạn lời,
đòi hỏi HS phải thế (thay) bằng những yếu tố phù hợp, sao cho đúng và đủ. Đây là
loại TrN khá gần gũi với HS tiểu học hiện nay, đợc vận dụng trong các bài tập
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét