Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty giầy thượng đình


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty giầy thượng đình": http://123doc.vn/document/1054267-mot-so-giai-phap-nham-thuc-day-hoat-dong-xuat-khau-tai-cong-ty-giay-thuong-dinh.htm




- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc :
Để tăng trởng và phát triển, mỗi quốc gia cần phải có bốn điều kiện:
nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Để hội tụ đợc
cùng bốn yếu tố đó thật không dễ. Vậy thì làm thế nào có đợc các yếu tố đó
để phát triển kinh tế ? Đặc biệt đối với các nớc trong giai đoạn đang phát
triển thì yếu tố vốn, kỹ thuật công nghệ là điều khó khăn. Để tạo yếu tố
cho sự phát triển, buộc các nớc phải nhập khẩu từ bên ngoài những yếu tố
mà trong nớc cha đáp ứng đủ đợc, để phục vụ hoạt động nhập khẩu phải có
ngoại tệ, vậy lấy ngoại tệ từ đâu? có thể nói có nhiều cách, nhng cách quan
trọng nhất là huy động ngoại tệ lớn thông qua xuất khẩu. Vậy xuất khẩu là
hoạt động chính là tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và
tốc độ tăng trởng nhập khẩu.
Ngoài ra, để huy động vốn nhập máy móc, thiết bị tiên tiến hay các
lixăng có giá trị cao, chúng ta phải huy động từ các nguồn khác nhau nh:
Đầu t trực tiếp (FDI), ODA hay hay liên doanh liên kết.
Vay các tổ chức tài chính hay thông qua tài trợ.
Thu thông qua du lịch, dịch vụ.
Xuất khẩu sức lao động.

Mặc dù, không thể phủ nhận vai trò của hoạt động đầu t, liên doanh
liên kết, vay nợ, du lịch dịch vụ và xuất khẩu sức lao động đã góp phần phát
triển kinh tế đất nớc. Song không thể lúc nào cũng có thu ngoại tệ ngay lập tức
đợc, nhiều khi bị thụ động và chấp nhận các điều kiện ràng buộc thiệt thòi , và
nhiều nhất là khi vay nợ, thực hiện làm vốn theo thời gian quy định, cha kể đến
khả năng chi trả, còn đầu t chỉ đợc thực hiện khi dự án đợc coi là khả thi. Vậy
để huy động nguồn vốn quan trọng cho hoạt động nhập khẩu yếu tố đầu vào
sản xuất thì phải kể đến hoạt động xuất khẩu.
- Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển :
Nền kinh tế các quốc gia luôn có sự vận động, từ hình thái này sang
hình thái khác, ví nh có sự chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ. Ngay trong đại hội IX của chúng ta cũng vậy, mục
tiêu nớc ta đến năm 2020 căn bản trở thành nớc công nghiệp. Dới góc độ tác
động của xuất khẩu thì sự chuyển dịch đã diễn ra nh thế nào. Có thể nhìn
5


nhận sự tác động của xuất khẩu để sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hai góc độ:
Một là, xuất khẩu đợc thực hiện khi có các sản phẩm so với nhu cầu
tiêu dùng nội địa. Hoặc nếu tiêu dùng nội địa cha thoả mãn thì cha có sản
phẩm xuất khẩu. Điều đó cho thấy nếu nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển,
sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động cho sự thừa ra của
sản xuất thì xuất khẩu chỉ ở phạm vi bó hẹp, tăng trởng chậm, kinh tế không
thể phát triển. Do đó sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không có cơ hội
phát triển.
Hai là, nếu coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu thì xuất khẩu sẽ tác động mạnh mẽ, tích cực đến sự sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể qua:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp có cơ hội
phát triển, bởi quan hệ giữa chúng có sự hỗ trợ lẫn nhau. Có thể nói, để đi
đến sản phẩm xuất khẩu cần có ngành tơng hỗ trong quá trình tạo ra sản
phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh. Vì nh sản phẩm ngành da- giầy xuất
khẩu thì các ngành thuộc da, hoá chấtcùng có cơ hội mở rộng phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện tăng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất. Nh xuất khẩu làm tăng ngoại tệ để nhập các yếu tố sản xuất mà
trong nớc khó hoặc không thể sản xuất đợc do sự khan hiếm hay chi phí quá
cao. Từ đó nhiều ngành sản xuất mới đợc ra đời.
Xuất khẩu là phơng tiện để thu hút vốn, kỹ thuật công nghệ
tiên tiến. Từ đó góp phần hiện đại hoá nền công nông nghiệp dịch vụ trong
nớc, tạo đà cho sự phát triển bền vững và lâu dài.
- Xuất khẩu cho phép một quốc gia khác tiêu dùng nhiều hơn giới
hạn khả năng sản xuất. Do đó mở rộng cơ cấu tiêu dùng, chỉ tập trung và sản
xuất mặt hàng có lợi thế sau đó trao đổi thứ mình cần.
Xuất khẩu làm tăng năng lực cạnh tranh của hàng bán trong và
ngoài nớc. Hàng hoá doanh nghiệp bị hạn chế hoặc mất vỏ che chắn của
nhà nớc dới hình thức thuế quan, hạn ngạch. Các nguồn lực quốc gia đợc khai
thác hiệu quả, sẽ thúc đẩy sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế theo hớng có lợi.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, tăng cờng
hiệu quả sản xuất của quốc gia: Do sự phát triển của khoa học công nghệ
thì phân công lao động trở nên sâu sắc hơn. Có thể một sản phẩm xuất khẩu
không đòi hỏi phải đợc sản xuất các chi tiết từ một doanh nghiệp mà có thể
từ nhiều doanh nghiệp khác nhau. Hoặc nớc này sản xuất các linh kiện, nh-
ng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm đợc thực hiện ở nớc khác bởi sự thuận lợi về
6


vị trí, thị trờng hay có thể tập trung chuyên sâu vào một số khâu sản xuất
sản phẩm.
- Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao chất l-
ợng cuộc sống nhân dân :
Để có sản phẩm xuất khẩu cần có đội ngũ lao động tạo ra nó, trong
khi nguồn lao động, nhất là đối với nớc đang phát triển thì lao động lại khá
dồi dào. Hoạt động xuất khẩu sẽ thu hút một lợng lớn vào làm việc, từ đó
cuộc sống ngời lao động dần đợc nâng cao, giảm các tệ nạn xã hội.
Tóm lại, đối với nền kinh tế quốc dân xuất khẩu có ý nghĩa chiến lợc
trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Nhất là đối với nớc
ta trong giai đoạn hiện nay đang xây dựng nền tảng để đến năm 2020 cơ bản
trở thành một nớc công nghiệp thì xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
3. 3. Đối với doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, các quốc gia thực hiện các chính sách hạn chế
quan hệ giao lu mua bán quốc tế ảnh hởng rất sâu sắc tới nền kinh tế quốc
gia. Ngày nay cho thấy sự cần thiết mở cửa quan hệ buôn bán bởi vì nó góp
phần phát triển đất nớc thông qua phát triển doanh nghiệp. Do vậy hoạt
động xuất khẩu thể hiện vai trò tích cực đối với doanh nghiệp trong tình
hình hiện nay qua các mặt sau:
- Thông qua thị trờng thế giới với sự cạnh tranh quyết liệt hơn, nhờ
đó doanh nghiệp đa ra các chiến lợc phù hợp hơn, từ đó khai thác thị trờng
rộng lớn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, một mặt thu về một lợng
lớn ngoại tệ cho quốc gia thể hiện qua việc nhập khẩu máy móc, thiết bị,
Mặt khác tạo thu nhập cho doanh nghiệp để nhập khẩu đầu vào cho sản xuất
những yếu tố trong nớc sản xuất giá thành cao hay khan hiếm. Qua đó
doanh nghiệp hạ giá thành sản xuất sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực. Do đó
doanh nghiệp sẽ giải quyết đợc lợng lớn lực lợng lao động xã hội đang cần
việc làm, tạo thu nhập cho ngời lao động nâng cao đời sống cho họ.
- Sản xuất hàng xuất khẩu, qua đó doanh nghiệp sẽ khai thác lợi thế
quốc gia, mở rộng cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất trong nớc, thay thế
hàng hoá nhập khẩu mà trong nớc có thể sản xuất đợc. Từ đó khai thác đợc
nhiều thị trờng khách hàng tiềm năng thế giới.
- Thông qua xuất khẩu, giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với các đối tác nớc ngoài. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tiếp
thu kinh nghiệm kinh doanh, thu hút vốn, công nghệ tiên tiến phục vụ cho
7


sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn, rút
ngắn giai đoạn nghiên cứu tìm hiểu, hạn chế thiệt hại, rủi ro có thể có, tăng
vòng quay kinh doanh.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài vai trò chung đối với các doanh nghiệp trong hoạt động xuất
khẩu, thì đối với doanh nghiệp sản xuất có mặt tích cực cụ thể sau :
Là doanh nghiệp sản xuất, tình hình doanh thu của doanh
nghiệp (nhất là qua kinh nghiệm xuất khẩu ) có thể đánh giá cơ bản đợc sự
chấp nhận của thị trờng thế giới đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra.
Từ đó có thể đa ra chiến lợc kinh doanh để hoàn thiện hơn về : chất lợng sản
phẩm, giá thành sản phẩm, hoạt động xúc tiến bán hàng (quảng cáo, chào
hàng) và các dịch vụ khác. Qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, tăng doanh thu
cho doanh nghiệp.
Thị trờng thế giới là nơi đánh giá hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp (nghiên cứusản xuất xuất khẩu). Từ đó có cho phép
doanh nghiệp mở rộng năng lực sản xuất hay không. Sự tin tởng vào sản
phẩm của khách hàng thế giới là điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát
triển doanh nghiệp.
Đầu vào sản xuất là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp sản
xuất. Do vậy làm sao cho đầu vào đáp ứng đợc đầy đủ, kịp thời, phong phú,
giá thành hạ, chất lợng tốt. Sau đó nó quyết định đến chất lợng sản phẩm,
giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Hàng hoá đợc doanh nghiệp sản xuất thực hiện xuất khẩu trực
tiếp cho khách hàng các nớc, hạn chế qua trung gian. Qua đó doanh nghiệp
có thể kiểm soát đợc sản phẩm của mình về giá bán và đánh giá tiếng ồn
trong kinh doanh đợc tốt hơn. Sau đó có điều chỉnh kịp thời, chính xác để
mở rộng thị trờng, tăng lợi nhuận.
Sự cạnh tranh trung thực sẽ xoá bỏ sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất không đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng, buộc các doanh nghiệp phải
đáp ứng mọi yêu cầu của thị trờng.
ở Việt Nam hiện nay, do hạn chế về năng lực sản xuất, còn
nhiều doanh nghiệp sản xuất thực hiện chủ yếu các hoạt động gia công hàng
xuất khẩu cho các đối tác nớc ngoài, điều đó làm hạn chế lớn đến doanh thu,
đặc biệt là lâu dài khó xây dựng cho mình một chỗ đứng trên thị trờng.
Vì vậy hoạt động xuất khẩu ngày nay cho phép doanh nghiệp sản xuất có
điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, sau đó là thực hiện sản xuất hàng hoá
8


xuất khẩu trực tiếp cho đối tác, khách hàng. Từ đó thực hiện việc bảo hộ th-
ơng hiệu của mình góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, có rất nhiều hình thức xuất
khẩu. Tuỳ từng điều kiện cụ thể phù hợp với từng doanh nghiệp khác nhau
mà lựa chọn hình thức xuất khẩu sao cho hiệu quả nhất. Có một số hình thức
xuất khẩu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn gồm :
4. 1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó
xuất khẩu ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức xuất khẩu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ năng lực
thực hiện. Đối với thị trờng mới, khách hàng mới, doanh nghiệp có thể gặp
nhiều bỡ ngỡ, gặp sai lẫm, bị ép giá trong bán sản phẩm .
Ưu điểm của nó là doanh nghiệp kiểm soát đợc sản phẩm của mình
(đặc biệt sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ); giảm các chi phí trung gian,
nhiều khi chi phí này rất lớn do phải chia sẻ lợi nhuận; giúp doanh nghiệp
tiếp xúc trực tiếp khách hàng, thu thập thông tin, đáp ứng nhu cầu tốt hơn,
chủ động trong việc sản xuất nhất là trong điều kiện thị trờng biến động, qua
đó khai thác tốt mọi tiềm năng của doanh nghiệp.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có đủ năng lực
thực hiện, đặc biệt làm tăng mối quan hệ với khách hàng truyền thống, khai
thác các thị trờng tiềm năng.
4. 2. Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đóng vai
trò trung gian thay cho đơn vị sản xuất thực hiện ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thơng và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hoá. Qua đó doanh nghiệp
xuất khẩu đợc hởng khoản tiền nhất định (% lô hàng xuất khẩu ) hay khoản
tiền hoa hồng theo thoả thuận với doanh nghiệp sản xuất mà doanh nghiệp
sản xuất không thực hiện xuất khẩu hàng hoá sản xuất ra đợc.
Hình thức này đợc áp dụng hạn chế hơn, do doanh nghiệp sản xuất
phải chia lợi nhuận trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trừ trờng hợp doanh
nghiệp sản xuất không có khả năng, kinh nghiệm thực hiện công việc xuất
khẩu hàng hoá mà mình sản xuất ra.
Tuy nhiên, hình thức này thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có
uy tín về khả năng tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất bởi sự am
hiểu cũng nh sự quan hệ rộng trên thị trờng thế giới. Thông qua đó doanh
9


nghiệp xuất khẩu không phải bỏ vốn lớn vào kinh doanh, thu lợi nhuận cao,
hạn chế rủi ro.
4. 3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đứng ra
nhập nguyên liệu hay bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu
mua thành phẩm để xuất cho bên nớc ngoài, doanh nghiệp đợc hởng phí uỷ
thác của nhà sản xuất.
Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có năng lực xuất
khẩu và kiểm tra, giám sát sản phẩm gia công đảm bảo chất lợng uy tín. Ưu
điểm của nó là doanh nghiệp xuất khẩu không cần bỏ vốn lớn vào kinh
doanh.
4. 4. Buôn bán đối lu
Là hình thức mua bán mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
có sự cân xứng giữa mua và bán, mua gắn liền với bán và ngợc lại. Ngời bán
đồng thời là ngời mua hàng khác theo nh giá trị tơng đơng, cân đối giá cả.
Đợc thực hiện qua nghiệp vụ hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ. Sự chênh lệch
không thanh toán (có thể rất ít theo quy định) bằng ngoại tệ.
Hình thức này đợc sử dụng rộng rãi ở các nớc đang phát triển, vì
thiếu ngoại tệ tự do, các nớc này dùng hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu
trong nớc. Bằng cách này sẽ tránh rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trờng ngoại hối và có lợi khi không đủ ngoại tệ. Nhng hình thức này
tạo sự cứng nhắc nếu không đủ điều kiện thực hiện, thời gian thanh toán lâu,
có sự tham gia nhiều bên. Do đó ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, chỉ thoả mãn yêu cầu giá trị sử dụng sản phẩm, về mặt giá trị ít đợc
chú ý đến.
4. 5. Xuất khẩu theo nghị định th ( xuất khẩu tín nợ)
Là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc tiến hành giữa hai chính phủ
trên cơ sở nghị định th đã ký kết.
Ưu điểm là khả năng thanh toán chắc chắn ( do nhà nớc thanh toán
cho doanh nghiệp xuất khẩu); giá cả tơng đối cao, sản phẩm thu mua có
nhiều u tiên hơn, doanh nghiệp tiết kiệm các chi phí nghiên cứu thị trờng,
tìm kiếm bạn hàng.
Việc thực hiện hình thức này rất hạn chế, cơ hội cho doanh nghiệp
không nhiều, doanh nghiệp không thể nhờ vào hình thức này mà đa ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
4. 6. Tạm nhập tái xuất
10


Là hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trớc đây đã nhập khẩu nhng cha
qua chế biến và tiến hành xuất khẩu.
Để tham gia đòi hỏi phải có ba chủ thể, đó là nớc xuất khẩu, nớc
nhập khẩu và nớc tái xuất khẩu. Ưu điểm là việc thực hiện đem lại lợi nhuận
cao, hạn chế phải đầu t máy móc, thiết bị nhà xởng, thu hồi vốn cũng nhanh
đối với nớc trung gian.
Nhng nó chỉ đợc thực hiện khi nớc xuất khẩu bị hạn chế năng lực
trong thơng mại, phải nhờ đến nớc tái xuất khẩu thực hiện. Ngày nay quan
hệ thơng mại này dần bị hạn chế do các doanh nghiệp đã phát triển năng lực
xuất khẩu của mình.
4. 7. Tạm xuất từ nhập
Hình thức này hàng hoá đợc xuất đi triển lãm, sửa chữa rồi mang về.
Nó giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm trên thị trờng thế giới, mở
ra thời kỳ mới cho sản phẩm.
Nhng thờng về ngắn hạn doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí, phục vụ,
về dài hạn, phụ thuộc nhiều yếu tố.
4. 8. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức hàng hoá không bắt buộc vợt qua biên giới quốc gia
mới đến tận tay khách hàng. Đó là hoạt động ở các khu chế xuất hay doanh
nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nớc ngoài ở trong nớc.
Hình thức này ngày càng phổ biến rộng rãi, bởi sự đơn giản hoá,
không cần hợp đồng khác nh vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan,
giảm chi phí rủi ro, thực hiện nhanh chóng, quay vòng sản phẩm nhanh.
Hạn chế là thu lợi nhuận thấp do không khai thác thị trờng thế giới
giống nh xuất khẩu trực tiếp.
4. 9. Chuyển khẩu
Là hình thức mua hàng của nớc này bán cho nớc khác mà không làm
thủ tục xuất nhập khẩu và thờng đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập
khẩu. Ngời kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu và thu tiền
của ngời nhập khẩu hàng hoá đó.
Xét về đờng đi của hàng hoá tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu
giống nhau. Nhng chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải: chở
hàng nớc ngoài từ cửa khẩu (cảng, ga) này đến cửa khẩu biên giới khác. Còn
tạm nhập tái xuất thì nhập khẩu để xuất khẩu hàng đó, không qua chế biến,
thu lãi tức thời, là dạng hợp đồng kinh doanh hàng hoá.
11


Ưu điểm là hàng hoá đợc miễn thuế xuất nhập khẩu.
4. 10. Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh mà một bên (bên nhận gia công) nhập khẩu
nguyên liệu hay bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (phí
gia công).
Hình thức này đợc áp dụng phổ biến, nhất là nớc có nguồn nhân lực
dồi dào, rẻ, tài nguyên phong phú. Nó tạo việc làm cho ngời lao động, là cơ
sở cho doanh nghiệp nhận gia công nâng cao trình độ, dần tiến tới sản xuất
sản phẩm xuất khẩu trực tiếp.
Đặc biệt đợc áp dụng cho các nớc đang phát triển nhận gia công qua
lợi tức lao động, nguyên liệu. Nhất là mặt hàng dệt may, da giầy nớc ta gia
công cho các đối tác Hàn Quốc, Đài Loan nhng ở một mặt nào đó hạn chế
năng lực doanh nghiệp do bị thụ động, khai thác tiềm lực quốc gia mà phí
gia công không cao, thu lợi nhuận thấp.
Trên đây là một số hình thức xuất khẩu phổ biến hiện nay. Tuỳ trong
điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn sao cho đạt hiệu quả trong
kinh doanh. Phải nhấn mạnh hiện nay hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất
khẩu tại chỗ ngày càng phát huy các lợi thế cho doanh nghiệp. Các hình
thức luôn mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội kinh doanh.
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
* Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất và lu
thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá thì ở đó có thị tr-
ờng. Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi, nơi gặp gỡ giữa cung và
cầu. Để hình thành thị trờng phải có khách hàng khách hàng có nhu cầu-
và khả năng thanh toán. Vậy các yếu tố của thị trờng là cung, cầu, giá cả,
cạnh tranh.
* Thị trờng xuất khẩu là thị trờng có phạm vi địa lý toàn thế giới mà
doanh nghiệp muốn khai thác.
* Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng: là quá trình điều tra để tìm
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể
cả phơng pháp thực hiện mục tiêu đó.
* Quá trình nghiên cứu thị trờng: là quá trình thu thập thông tin thị
trờng, số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết
12


luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra quyết định đúng đắn
để lập kế hoạch marketing.
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ Công ty nào muốn tham gia thị trờng thế giới. Phơng hớng hành
động: Chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái có sẵn. Bởi thị trờng là
yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp.
Trớc khi nghiên cứu chi tiết các điều kiện thị trờng, doanh nghiệp
xuất khẩu phải nắm đợc tình hình chung ở nớc có thể nhập khẩu hàng của
mình; nh diện tích, dân số, chế độ chính trị xã hội, trình độ phát triển kinh
tế, tài nguyên, tình hình tài chính tiền tệ, chế độ thuế quan của nớc đó.
1. 1. Nghiên cứu nhu cầu
Đối với doanh nghiệp sản xuất, không phải nghiên cứu mặt hàng, vì
mặt hàng đợc doanh nghiệp sản xuất định sẵn. Việc đa dạng hoá sản phẩm
đợc doanh nghiệp thực hiện trong chiến lợc kinh doanh. Điều mà doanh
nghiệp sản xuất muốn nghiên cứu là thị trờng nào có nhu cầu sản phẩm của
mình, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu chú ý:
Ngời tiêu dùng hiện nay là những ai?
Nhịp độ mua hàng.
Lý do mua hàng của khách hàng là những gì?
Ai có khả năng trở thành những ngời tiêu dùng?
1. 2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
- Doanh nghiệp cần xem xét số lợng đối thủ cạnh tranh.
- Hình thái cạnh tranh cơ bản? tuỳ hình thái mà doanh nghiệp ứng
xử khác nhau.
- Xác định sức mạnh của đối thủ: qua quy mô, thị phần kiểm soát,
tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ tổ chức quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy
tín doanh nghiệp mức độ quen thuộc nhãn hiệuQua đó xác định vị thế của
đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp trên thị trờng. Tuỳ theo đó mà doanh
nghiệp có chiến lợc kinh doanh thích hợp.
- Doanh nghiệp phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trờng mà
doanh nghiệp muốn khai thác, phải nghiên cứu sản phẩm thay thế trên chính
thị trờng đó.
1. 3. Nghiên cứu giá cả hàng hoá
13


Giá cả là biểu hiệu bằng tiền của giá trị hàng hoá, giá cả luôn gắn
liền với thị trờng, là yếu tố cấu thành nên thị trờng. Giá cả thị trờng luôn
biến động và chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
Trong mua bán quốc tế, giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp do
việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài,
hàng vận chuyển qua nhiều nớc với chính sách thuế khác nhau. Doanh
nghiệp có những biện pháp để tính toán, xác định một cách chính xác, khoa
học để giá cả thực sự trở thành một công cụ trong buôn bán quốc tế.
Xem xét các nhân tố ảnh hởng tới giá hàng hoá:
Nhân tố chu kỳ: sự vận động quy luật kinh tế.
Nhân tố lũng loạn của Công ty siêu quốc gia.
Nhân tố cạnh tranh.
Nhân tố lạm phát.
Nhân tố thời vụ.
Nhân tố xung đột xã hội, đình công, thiên tai.
Xác định giá cả hợp lý giúp doanh nghiệp xuất khẩu tránh rủi ro và
thua lỗ.
Tóm lại, nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới doanh nghiệp xuất
khẩu cần phải xem xét các yếu tố của thị trờng nh cung, cầu, giá cả, cạnh
tranh. Công tác nghiên cứu thị trờng phải trả lời một số câu hỏi:
Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của
Công ty?
Khả năng số lợng bán ra đợc bao nhiêu?
Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc những đòi hỏi của thị
trờng ?
Nên chọn phơng pháp bán nào cho phù hợp?
Doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp nghiên cứu thị trờng
nh: tại bàn (nguồn t liệu, xuất bản, hay không xuất bản) nghiên cứu tại hiện
trờng. Mỗi phơng pháp có u và nhợc điểm riêng. Tuỳ vào điều kiện của
doanh nghiệp lựa chọn sao cho phù hợp.
2. Lựa chọn thị trờng và đối tác xuất khẩu
2. 1. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét