Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

tăng cường liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông sản ở việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "tăng cường liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông sản ở việt nam": http://123doc.vn/document/1052379-tang-cuong-lien-ket-giua-san-xuat-nguyen-lieu-va-cong-nghiep-che-bien-nong-san-o-viet-nam.htm


hệ chặt chẽ với nhau. Nếu tăng cờng liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và
công nghiệp chế biến tốt thì sẽ góp phần công lớn vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng, giúp phát triển kinh tế n-
ớc nói chung.
2. Tiền đề lý luận và thực tiễn của việc tăng cờng liên kết giữa sản xuất
nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông sản.
2.1 Tiền đề lý luận.
Do lực lợng sản xuất xã hội phát triển dẫn đến phân công lao động xã
hội cũng phát triển theo. Xã hội loài ngời đã chải qua ba cuộc phân công lao
động lớn đó là: tách chăn nuôi khỏi trồng trọt, tách tiểu thủ công nghiệp khỏi
nông nghiệp và sự ra đời của thơng nghiệp thành một ngành độc lập. Chính
sự phân công lao động xã hội đó dần dần đã làm ra đời ngành nông nghiệp
và ngành công nghiệp độc lập với nhau, nhng để tồn tại và phát triển lâu dài
thì chúng ta phaỉ liên kết với nhau. bởi vì nông nghiệp là nơi cung cấp phần
lớn nguyên liệu cho ngành công nghiệp. có chức năng tiêu thụ các sản phẩm
đầu ra của sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm công nghiệp hàng tiêu dùng,
công nghiệp nặng ( máy móc).l
Do mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến
nông sản xuất phát từ mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp cho
nên tiền đề lý luậ của liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế
biến nông sản cũng xuất phát từ sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân
công lao động xã hội phát triển mà biểu hiện của phân công lao động xã hội
giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến là sự chuyên môn hoá
giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến. Chuyên mon hoá giữa
sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến là chuyên môn hoá theo giai
đoạn công nghệ, tức là lĩnh vực sản xuất nguyên liệu thì tập trung và để
lámao sản xuất ra nguyên liệu với nguyên liệu đảm bảo nhận từ khâu
làmđất, gieo trồng, chăm sóc, đầu thu hoạch. còn sản phẩm cuối cùng bán ra
trên thị trờng ví dụ nh các mặt hàng: mía, cà phê, chè
Do vậy việc liên kết này mang tính chất khách quan xuất phát những lợi
ích kinh tế khách quan giữa những chủ thể kinh tế. Đồng thời nó phản ánh
một quá trình vận động phát triển tự nhiên của lực lợng sản xuất phát từ trình
độ và phạm vi của sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất
kinh doanh.
2.2. Tiền đệ thực tiễn.
2.2.1 Đối tợng của sản xuất trong nông nghiệp là những cơ thể sinh vật
cây trồng trồng, vật nuôi, chúng sinh và và phát triển theo những quy luật
sinh vật riêng và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên ( quy luật vận
động của thời tiết, khí hậu.)
Do đối tợng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi nên
sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm tơi sống có hàm lợng nớc cao ( có
loại rất cao), nên chóng bị hỏng, gây tổn thất sau thu hoạch rất lớn của các
yếu tố tự nhiên và phụ thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố đó. vì vậy, trong
quá trình phát triển nông nghiệp, con ngời không thể ngăn cản hay can thiệp
vào quá trình sinh vật. Trái lại phải nghiên cứu và nhận thức đợc các quy luật
đó để vận dụng thích hợp vào sản xuất.
Từ đặc điểm này có thể rút ra kết luận. Nông nghiệp không phải là một
hệ thống kinh tế đơn thuần mà là một hệ thống sinh vật kỹ thuật. Nó là một
trong những ngành kinh tế phức tạp nhất.
Nhận thức đặc điểm này giúp cho ta có biện pháp phân vùng, quy hoạch
sản xuất, bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
(thế mạnh) từng vùng, từng địa phơng cũng nh từng cơ sở sản xuất. Trong
quá trình xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và đa tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiêpj phải đảm bảo phù hợp với đặc
điểm sinh lý, yêu cầu về kỹ thuật sản xuất ( kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc,
thu hoạch) của từng loại cây trồng, vật nuôi. Việc nghiên cứu sản xuất giống
mới, nhập khẩu giống mới vào sản xuất nông nghiệp cần phải thận trọng,
phải qua khảo nghiệm. Kiểm trả chặt chẽ và phải đợc khu vực hoá đối với
từng vùng sinh thái từng loại đất đai hoặc nhập khẩu các loại cây trồng, vật
nuôi không thích hợp sẽ gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông ghiệp.
Nhận thức và vận dụng các quy luật vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp
không có nghĩa là con ngời hoàn toàn lệ thuộc vào chúng và bất lực trớc tự
nhiên. Cùng với sự phát triển của khoa học và côngnghệ, con ngời ngày càng
có khả năng cải tạo tự nhiên, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống. Vì
vậy, mỗi quốc gia bên cạnh việc thực hiện các giải pháp trên cần có chiến lợc
đầu t cải tạo, chinh phục thiên nhiên, phục vụ phát triển nông nghiệp toàn
diện theo hớng sản xuất hàng hoá, đặc biệt là những vùng có khả năng.
Do chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện tự nhiên sản xuất nông nghiệp
thờng gặp phải thiên tai, lũ lụt gây thiệt hại lớn đến kết quả thu hoạch. vì vậy
đòi hỏi nhà nớc phải nghiên cứu các chính sách bảo hiểm sản xuất, chính
sách bảo trợ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và chính sáhc hỗ trợ cho
nông dân khi có thiên tai nói riêng
Do đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp nên để giảm tồn thất sau thu
hoạch và đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu cần chú trọng đầu t cho cong nghệ sau thu hoạch nh
chế biến, bảo quản, vận chuyển, hệ thống kho chứa vv
2.2.2 Chu kỳ sản xuất nông nghiệp nói chung là dài và không giống
nhau giữa các loại cây trồng, vật nuôi.
Do đối tợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sinh vật nên kết
quả sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào quy luật sinh trởng, phát dụng của
từng loại cây trồng, vật nuôi. Vì vậy trong nông nghiệp chu kỳ sản xuất nói
chung là dài và không giống nhạu giữa các loại cây trồng , vật nuôi. Đối với
những loại cây trồng ngắn ngày ( cây lơng thực, rau , đậu) hay những vật
nuôi chóng cho sản phẩm ( gia cầm) cũng phải từ 2 đến 3 tháng. còn đối với
những cây lâu năm ( cây công nghiệp, cây ăn quả các loại gia xúc lớn trâu,
bò ) thì phải từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn nữa mới cho sản phẩm và cho thu
hoạch trong nhiều năm.
Đặc điểm này đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản
( xây dựng vờn cây lâu năm) xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phải
phù hợp với chu kỳ sản xuất, chu kỳ kinh doanh của từng loại cây trồng. Cần
tính toán chặt chẽ nhu cầu vật t, tiền vốn đảm bảo quá trình sản xuất tiến
hành thuận lợi việc nghiên cứu áp dụng các chính sách kinh tế, nhất là các
chính sách tài chính, tín dụng vào nông nghiệp cần xem xét cụ thể cho phù
hợp với chu kỳ sản xuất của từng loại cây, con trong đó ngành tài chính, ngân
hàng cần lu ý xác định thời hạn cho vay và lãi xuất phù hợp với nông nghiệp,
để khuyến khích nông nghiệp ( chủ yếu là nông dân) đầu t phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, khai thức lợi thế nông nghiệp nhiệt đới
( trồng cây nông nghiệp ăn quả lâu năm) hoặc đầu t cải tạo đất đai Trong
công tác tổ chức quản lý, cần áp dụng hình thức tổ chức sản xuất thích hợp
để ngòi lao động quan tâm đến tất cả các khâu, các công đoạn của chu kỳ
sản xuất nhằm đạt kết quả cuối cùng cao nhất.
Do chu kỳ sản xuất dài và phụ thuộc vào chu kỳ sinh học nên trong
nông nghiệp, thời gian lao động không trùng khớp với thời gian tạo ra sản
phẩm. Khi kết thúc một quá trình lao động cụ thể nh làm đất, gieo trồng
Cha có sản phẩm ngay mà phải chờ đến khi thu hoạch. Vì vậy đòi hỏi trong
nông nghiệp phải tìm ra hình thức tổ chức kinh tế, hình thức tổ chức lao
động và trả công lao động thích hợp, gần ngời lao động, với đối tợng sản
xuất và với kết quả cuối cùng để họ quan tâm và tìm cách tạo ra nhiều sản
phẩm với chất loựng cao và giá thành hạ.
2.2.3 sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất lớn.
Do cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp có quy luật sinh trởng và phát
triển sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất rõ rệt. Trong quá trình sản
xuất nông nghiệp, có thời kỳ nhu cầu t liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn
rất căng thẳng (thời kỳ làm đất, gieo trồng), ngợc lại có thời kỳ lại rất nhàn
rỗi (thời kỳ chăm sóc). Mặt khác,do sự biến đổi của thời tiết khí hậu, giữa
các mùa nền mỗi loại cây trồng thờng có sự thích nghi nhất định với điều
kiện đó dẫn đến thời vụ gieo trồng và thu hoạch của các loại cây trồng cũng
rất khác nhau. Muốn hạn chế tính chất thời vụ cần lu ý, ở thời kỳ căng thẳng
cần đảm bảo đủ nhu cầu về công cụ sản xuất, tập trung sức lao động, tiền
vốn kịp thời. Cần có kế hoạch dữ trữ vật t, kỹ thuật; kế hoạch huy động sức
lao động và vốn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu trong lúc mùa vụ khẩn
trơng. Về phía nhà nớc và các ngành dịch vụ nông nghiệp ( tín dụng, vật t,
thuỷ nông) cần nghiên cứu thực hiện các chính sách, giải pháp, để đáp ứng
kịp thời nhu cầu vật t tiền vốn cũng nh các dịch vụ kỹ thuật; đáp ứng kịp thời
nhu cầu thời vụ của từng loại cây trồng.
2.2.4 Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất cơ bản hàng đầu
và đặc biệt không thể thiế, không thể thay thế đợc.
Ruộng đất tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm nông
nghiệp. Nó không chỉ là điều kiện vật chất để tồn tại ngành này mà còn tham
gia với vai trò là t liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp. Hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp nói chung phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng ruộng đất. Mặt
khác, hiệu quả sử dụng ruộng đất lại phụ thuộc vào mức độ đầu t các t liệ sản
xuất khác ( vật t, giống, thủy lợi) đầu t vốn vào đơn vị diện tích đất đai sử
dụng và phụ thuộc vào việc giải quyết quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng ruộng đất, giải quyết quan hệ giữa ruộng đất và nông dân.
Ruộng đất tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp với t cách t
liệu sản xuất nhng nó có những đặc điẻm khác với t liệu sản xuất khác, ruộng
đất là tài nguyên thiên nhiên có giới hạn về diện tích, có vị trí cố định và chất
lợng đất đai không đồng đều giữa các vùng Những đặc điểm đó có ảnh h-
ởng lớn đến việc khai thác, sử dụng ruộng đất. Vì vậy, cần đợc nghiên cứu và
vận dụng một cách thích hợp vào thực tiễn phát triển nông nghiệp. Trong đó
cần đặc biệt quan tâm đến chính sách đầu t cho công tác phân vùng, quy
hoạch sử dụng ruộng đất, chính sách thuế sử dụng đất nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng.
2.2.5 Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ nét
Hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm các khâu từ cung ứng các
điều kiện sản xuất ( cung ứng các yếu tố đầu vào ) đến sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động đó đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn
phức tạp, thuộc nhiều vùng lãnh thổ có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội cũng nh lịch sử truyền thống rất khác nhau. Mỗi vùng, mỗi địa phơng có
những lợi thế riêng, đồng thời cũng có những khó khăn, phức tạp trong phát
triển kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Vì vậy muốn sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao cần tạo ra sự liên
kết chặt chẽ giữa các ngành có liên quan, từ sản xuất đến chế biến và tiêu
thụ sản phẩm cần gắn phát triển nông nghiệp với lâm nghiệp - ng nghiệp và
công nghiệp chế biến ở từng địa phơng, từng vũng lãnh thổ. Việc quy hoạch
các vùng nông nghiệp chuyên môn hoá ( vùng lý, chè, cà phê, mía ) cần gắn
với việc quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành dịch vụ và công
nghiệp chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
Để tận dụng đợc lợi thế so sánh của từng vùng trong phát triển kinh tế
nói chung và nông nghiệp , nông thôn nói riêng cần làm tốt công tác phân
vùng, quy hoạch và bố trí cây trồng , vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên
từng vùng. Đồng thời nhà nớc cần quan tâm đầu t đồng bộ cho các vùng, các
địa phơng về cơ sở hạ tầng cũng nh đầu t cho phát triển giáo dục và đào tạo,
nhất là những vùng khó khăn, những vùng chậm phát triển. Cần nghiên cứu
và thực hiện các chính sách u đãi đối với những vùng khó khăn trong phát
triển kinh tế xã hội. Đối với những vùng có nhiều lợi thế trong phát triển
nông nghiệp, cần có chính sách u tiên trong đầu t, tạo điều kiện và khuyến
khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu t trong nớc cũng nh ngoài đầu t
vào các vùng đó
Chính từ những đặc điểm của nông nghiệp vậy trên, nh mang tính thời
vụ, phân tác theo vùng lãnh thổ lớn, sản phẩm nông nghiệp có hàm lợng nớc
cao dẫn đến chúng nhanh bị hỏng, cho nên để hạn chế những nhớc điểm này
và phát huy những u điểm của sản xuất nông nghiệp thì cần thiết phải liên
kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến. Bởi vì:
Công nghiệp chế biến sẽ giúp bảo quản nông sản trong một thời gian
dài và nó có thể tạo ra nhiều các tác dụng khác nhau, cho nên nó làm tăng ía
trị của hàng hoá nông sản , đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của xã hội và
tăng nhanh xuất khẩu. Nếu một ngành công nghiệp chế biến ở trình độ cao
thì mọi nguồn nguyên liệu đề trở nến có giá trị, không cs thứ nào bở phí, kể
cả loại phu, phến phẩm trong quá trình chế biến. Chẳng hạn nh công nghiệp
mía đờng hiện đại , nó sử dụng mía cây để ép lấy nớc từ thân cây mía để làm
ra đờng ăn, nhng trong quá trình ấy có rất nhiều phế phẩm là các vỏ cây mía,
vỏ cây mía khi trớc thì ngời ta bỏ đi cho nên tốn rất nhiều công sức để mang
bỏ chúng đi, còn ngày nay với trình độ công nghệ hiện đại ngời ta sử dụng
vở mía để ép thành các loại ván ép có thẩm mỹ và chất lợng có thể chấp nhận
đợc, vì vậy nó làm tăng thêm hiệu quả sản xuất kinh doanh lên. ở nớc ta
hiên nay công nghiệp chế biến đã bắt đầu phát triển nên nhiều loại nông sản
ở nớc ta hiên nay công nghiệp chế biến đã bắt đầu phát triển nên nhiều loại
nông sản trớc đay không đợc coi trọng, nhng nay có thể là những cây nông
nghiệp có giá trị kinh tế nh: sắn, các loại cây có bột khác, đặc biệt là các
loại cây công nghiệp nh: chè, cà phê, chăn nuôi bò lấy sữa, hồ tiêu, thuốc lá,
hạt điều.
Nhờ có sự ra đời của ngành công nghiệp chế biến cho nên ngời ta có thể
đầu t vào sản xuất hàng hoá nông sản với số lợng lớn nh ở nớc ta hiện nay
đã hình thành đợc một số vùng sản xuất hàng lớn nh chè ở Thái Nguyên, cao
su, hồ tiêu, cà phê ở Tây nguyên, cây ăn quả ở Nam bộ.
Nh vậy liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến tốt
thì nó góp phần vào sự nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
của nớc ta góp phần trực tiếp và to lớn vào tốc độ tăng trởng kinh tế của đất
nớc làm thay đổi quan hệ xuất nhập khẩu thay đổi cán cân ngoại thơng, làm
thay đổi nhanh bộ mặt kinh tế xã hội đất nớc
Chơng II
Thực trạng liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và
công nghiệp chế biến ở nớc ta thời gian qua.
1.Các hình thức liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế
biến ở nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh chóng.
Trong những năm qua việc liên kết giữa sản phẩm nguyên liệu và cong
nghiệp chế biến ở nớc ta đã có những bứơc phát triển nhanh chóng: chúng ta
đã xây dựng và cải tạo hàng loạt các nhà máy chế biến nông sản, với trang
thiết bị công nghệ hiện đại của thế giới. Cho nên hàng năm chúng ta đã xuất
khẩu đợc một lợng lớn nông sản qua chế biến ra thị trờng thế giới. Thu đợc l-
ợng ngoại tệ lớn chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam nh : năm 2000 chiếm 39% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
(4,35 tỷ USD, năm 2001 là 29% tổng kim ngạch xuất khẩu (4,379 tỷ USD).
Để đạt đợc thanh tựu nh vậy là do có sự đóng góp lớn của việc thực hiện
có hiệu quả các hình thcs liên kết giữa sản xuất nguyên liệu thực hiện nhiều
các hình thức, kinh tế ,hình thành các công ty cổ phần.
1.1 Hình thành hợp đồng
* Có nhiều định nghĩa cho từ hợp đồng nói chung hợp đồng giao ớc bị
rằng buộc bởi pháp lý, hợp đồng là một loại giao ớc hay một loại giao ớc mà
sự vi phạm của giao ớc đó luật pháp sẽ điều chỉnh". Hầu hết chúng ta hiểu
một cách trực giác hợp đồng là gì, nhng vẫn có tình thế xuất hiện mà có thể
thoạt nhìn thấy nh là hợp đồng thực sự không phỉa là hợp đồng.
* Tại điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 - 9- 1989 quy định:
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch
vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thảo thuận khác có
múc đích kinh doanh, với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên để xây dựng và thực heịen kế hoạch của mình
Để chánh các sai lầm có thể xảy ra trong việc kí kết các hợp đồng kinh
tế điều quan trọng trớc tiên là các bên phỉa đảm bảo hợp đồng có hiệu lực
pháp lý. Hợp đồng kinh tế chỉ có hiệu lực pháp lý khi hội tụ đầy đủ các điều
kiện sau:
- Chủ thể của hợp đồng kinh tế phải hợp phápháp luật
Chủ thể của hợp đồng kinh tế là các chủ thể có t cách pháp nhân, còn
bên kia là pháp nhân hay cá nhan có đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật và phải kí kết trong phạm vi nghề nghiệp kinh doanh đã ký
Pháp nhân phải là một tổ chức có đủ các điều kiện sau:
* Là một tổ chức thành lập một cách hợp pháp.
* Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó.
* Có quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
* Có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng kinh tế phải hợp pháp luật:
Theo quy định tại điều 12 pháp lệnh kinh tế thì hợp đồng kinh tế bao
gồm các điều khoản sau đây.
1. Ngày tháng năm ký hợp đồng
Tên, địa chỉ, tài khoản, ngân hàng giao dịch của các bên
Họ, tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng kỳ KINH DOANH
2. Điều khoản đối tợng của hợp đồng: tức là bên trao đổi, mua
bán, giao dịch về cái gì? công việc gì?
3. Điều khoản chất lợng
4. Điều khoản về giá cả
5. Điều khoản về bảo hành
6. Điều khoản về nhiệm thu, giao nhận
7. Điều khoản về phơng thức thanh toán
8. Điều khoản về trách nhiệm do vị phạm hợp đồng kinh tế
9. Điều khoản thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
10. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
11. Các bên có quyền xây dựng những điều khoản thể hiện sự thoả
thuận về các vấn đề khác không trái quy định của pháp luật.
* Hình thức hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản và
các nhà sản xuất nguyên liêu. Đây là một hợp đồng đợc ký kết giữa doanh
nghiệp chế biến và các nhà sản xuất nguyên liệu để hình thành các vùng
nguyên liệu phục vụ cho doanh nghiệp chế biến. Trên cơ sở quy định trách
nhiệm về hợp đồng giữa các bên trớc pháp luật và xác định quyền lợi của
mỗi bê.
ở nớc ta hiện nay hình thức hợp đồng chủ yếu đợc kí kết giữa các
doanh nghiệp chế biến với hộ nông dân, cho các hợp tác xã, các nông trờng
và các trang trại. Tiêu thụ nông sản qua hợp đồng góp phần tháo gỡ những
bất cập tỏng sản xuất và tiêu thụ nông sản hiện nay, nó góp phần phát triển
và ổn định sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với thị trờng và xuất khẩu.
Hình thành nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà sản xuất nguyên liệu với
các doanh nghiệp chế biến và xuất khâủ, hạn chế đợc tình trạng nông sản d
thừa, không có thị trờng tiêu thụ tạo môi trờng để doanh nghiệp với các hộ
nông dân, các hợp tác xác, các nông trờng, các trang trại thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp theo lợng sản xuất hàng hoá lớn, có chất lợng tốt để xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả sử dụng đầu t hỗ trợ của nhà nớc. Các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đợc kí kết hợp đồng tiêu thụ thay đổi tiêu thụ
nông sản theo các hình thức nh:
Doanh nghiệp cung ứng vốn trớc, vật t, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và
mua lại nông sản hàng hoá, doanh nghiệp trực tiếp tiêu thụ
1.2 Hình thức công ty cổ phẩn:
Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 1999
* Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vồn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét