Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM
được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Định nghĩa trên đã khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai mặt cơ bản:
- Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan nhà
nước.
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.
Các loại hình của NHTM:
+ NHTM quốc doanh: là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà
nước.
+ NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo luật pháp
nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
+ Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên
ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt
động theo luật pháp Việt Nam.
Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị
trường tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhưng càng về sau,
theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng như các nghiệp vụ của các
ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện hơn. Ngày nay các NHTM có xu hướng
phát triển ngày càng toàn diện với quy mô rộng cùng nhiều loại hình dịch vụ huy
động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho vay. Sự phát triển của
các ngân hàng không còn nằm trong phạm vi quốc gia mà mang tính chất toàn cầu.
Ví dụ: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB)… việc áp
Trang 5
dụng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị hiện đại càng làm cho hoạt động
ngân hàng trở nên hoàn thiện
Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam cũng trải qua những bước thăng trầm của lịch sử, chứng kiến bước chuyển
mình vượt qua những chặng đường khó khăn dưới chế độ bao cấp bước sang nền
kinh tế thị trường . Trải qua hơn 10 năm đổi mới, sau khi Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành nghị định 53 HĐBT (26/3/1988) với
nội dụng “Cải tổ ngân hàng từ hệ thống ngân hàng một cấp duy nhất trong
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thành định chế ngân hàng hai cấp theo
hướng kinh tế thị trường”. Ngày 23/5/1990 nhà nước đã ban hành hai pháp lệnh
về ngân hàng. Ngày 26/12/1997, hai pháp lệnh trên được thay thế bằng hai luật:
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng, tạo được một hành lang
pháp lý khá đầy đủ cho hoạt động ngân hàng. Bộ mặt ngành ngân hàng đã thay đổi,
hoạt động của ngân hàng trở nên chuyên nghiệp và năng động hơn, đánh dấu sự
thay đổi to lớn trong cách nghĩ cũng như cách làm.
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định được
vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính sách tài
chính – tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối với nền
kinh tế, với vai trò trung gian tài chính trong hoạt động của mình, NHTM vẫn phải
tuân theo sự quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là sự quản lý của Ngân hàng Trung
ương. Chính dưới sự quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện được chức năng của
mình đối với nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn vê NHTM, đặc biệt là tầm quan trọng của
NHTM đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, ta sẽ tìm hiểu các
hoạt động chủ yếu của NHTM.
Trang 6
1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa giá trị tài sản
của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính trong nền
kinh tế. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ có một số đặc
tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu được để mua
những tài sản có một số đặc tính khác. Như thế các ngân hàng cung cấp một dịch vụ
chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác cho công chúng. Nghiệp vụ này
đã tạo ra lợi nhuận thặng dư cho ngân hàng đồng thời tạo tiện ích cho khách hàng để
đôi bên cùng có lợi.
Nghiệp vụ tài sản nợ (Nguồn vốn):
Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM. Các
NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới
mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay đối với các thành phần kinh tế,
giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà xưởng phục vụ kinh doanh…
Nghiệp vụ tài sản có (Sử dụng vốn):
- Nghiệp vụ dữ trữ tiền mặt:
Ngân hàng dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân
hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên, liên tục của khách hàng
vào bất cứ lúc nào. Dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động,
cơ cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh
lời.
- Nghiệp vụ đầu tư: Ngân hàng tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, thành
lập công ty con
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
các NHTM. Các NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối với
nền kinh tế. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập chính để
bù đắp các loại chi phí trong hoạt động của Ngân hàng và thu lợi của NHTM.
Trang 7
Các dịch vụ Ngân hàng:
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành cung
ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng như: dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn tài
chính, trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay do nhu cầu phát triển
của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ Ngân hàng ngày càng mở rộng về số
lượng và chất lượng. Các Ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng
các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán
không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán séc, thanh toán bù
trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy tính, thực hiện thanh toán bằng thẻ
tín dụng…
Thực hiện tốt khâu cung ứng dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập cho Ngân
hàng vì xu hướng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các
hoạt động dịch vụ, đồng thời vẫn duy trì các nghiệp vụ Ngân hàng truyền thống,
thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa
có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng
các sản phẩm tài chính.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho Ngân hàng những khoản thu nhập
từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế, đó chính là doanh lợi hối
đoái.
Như vậy, thành phần chính trong cơ cấu tổng thu nhập của NHTM là lãi cho
vay, lợi tức từ các khoản đầu tư, dịch vụ phí và doanh lợi hối đoái.
2. Nguồn vốn của NHTM.
Hoạt động của NHTM luôn gắn liền với công tác huy động vốn. Vậy ta hiểu
như thế nào là vốn?
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc tạo nguồn vốn và đầu tư
vốn là công việc của Nhà nước, nghĩa là Nhà nước đóng vai trò vừa là người cấp
phát vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế, vừa là người tiêu thụ các sản phẩm mà
các thành phần kinh tế đó sản xuất. Vốn của các doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách
của Nhà nước cấp hoặc vay tín dụng ngân hàng với lãi suất thấp. Thực tế cho thấy,
Trang 8
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cấp lại có hạn và nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư không thu hút được,vì chính
sách huy động vốn chưa hợp lý, thủ tục gửi tiền và rút tiền còn rườm rà… Như vậy
cơ chế bao cấp đã làm cho đồng tiền không được lưu thông và sử dụng có hiệu quả,
không có nơi giao dịch mua bán trên thị trường. Mặt khác cơ chế huy động vốn và
sử dụng vốn trong thời kỳ này chưa được quan tâm đúng mức.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, với chính sách phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước đã khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ
vốn đầu tư. Điều đó làm cho vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu và là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà
nước không thể bỗng dưng mà có được vốn vì không được cấp vốn như trước nữa,
cho nên buộc họ phải tìm cách mua vốn trên thị trường tài chính. Như thế người
mua vốn phải trả lãi cho người có vốn trên thị trường một khoản phí để có được
quyền sử dụng vốn trong thời gian xác định. Thông qua thị trường, vốn được lưu
chuyển rộng rãi, từ đó nó mới có thể thể hiện đủ bản chất và vai trò của mình.
C.Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn là: “Tư bản” qua định nghĩa hết sức cô đọng:
“tư bản là giá trị mang lại thặng dư”.
Như vậy, vốn phải được biểu hiện dưới hình thái giá trị của tài sản tức là
vốn phải được đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản nhất định. Mặt khác
vốn không chỉ biểu hiện thành tiền (tiền giấy, vàng, bạc, đá quý…) và phản ánh giá
trị những tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, đất đai, nhà cửa…) mà còn được biểu
hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình (uy tín, trình độ, phát minh, sáng chế,
thông tin, công nghệ…) chính vì sự biểu hiện dưới các hình thức phong phú và đa
dạng đó mà vốn cần phải được khai thác, sử dụng có hiệu quả mới đem lại lợi nhuận
cao. Và cũng qua đó giúp ta phân biệt với tiền lương dễ dàng hơn: nếu có một lượng
tiền được in không được phát hành trên cơ sở giá trị thực của hàng hoá để đưa vào
đầu tư thì đó chỉ là vốn giả tạo chứ không phải là vốn đầu tư, thực chất chỉ những
đồng tiền phát hành trên cơ sở đảm bảo bằng giá trị thực của hàng hoá mới được gọi
là vốn.
Trang 9
Như ta đã biết trong quá trình vận động, khác với các loại hàng hoá, điểm
xuất phát và điểm kết thúc của vốn đều là tiền. Sau một chu kỳ vận động vốn được
lớn lên và đem lại hiệu quả cao, thể hiện:
Trong doanh nghiệp sản xuất:
T-H SX H-T’ T’= T+t >T
Trong NHTM:
T=H-T’
Còn trong các tổ chức tài chính trung gian:
T=T-T’
Tóm lại từ những nét đặc thù trên ta có thể đưa ra khái niệm như sau: Vốn là
các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương
lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn cũng
là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó. Hoạt động ngân hàng cũng
vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại hiệu quả cao thì công tác huy
động cần phải được quan tâm đúng mức.
Nước ta cũng như bất kỳ nước nào khác trên thế giới, muốn thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa cũng cần phải có vốn. Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng
đầu để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vốn trong nền kinh tế có thể ví
như máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát triển. Song vốn được tạo
lập từ đâu, bằng cách nào phụ thuộc rất lớn vào cơ chế, chính sách tạo vốn.
Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế – xã hội. Vậy, nguồn vốn của NHTM là gì?
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và
huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động được không những giúp cho
ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng
Trang 10
trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng
cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy nhiên,
nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác.
2.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế đó là: cung cấp nguồn
lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập, là
cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phòng ngừa rủi ro
kinh doanh cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Đây được coi như vốn điều lệ của ngân hàng trong quy định về điều kiện thành
lập ngân hàng của pháp luật. Nguồn vồn này là lượng vốn tối thiểu mà ngân hàng
cần phải có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng như hoạt động kinh doanh. Các loại
hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau: Đối
với ngân hàng quốc doanh thì nguồn vốn hình thành ban đầu là do ngân sách nhà
nước cấp, nếu là ngân hàng liên doanh thì là do các bên liên doanh đóng góp, nếu là
ngân hàng cổ phần thì các cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ phần hoặc cổ
phiếu của ngân hàng; nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phương thức khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngân hàng. Đó bao gồm:
Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì ngân hàng có thể
chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu tư. Lượng vốn tích lũy tư
thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới cũng như
cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng
Trang 11
vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định…Đặc điểm của hình thức huy động
này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn chủ sở
hữu lớn vào lúc cần thiết.
2.1.3. Các quỹ.
Ngân hàng có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ được sử dụng vào những mục đích
nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng
thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của
ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng bao gồm:
- Quỹ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cường số vốn tự có ban đầu.
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này được trích lập hàng
năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.
- Ngoài ra còn có các quỹ đặc biệt khác như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ giám đốc,…
Dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro tín dụng được các NHTM trích lập từ thu
nhập trước hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ nhất định
nào đó. Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động Ngân hàng, vì
trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng có thể
xảy ra, khi đó, ngân hàng có thể trích các quỹ để bù đắp.
2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ
sung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
2.2. Nguồn huy động.
Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng
lại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân
hàng,thường thì tiền gửi vào và tiền rút ra không đồng thời hoặc chênh lệch nhau
Trang 12
một lượng nhất định. Ngân hàng sẽ sử dụng lượng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào
mục đích cho vay kiếm lời. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi giao dịch:
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích giao dịch thanh toán,
chi trả các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của tiền gửi giao
dịch là có thể phát séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định.
- Tiền gửi phi giao dịch:
Bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, chúng có tính ổn định cao,
người gửi được hưởng lãi suất cao nhưng không được phát hành séc.
Bên cạnh đó, NHTM còn có thể huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ
có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền gửi
và kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung, dài hạn. Các
loại phiếu nợ trên được Ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích, số lượng cụ
thể và chỉ phát hành khi được sự cho phép của NHTW. Đặc điểm của các loại giấy
nợ này là chúng có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, có
tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác.
2.3. Nguồn đi vay.
Là nguồn vốn mà ngân hàng phải vay mượn thêm trong trường hợp khả năng
huy động của ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng
tăng cao. Nguồn đi vay được hình thành dựa trên mối quan hệ vay mượn của ngân
hàng thương mại với ngân hàng trung ương, với các tổ chức tín dụng khác hoặc giữa
các ngân hàng thương mại với nhau.
Ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng trung ương khi khả năng chi trả
của ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM vay
vốn của NHTW dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt trong
thanh toán, bổ sung vốn dự trữ Để được vay chiết khấu các NHTM phải nộp cho
NHTW các giấy tờ có giá có thời hạn còn lại là ngắn hạn xin chiết khấu như thương
Trang 13
phiếu, chứng khoán của Chính phủ chúng thường là các loại giấy tờ mà chủ thể
phát hành ra chúng có uy tín cao. Lãi suất chiết khấu do NHTW quy định tùy thuộc
vào mục tiêu chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Ngân hàng Nhà
nước điều hành việc vay mượn này một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải
thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Để đảm bảo cho việc thanh khoản của mình, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ
có nhu cầu vay mượn tức thời các ngân hàng thường vay mượn của nhau và vay các
tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có số dư
tiền gửi vượt yêu cầu chưa sử dụng sẽ sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm
kiếm lãi suất cao hơn. Quy trình vay mượn giữa các ngân hàng rất đơn giản, ngân
hàng đi vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân
hàng đại lí (và có thẻ là ngân hàng nhà nước). Khoản vay có thể có hoặc không cần
đảm bảo, dựa trên cơ sở uy tín của ngân hàng đi vay hoặc mối quan hệ giữa các
ngân hàng với nhau.
Ngoài các hình thức trên ngân hàng có thể vay mượn bằng cáchphát hành các
công cụ nợ như: Kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trường vốn. Các khoản vay
này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu
cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn, là giải pháp tình thế cho ngân hàng trong
hoàn cảnh khó khăn.
3. Vai trò của nguồn vốn huy động.
3.1. Đối với nền kinh tế.
Nước ta đang trong tiến trình xây dựng một nền kinh tế vững mạnh vận động
theo cơ chế thị trường, việc này phải đồng thời với vấn đề phải phát triển một thị
trường tài chính xứng tầm. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự tác động của thị
trường, cuả các quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
trị…Chính vì vậy các doanh nghiệp để tồn tại được trên thương trường phải không
ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm,…Vấn đề này thực hiện được khi và chỉ khi doanh nghiệp huy động được đủ
lượng vốn cần thiết và sử dụng có hiệu quả chúng vào đúng mục đích. Nguồn vốn tự
Trang 14
Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình .doc
Xuất phát từ bản chất của kinh doanh lữ hành mà các doanh nghiệp, có thể phát
triển hoạt động kinh doanh này khi có đủ năm điều kiện cơ bản là: Mở rộng mối
quan hệ quốc tế và hoà bình,hữu nghị,có cơ chế chính sách tạo động lực cho du
lịch phát triển ổn định,bảo đảm an ninh và an toàn; thị trường khác du lịch(cầu
trong du lịch) đa dạng phong phú có quy mô lớn;Thị trường sản xuất du
lịch(cung trong du lịch) đa dạng, phong phú và đồng bộ với quy mô lớn,năng
lực và trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành.
Các điều kiện trên đây càng thuận lợi bao nhiêu thì càng thúc đẩy nhanh sự phát
triển kinh doanh lữ hành một cách đa dạng và càng làm cho hoạt động này của
doanh nghiệp thu được hiệu quả cao bấy nhiêu.
1.2.1 ĐIỀU KIỆN VỀ MỞ RỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ HOÀ BÌNH VÀ
HỮU NGHỊ:
Trong nhiều thập kỷ vừa qua du lịch quốc tế đã có sự phát triển mạnh
mẽ xu hướng toàn cầu hoá sản phẩm du lịch và thị trường du lịch ngày càng
chở nên rõ nét,các mối quan hệ đa phương,song phương giữa các quốc gía
trở thành một điều kiện hết sức quan trọng để phát triển du lịch.Khách du
lịch ở một quốc gia này muốn đến một quốc gia khác để tiêu dùng sản phẩm
du lịch thì trước hết phải có mối quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia
đó.Mức độ hoà bình và hữu nghị trong mối quan hệ giữa hai quốc gia được
thể chế hoá ở các đường lối,chính sách và các ưu đãi ngoại giao mà mỗi quốc
gia giành cho nhau.Sự tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai
đoạn 1990-2002chứng minh thuyết phục,dẫn chứng bằng số liệu cho thất so
với năm 1990 số du khách quốc tế tăng 9 lần,còn du khách nội địa tăng hơn
10 lần.Du lịch mang lợi cho nghành kinh tế quốc dân năm 2001 là 1,4 tỷ
USD bao gồm các khoản thu trực tiếp của tổ chức du lịch và các ngành có
liên quan.Tổng cục du lịch cho biết năm 2002 thu nhập toàn ngành đạt
Trang 5
23.500 tỷ đồng.Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trưởng 11% và
khách du lịch nội địa tăng 5% so với năm 2001.Hoặc Thái Lan đã miễn visa
cho công dân của 56 nước và công dân của 96 nước khác có thể xin visa vào
Thái Lan ngay tại các cửa khẩu.Kết quả là vào những năm 90 của thế kỷ 20
mỗi năm có khoảng 8 triệu lượt khách du lịch quốc tế đến với nước này với
doanh thu khoảng 7 tỷ USD.Mối quan hệ quốc tế hoà bình và hưu nghị giữa
các quốc gia trước hết phụ thuộc vào thể chế chính trị của quốc gia,đặc điểm
của kinh tế thế giớ,giao lưu văn hoá giữa các dân tộc.Từ mối quan hệ quốc tế
này mà tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng,an toàn cho chuyến đi của khách,cửa
vào mỗi quốc gia được mởi rộng.Mối quan hệ này xuất phát từ nhu cầu củ
con người được sống trong hoà bình,hữu nghị được tự do đi lại để chiêm
ngưỡng,thưởng thức các gia trị thẩm mỹ,để học hỏi và cuối cùng là để nâng
cao chất lượng cuộc sống của con người.Khi mà mối quan hệ quốc tế hoà
bình và hữu nghị được mở rộng sẽ tạo ra du lịch không biên giớ làm cho cả
cung và cầu du lịch phát triển.
1.2.2 CÓ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DU LỊCH PHÁT
TRIỂN:
Các doanh nghiệp lữ hành chỉ có thể phat triển được hoạt động kinh
doanh du lịch quốc tế,nội địa khi mà các điều kiện chính trị luật pháp của nơi
đi và nơi đến du lịch cho phép.
Điều kiện thuận lợi của chính trị và luật pháp cho hoạt động kinh doanh lữ
hành của các doanh nghiệp được biểu hiện ở các khía cạnh sau: Một là sự ổn
định về chính trị bảo đảm an ninh,an toàn cho người tiêu dùng du lịch và nhà
sản xuất du lịch.
Hai là đường nối khuyến khích phát triển du lịch cùng vớí hệ thống chính
sáchm,biện pháp đồng bộ để đạt được mục tiêu phát triển du lịch.
Trang 6
Ba là quy định về tỷ giá chuyển đổi đơn vị tiền tệ.Sự đầy đủ,toàn diện và
đồng bộ của hệ thống pháp luật cho đến việc kiểm tra,thanh tra giám sát thực
hiện pháp luật của các cơ quan công quyền.Điều kiện chính trị và pháp luật
trên đây một mặt tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội để có sự phối
hợp đồng bộ,thống nhất trong hành động định hướng cho kinh doanh lữ hành
quốc tế,kinh doanh lữ hành nội địa của các doanh nghiệp,làm tăng hiệu quả
cà làm giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh do yếu tố chính trị gây ra.Mặt
khác đóng vai trò quyết định tới việc bảo đảm tính tiện lợi,an toàn trong kỳ
vọng của khách khi tiêu dùng chương trình du lịch trọn gói,làm tăng tính hấp
dẫn sản phẩm lữ hành,tạo sự thuận lợi cho các nhà kinh doanh lữ hành trong
việc thu hút khách.
1.2.3 THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH CÓ QUY MÔ LỚN.
Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người.Nhu
cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của các nhu cầu sinh lý
mà cốt lõi là nhu cầu đi lại và các nhu cầu tâm lý đó là nhu cầu (giao tiếp)
trong hệ thống các nhu cầu con người. “Khi mà trình độ sản xuất xã hội càng
phát triển,các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện,mức độ toàn cầu hoá càng
cao thì nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào các yếu tố chính sau
đây: Tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch nói đến; mức thu nhập;giá cả của
chương trình du lịch ;tâm lý cá nhân;tâm lý xã hội.
Tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch nơi đến được thể hiện ở ba nhóm:
nhóm nhân tố cấp một gồm tự nhiên,văn hoá,kết kấu hạ tầng; nhóm nhân tố
cấp hai gồm đường lối phát triển du lịch và chu kỳ sống của sản phẩm du
lịch ; nhóm nhân tố cấp ba gồm marketing,giá cả và tổ chức du lịch .
Mức thu nhập là toàn bộ thu nhập của gia đình. Mức thu nhập của gia
đình và mức thu nhập bình quân của một người là một trong những tiền đề và
có cơ sở vật chất quan trọng quyết định người đó có thể trở thành du khách
hay không.Các kết quả nghiên cứu chi ra như sau:KhiGDP/người ở một quốc
Trang 7
gia đạt từ 800 đến 1000 USD thì cư dân thường có nhu cầu đi du lịch trong
nước,từ 4000 đến 10000 USD thì cư dân thường có nhu cầu đi du lịch nước
ngoài có khoảng cách địa lý gần,từ 10000USD nên thường có nhu cầu đi du
lịch đế các nước có khoảng cách địa lý xa,khác biệt hoàn toàn về bản sắc văn
hoá và điều kiện tự nhiên.
Giá cả của chương trình du lịch được thể hiện chi phí trong chuyến đi
nhằm thực hiện chương trình du lịch. Nó tuỳ thuộc vào độ dài,tuyến
điểm,chất lượng,cơ cấu chủng loại dịch vụ có trong chương trình du lịch
chọn gói,phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường,và chính sách giá cả
và nhiều yếu tố khác.
Tâm lý cá nhân bao gồm: động cơ đi du lịch,nhận thức của cá nhân về du
lịch,kinh nghiệm và thái độ của cá nhân đối với nơi đến du lịch.
Tâm lý xã hội bao gồm: Văn hoá chung,phong tục tập quán,giới tính,học
vấn,nghề nghiệp,lối sống ,thị hiếu của nhóm mà cá nhân là thành viên.
Tuy nhiên,nhu cầu du lịch của con người chưa phải là cầu trong du
lịch.Để cho nhu cầu du lịch của cá nhân trở thành cầu thị trường về sản phẩm
du lịch cần có ba điều kiện là khả năng chi tiêu cho nhu cầu du lịch,có thời
gian rỗi dành riêng cho tiêu dùng du lịch và sẵn sàng mua sản phẩm du lịch.
Khi thoả mãn ba điều kiện này tạo ra thị trường khách du lịch hiện tại.Nừu
nhu cầu du lịch cua các cá nhân chưa thoả mãn một trong ba điều kiện nói
trên thì tập hợp lại tạo ra thị trường khách du lịch tiềm năng.
Do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên có nhiều loại khách du lịch khác
nhau với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau tạo ra các đoạn thị trường mục
tiêu khác nhau.Mong đợi chung của người tiêu dùng du lịch là tính tiện lợi dễ
dùng,tính tiện nghi,tính lịch sự chu đáo,tính vệ sinh,tính an toàn cao.Vì vậy
đây là điều kiện mang tính tính tiền đề để cho các doanh nghiệp phát triển
các loại hình kinh doanh lữ hành quốc tế,lữ hành nội địa,lữ hành gửi khách,lữ
hành nhận khách hoặc kinh doanh lữ hành tổng hợp tuỳ thuộc vào năng lực
kinh doanh và trình độ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trang 8
1.2.4 CÓ NHIỀU NHÀ CUNG CẤP VỚI NHIỀU CHỦNG LOẠI
DỊCH VỤ HÀNG HOÁ,CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG HOÁ
PHONG PHÚ VÀ ĐA DẠNG.
Hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp muốn phát triển được thì
phải có sự tham gia đầy đủ của các nhà cung cấp.Bởi chính các nhà cung cấp
bảo đảm cung ứng những yếu tố đầu vào để các nhà kinh doanh lữ hành liên
kết các dịch vụ mang tính đơn lẻ của từng nhà cung cấp thành dịch vụ du lịch
hoàn chỉnh và làm tăng giá trị sử dụng của chúng để bá cho khách du lịch với
mức giá hợp yêu cầu,mức giá phải thấp hơn so với giá mà khách du lịch mua
từng dịch vụ đơn lẻ gộp lại,tiết kiêm được thời gian,dễ dàng trong việc tìm
kiếm thông tin,lựa chon sản phẩm phù hợp với đặc điểm tiêu đùng du lịch
của họ. Do vậy nếu thiếu nhà cung cấp dịch vụ đầu vào,số lượng và chất
lượng bị hạn chế ,mức giá cho các nhà kinh doanh lữ hành cao thì kinh doanh
lữ hành khó có thể phát triển hoặc không thể phát triển được.Nêú không có
mối quan hệ mật thiết giữa các nhà cung cấp thì công ty lữ hành không thể tổ
chức được các chương trình du lịch,nhà cung cấp có thể tăng gía,cung cấp
không thường xuyên,hoặc hạ thấp chất lượng sảm phẩm cung cấp cho doanh
nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh chương trình du
lịch của doanh nghiệp. Vì các dịch vụ cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh để
thực hiện chuyến du lịch thiếu , chất lượng thấp hoặc gía thành thấp hoặc giá
quá cao không bán được .
Cho đến nay trong các tài liệu khoa học về du lịch chưa đưa ra khái niệm về
nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mà mới chỉ có
khải niệm chung về nhà cung cấp sản phẩm du lịch chư đưa ra khái niệm về
nhà cung cấp sản phẩm du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch
đứng trên góc độ khái quát với du lịch bao gồm hai thành phần chính là cung
du lịch và cầu du lịch.Do đó việc định nghĩa và phân loại các nhà cung cấp
sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là rất cần thiết mang ý nghĩa
Trang 9
cả về lý luận và thực tiễn với nghành du lịch.Khái niệm về nhà cung
cấp.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch cho doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành là: Nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành là bất cứ chủ thể nào được pháp luật cho phép cung cấp bất cứ loại sản
phẩm nào mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cần để xây dựng,bán,tổ chức
thực thiện các chương trình du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi
của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp sản phẩm (dịch vụ và hàng hoá ) cho doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành sau đây được gọi tắt là nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển để thoả mãn nhu cầu đi lại của
khách từ nơi ở thường xuyên đế điểm du lịch (khu du lịch) tại nơi đến và
ngược lại.Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bao gồm:vân chuyển hàng
không,vận chuyển đường sắt,vận chuyển đường bộ,vận chuyển đường thuỷ.
Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú thoả mãn nhu cầu ăn ở của khách trong
thời gian đi du lịch,các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú bao gồm các thể loại lưu
trú như khách sạn,motel,làng du lịch, nhà nghỉ các thể loại nhà hàng,quầy
ba,phong hội họp
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan,vui chơi giải trí để thoả mãn nhu
cầu đặc trưng trong tiêu dùng du lịch,du cầu cảm thụ các giá trị thẩm mỹ của
khách ở nơi đến du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ thoa mãn nhu cầu đặc
trưng của khách trong chương trình du lịch bao gồm:
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan tại các điểm du lịch,khu du lịch,các sản
phẩm văn hoá,nghệ thuật,thể thao,chăm sóc sức khoẻ, hàng thủ công mỹ
nghệ
Ngoài ra còn có các nhà cung cấp dịch vụ mang tính chất chung cho tất cả
các hoạt động kinh tế xã hội như là:
Các nhà cung cấp dịch vụ bưu điện và bưu chính viễn thông
Trang 10
Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng,bảo hiểm.
Các nhà cung cấp dịch vụ công. Nhà cung cấp dịch vụ công là các loại nhà
cung cấp mà chức năng hoạt động không hoạt động không nhằm mục đíc lợi
nhuận.Bao gồm các tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các cơ
quan công quyền khác như là các cơ quan xuất nhập cảnh, hải quan,công
an,ngoại giao,văn hoá, giáo dục các cơ quan này có liên quan chặt chẽ
trong việc bảo đảm yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng trong quá trình kinh
doanh chương trình du lịch trọn gói của các doanh nghiệp lư hàmh.
Nừu thị trường khách du lịch được xác định là điều kiện tiền đề thì điều
kiện các nhà cung cấp được xác định là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành .
1.2.5 ĐIỀU KIỆN VỀ NĂNG LỰC VÀ TRÌNH ĐỘ KINH DOANH LỮ
HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP.
Điều kiện này bao gồm nhân tố con người, trình độ quản lý kinh doanh lữ
hành, cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Nhân tố con người điều kiện quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thị trường đòi hỏi người lao động phải có kiến thức rộng
trong nhiều lĩnh vực, có chuyên môn giỏi, có sức khoẻ tốt, hình thức bảo đảm
theo quy luật của các đẹp, có phẩm chất tâm lý nhiệt tình, hăng say, năng
động, tư duy sáng tạo và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm cao.Người lao
động được trang bị vốn kiến thức rộng trên hầu hết các lĩnh vực của khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội. Ngoại ngữ được xác định như công cụ để hành
nghề của lao động hướng dẫn. Ngoại ngữ và tin học được xác định như là
công cụ để hành nghề của lao động tư vấn và bán sản phẩm lữ hành. Khả
năng về thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội, khả năng về tổ chức điều
hành của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp là điều kiện quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường du lịch.
Trang 11
Trình độ tổ chức và quản lý các hoạt động trong kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp. Để kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp thành công, phải tổ
chức một cách khoa học hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng và
quản
lý chặt chẽ các khâu thực hiện và sự phối kết hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ
marketing, điều hành và hướng dẫn.
Bộ phận marketing trong doanh nghiệp lữ hành. Kinh doanh lữ hành với
vai trò chính là kết nối cung cầu trong du lịch bằng cách liên kết từng sản
phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà sản xuất du lịch khác nhau thành sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh làm gia tăng giá trị của chúng để đáp ứng nhu cầu
khi đi du lịch của con người.Vì vậy việc thu hút khách, làm cho doanh
nghiệp có nhiều khách là nhiệm vụ quan trọng, bậc nhất trong kinh doanh
của doanh nghiệp.Thực hiện chức năng thu hút khách đó là bộ phận
marketing trong doanh nghiệp. Bộ phận này có trách nhiệm trả lời các câu
hỏi sau:
Doanh nghiệp đang và sẽ có vị trí nào trên thị trường du lịch ?
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là nhóm người tiêu dùng du lịch
nào?
Doanh nghiệp sẽ bán chương trình du lịch nào ? giá bao nhiêu ?
Doanh nghiệp sẽ bán chương trình du lịch cho đối tượng khách nào ? bán
ở đâu ? bán khi nao ? số lượng sẽ bán bao nhiêu ? khoảng cách giữa thời gian
bán và thời gian thực hiện ?
Để trả lời câu hỏi này, bộ phận marketing phải thực hiện việc xác định thị
trường hiện tạ,lựa choạn thị trường mục tiêu và tổ chức triển khai các chính
sách mảketing hỗn hợp trên thị trường mục tiêu có nghĩa là lập kế hoạch
marketing hỗn hợp của doanh nghiệpdược biểu hiện trong sơ đồ sau:
Trang 12
Vai trò chức năng của bộ phận marketing là như nhau đối với
bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên cần phải lưu ý về tầm quan trọng và tính
chất khối lượng công việc ở mỗi lĩnh vực kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp mà thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự trong nội bộ phòng
marketing, chẳng hạn đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách thì
phạm vi hoạt động tính chất và số lượng công việc nhiều hơn, phức tạp và
khó khăn hơn trong việc thu thập các thông tin sơ cấp về khách du lịch do đó
bộ phận marketing có cơ cấu phức tạp hơn, nhân sự nhiều hơn so với doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành nhận khách. Bộ phận marketing có nhiệm vụ
chính là xây dựng chương trình du lịch và phối hợp với bộ phận điều hành và
hướng dẫn làm cho chương trình du lịch _sản phẩm chính của kinh doanh lữ
hành luôn thich ứng với thị trường.
Trang 13
Sản
Phẩ
m
Phân
Phối
Giá
Cả
Xúc
Tiến
Thị Trường Mục Tiêu
Bộ phận điều hành : Hoạt động điều hành trong kinh doanh của doanh
nghiệp lữ hành là do bộ phận điều hành thực hiện, bộ phận này tiến hành các
công việc để thực hiện hoá các sản phẩm của doanh nghiệp trên cơ sở kế
hoạch marketing của doanh nghiệp. Vì vậy nếu bộ phận marketing như là
chiếc cầu nối giữa mong muốn của thị trường mục tiêu với doanh nghiệp, thì
bộ phận điều hành như chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành với các nhà
cung cấp dịch vụ để thoả mãn mong muốn của thị trường mục tiêu. Bộ phận
điều hành có các nhiệm vụ cụu thể sau:
Phối hợp với bộ phân marketing để xây dựng các chương trình du lịch có
nội dung phù hợp với nội dung của nhu cầu du lịch tức là chương trình du
lịch phải tương thích với các đặc điểm tiêu dùng của thị trường mục tiêu.
Lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai toàn bộ các công việc có liên quan đế
việc thực hiện các chương trình du lịch đã được bộ phận marketing bán cho
khách.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với cơ các cơ quan hữu quan
(ngoại giao,công an,hải quan, y tế ) với các nhà cung cấp trong và ngoài lĩnh
vực du lịch nhằm thoả mãn mong muốn của thị trường mục tiêu.
Lập các phương án khải thi khác nhau để xử lý các tình huống bất thương
xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các công việc thanh toán với các
công ty lữ hành gửi khách, các đại lý lữ hành, các nhà cung cấp hàng hoá,
dịch vụ. Tuy nhiên điều cần chú ý là số lượng, tính chất công việc của bộ
phận điều hành ở các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách đi, đơn
giản và dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhận khách.
Bộ phận hướng dẫn: xét về bả chất hoạt động hướng dẫn chính là hoạt
động sản xuất trọng tâm làm gia tăng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp lữ
hành. Hoạt động này do các hướng dẫn viên thực hiện. Chất lượng chung
của
Trang 14
Bộ xử lý
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
S6 được giữ ở trạng thái thấp nếu CPU đang sử dụng hệ thống bus ngoài.
S7 lưu giữ trạng thái của
BHE
ở chu kỳ máy thứ nhất.
RD
: CPU dùng tín hiệu này để đọc số liệu từ ô nhớ hay từ các thiết bị ngoại vi.
Ready: Ô nhớ hoặc ngoại vi có thể dùng tín hiệu này để báo cho CPU biết nó đang sẳn sàng chuyển dữ
liệu.
TEST
: Khi ta dùng lệnh WAIT thì CPU ở trạng thái nghỉ cho đến khi tín hiệu ở chân này xuống thấp thì
CPU mới thi hành lệnh kế sau lệnh WAIT.
INTR: Các ngoại vi tác động vào chân này khi cần ngắt CPU.
NMI (non maskable interrupt): Đây là ngã vào của ngắt không che, ngắt không che có ưu tiên tuyệt đối.
Reset: Khởi động lại hệ thống.
CPU 8086 có hai chế độ vận hành MAX (
MX
) và MIN (MN). Nhiệm vụ của các chân tương ứng với 2
chế độ vận hành như sau:
MIN (MN) MAX (
MX
)
HOLD
0/ GTRQ
HALD
1/ GTRQ
WR Lock
IOM /
2S
RDT /
1S
DEN
0S
ALE QS0
INTA
QS1
Chế độ MN (hiệu điện thế ở chân
MXMN /
cao)
DEN
(data enable): Cho phép số liệu được nhận vào CPU hoặc đưa ra bus số liệu tuỳ theo tín hiệu ở
chân
RDT /
. Nếu chân
RDT /
có hiệu thế cao, CPU đưa số liệu ra bus hệ thống. Nếu
RDT /
có hiệu thế
thấp, CPU nhận số liệu từ bus hệ thống.
IOM /
(memory / input output): Chân này ở trạng thái cao nếu CPU liên hệ với bộ nhớ. Nó ở trạng thái
thấp nế CPU làm việc với ngoại vi.
HOLD: Các ngoại vi tác động vào chân này nếu muốn sử dụng bus hệ thống.
HLDA (hold acknowledge): CPU dùng tín hiệu này để báo cho ngoại vi biết nó đang thả nổi bus hệ
thống.
ALE (address latch enable): Tín hiệu ở chân này cho biết địa chỉ của ô nhớ đã được đưa ra bus hệ thống.
INTA
(interrupt latch enable): Đây là tín hiệu cho biết CPU đã công nhận ngắt mà ngoại vi yêu cầu.
WR
: Tín hiệu dùng để viết số liệu vào bộ nhớ.
Chế độ MX (hiệu điện thế ở chân
MXMN /
thấp)
S0, S1, S2 kết hợp, ý nghĩa như sau:
S0 S1 S2 Ý nghĩa
0 0 0 Công nhận ngắt
0 0 1 Đọc từ ngoại vi
0 1 0 Viết ra ngoại vi
0 1 1 Trạng thái dừng (HALT)
1 0 0 Tìm lệnh
1 0 1 Đọc bộ nhớ
1 1 0 Viết vào bộ nhớ
1 1 1 Không có hoạt động
0/ GTRQ
(request / grant): Ngoại vi tạo một xung thấp ở chân này để báo cho CPU biết nó cần sử
dụng bus hệ thống. CPU báo lại bằng một xung âm cho biết nó đã thả nổi bus hệ thống.
1/ GTRQ
giống như
0/ GTRQ
nhưng ưu tiên thấp hơn.
Trang 5 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
QS0 và QS1 cho biết trạng thái của hàng chờ lệnh như sau:
QS0 QS1 Ý nghĩa
0 0 Chưa có tác vụ
0 1 Byte thứ nhất của lệnh được thực hiện
1 0 Hàng chờ lệnh đã đầy
1 1 Byte kế tiếp của lệnh đang được lấy đi từ hàng chờ lệnh
LOCK: Đây là tín hiệu báo CPU đang sử dụng bus hệ thống.
GND (ground): là chân mass (0 volt). V
cc
là hiệu điện thế nguồn 5 volt.
CPU 8086 phải dùng chung với một số vi mạch khác như: vi mạch điều khiển bus, vi mạch tạo xung nhịp
(clock),… mới tạo thành một máy vi tính.
II. CÁC LỆNH THƯỜNG DÙNG CỦA CPU 8086
1. Giới thiệu
Bộ xử lý 8086 có tập lệnh gồm 111 lệnh, chiều dài của lệnh từ 1 byte đến vài byte.
Tập lệnh của bộ xử lý Intel ngày càng có nhiều lệnh mạnh và phức tạp. Bộ xử lý
Intel 80386 có 206 lệnh, các lệnh có chiều dài từ 1 đến 15 byte, một số lệnh cần 1000
chu kỳ xung nhịp để thực hiện.
Sau đây chúng ta chỉ đề cập một số lệnh thường dùng của CPU 8086. Tập lệnh đầy
đủ của bộ xử lý 8086 được nêu ở phụ lục. Tập lệnh của bộ xử lý 80386 và Pentium
không đề cập trong giáo trình này vì quá phức tạp.
Chúng ta dùng các qui ước sau:
° Reg (register): Thanh ghi.
° Reg8, Reg16: Thanh ghi 8 bit, 16 bit.
° Mem (memory): Ô nhớ.
° Mem8, Mem16: Ô nhớ 8 bit, 16 bit.
° Immed (immediate): Tức thì.
° Immed8, Immed16: Toán hạng tức thì 8 bit, 16 bit.
° Segreg (segment register): Thanh ghi đoạn.
2. Nhóm di chuyển số liệu
MOV (move): Di chuyển.
MOV đích, nguồn
Lệnh này di chuyển số liệu từ nguồn sang đích. Nguồn có thể là Reg,
Mem, Immed; đích có thể là Reg, Mem.
Ví dụ: MOV CX, BX
Lệnh trên thực hiện chuyển nội dung của thanh ghi BX vào thanh ghi
CX. Nội dung của thanh ghi BX giữ nguyên. Sau lệnh này thì BX và CX
có cùng nội dung.
PUSH (push): đẩy vào.
PUSH nguồn
Nguồn có thể là Reg16, Mem16.
Lệnh PUSH là giảm con trỏ ngăn xếp SP xuống 2 đơn vị.
Ví dụ: PUSH AX
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 6
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
Lệnh trên thực hiện chuyển nội dung của thanh ghi AX vào ngăn xếp,
đồng thời con trỏ SP giảm 2 đơn vị.
POP (pop: lấy, di chuyển): lấy dữ liệu ra từ ngăn xếp.
POP đích
Đích có thể là Reg16, Mem16.
Lệnh POP là tăng con trỏ ngăn xếp SP xuống 2 đơn vị.
Ví dụ: POP BX
Lệnh trên thực hiện chuyển nội dung 2 byte ô nhớ mà SP trỏ tới để đưa
vào BX, byte có địa chỉ thấp đưa vào BL, byte có địa chỉ cao đưa vào
BH, đồng thời con trỏ SP tăng 2 đơn vị.
Ghi chú: Qua 2 lệnh PUSH và POP, ta thấy ngăn xếp ô nhớ đi từ ô nhớ có địa chỉ
cao, đến ô nhớ có địa chỉ thấp, nghĩa là số liệu đưa vào ngăn xếp trước thì địa chỉ cao,
số liệu đưa và ngăn xếp sau thì ở địa chỉ thấp hơn.
3. Nhóm lệnh chuyển địa chỉ
LEA (load effective address): nạp địa chỉ hiệu dụng.
LEA Reg16, Mem16
Chuyển độ dời của ô nhớ Mem16 vào thang ghi Reg16.
Ví dụ: LEA DX, StringVar
Lệnh trên thực hiện chuyển độ dời của biến StringVar vào thanh ghi DX.
Ta cũng có thể viết (MASM): MOV DX, offset StringVar tương đương
lệnh trên.
4. Nhóm lệnh chuyển cờ hiệu (thanh ghi trạng thái)
PUSHF (push flag): lưu giữ cờ.
PUSHF (không có đối)
Đây là lệnh lưu giữ thanh ghi cờ vào ngăn xếp.
POPF (pop flag): lấy cờ ra.
POPF (không có đối)
Đây là lệnh lấy 2 byte từ ngăn xếp đưa vào thanh ghi cờ.
Ví dụ: Để đưa nội dung của thanh ghi cờ vào thanh ghi AX ta làm như
sau:
PUSHF
POP AX
5. Nhóm lệnh vào ra ngoại vi
IN (in: vào): lấy số liệu từ ngoại vi.
IN AL, địa chỉ cổng 8bit
Đây là lệnh đưa số liệu lưu giữ ở ô nhớ đệm ngã ra của cổng vào thanh
ghi AL.
Nếu địa chỉ của cổng là 16bit thì phải đưa địa chỉ của cổng này vào thanh
ghi DX trước khi sử dụng lệnh IN.
Ví dụ:
IN AL, 3FH ;3FH là địa chỉ của cổng 8bit.
Trang 7 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
MOV DX, 3F8H ;3F8H là địa chỉ cổng 16 bit.
IN AL, DX
OUT (out: ra): đưa số liệu ra ngoại vi.
OUT địa chỉ cổng 8bit, AL
MOV DX, địa chỉ cổng 16 bit.
OUT DX, AL
6. Nhóm lệnh điều khiển
JMP (jump: nhảy): đây là lệnh nhảy vô điều kiện đến một địa chỉ khác.
JMP đích
Nhảy đến địa chỉ được đánh dấu bằng một nhãn hay một con số ám chỉ
độ dời. Nhãn nằm trong đoạn CS hiện tại.
Tuỳ theo khoảng cách của đích đến lệnh JMP mà ta có 3 kiểu lệnh này.
JMP near đích
Lệnh này (còn được viết: JMP đích) nhảy đến đoạn nằm trong CS hiện
tại.
JMP short đích
Dùng để nhảy đến địa chỉ trong khoảng –128 đến +127 tính từ lệnh JMP.
JMP far đích
Dùng để nhảy ra khỏi đoạn CS hiện tại.
Lệnh nhảy có điều kiện: Lệnh này kiểm tra điều kiện trước khi nhảy. Nếu
điều kiện đúng thì nhảy tới đích, ngược lại thi hành lệnh kế đó một cách
bình thường.
JA (jump if above: nhảy nếu lớn hơn). Nếu 2 cờ CF=ZF=0 thì nhảy đến
đích.
JB (jump if below: nhảy nếu nhỏ hơn). Nếu cờ CF=1 thì nhảy đến đích.
JZ (jump if zero: nhảy nếu bằng 0). Nếu cờ ZF=1 (phép toán trước đó
bằng 0 hoặc so sánh bằng nhau) thì nhảy.
JNZ (jump if not zero: nhảy nếu khác 0). Nếu cờ ZF=0 (phép toán trước
đó khác 0 hoặc so sánh khác nhau) thì nhảy.
7. Nhóm lệnh so sánh
Lệnh CMP
CMP trái, phải
Nếu trái > phải thì ZF = 0 và CF =0
Nếu trái = phải thì ZF = 1 và CF =0
Nếu trái < phải thì ZF = 0 và CF =1
Ví dụ:
MOV AX, 1000H
CMP AX, 200H
JZ NHANDEN ; nhãn đến
…
…
NHANDEN:
ADD AX, BX
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 8
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
8. Nhóm lệnh vòng lặp
LOOP (loop: nhảy vòng): Lệnh này làm giảm thanh ghi CX xuống 1 và
nhảy tới một nhãn (trong vòng –128 đến 127) nếu CX khác 0.
Ví dụ:
MOV AH, 02H
MOV DL, 48
MOV CX, 10; lặp 10 lần
BATDAU:
INT 21H
INC DL
LOOP BATDAU
…
…
LOOPZ (loop if zero: nhảy nếu bằng 0)
Nhảy vòng nếu cờ ZF =1.
LOOPNZ (loop if not zero: nhảy nếu khác 0)
Nhảy vòng nếu cờ ZF =0.
9. Nhóm lệnh gọi chương trình con
CALL (call: gọi): lệnh gọi chương trình con.
CALL Nhản (hoặc tên chương trình con)
Lệnh gọi chương trình con là một lệnh đặc biệt vì trước khi nhảy tới
nhãn thì CPU tự động lưu địa chỉ trở về (là địa chỉ sau lệnh CALL) vào
ngăn xếp.
RET (return: trở về). Lệnh kết thúc chương trình con.
Khi gặp lệnh này thì CPU 8086 lấy địa chỉ trở về ở ngăn xếp để tiếp tục
thi hành lệnh ở chương trình chính.
Ví dụ: Chương trình sau sử dụng Macro, Procedure.
INCHU Macro
mov ah,02
mov dl, 'A'
int 21h
ENDM
dulieu segment
thongbao db 'hello!$'
dulieu ends
malenh1 segment
P2 Proc far
mov ah,02
mov dl, 'C'
int 21h
ret
P2 Endp
malenh1 ends
malenh2 segment
malenh group malenh1, malenh2
assume cs: malenh, ds: dulieu
batdau: mov ax, dulieu
mov ds, ax ; khoi dong
lea dx, thongbao ; in thong bao nhap chuoi
Trang 9 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
mov ah, 09h
int 21h
inchu ;goi macro
call pinchu ;goi ctrinh con
call p2 ;goi ctrinh con
mov ah, 4ch
int 21h
PINCHU Proc near
mov ah,02
mov dl, 'B'
int 21h
ret
PINCHU Endp
malenh2 ends
end batdau
10.Nhóm lệnh tính toán số học
ADD (add: cộng): cộng 2 số nguyên, lấy nguồn cộng vào đích và kết
quả lưu ở đích.
ADD đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 02
ADD AL, 06
(Sau 2 lệnh này AL = 08 tức là AL = 02+06)
INC (increment: tăng)
INC đích
Đích là Reg, Mem. Lệnh này tăng nội dung của đích lên 1 đơn vị.
Ví dụ:
MOV AL, 02
INC AL ;Sau 2 lệnh này AL = 3.
SUB (subtract: trừ ra): lấy đích trừ nguồn và kết quả lưu ở đích.
SUB đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 09
SUB AL, 06
(Sau 2 lệnh này AL = 03 tức là AL = 09-06)
DEC (decrement: giảm)
DEC đích
Đích là Reg, Mem. Lệnh này giảm nội dung của đích xuống 1 đơn vị.
Ví dụ:
MOV AL, 02
DEC AL ;Sau 2 lệnh này AL = 1.
MUL (multiplication: phép nhân): nhân số không dấu.
MUL nguồn
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 10
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
Nguồn là Reg, Mem. Lệnh này lấy thanh ghi tích luỹ (AX) nhân cho
nguồn.
Nếu nguồn 8bit thì số này được nhân AL và kết quả đặt trong AX.
Nếu nguồn là 16 bit, số này được nhân với AX và kết quả để trong
DX:AX (DX:AX là một số 32 bit, 16 bit cao trong DX và 16 bit thấp
trong AX).
Ví dụ:
MOV AL, 9
MOV BL, 2
MUL BL
(Sau 3 lệnh này AL có giá trị bằng 18).
DIV (division: phép chia): chia số không dấu.
DIV nguồn
Nguồn là Reg, Mem. Lệnh này lấy thanh ghi tích lũy (AX) chia cho
nguồn.
Nếu nguồn 8bit thì lấy AX chia cho nguồn, kết quả đặt trong AL và số
dư đặt trong AH.
Nếu nguồn là 16 bit thì lấy DX:AX chia cho nguồn. Thương số đặt trong
AX, số dư đặt trong DX.
Ví dụ:
MOV AX, 9520
MOV BL, 100
DIV BL
(Sau 3 lệnh này AL = 95 và AH = 20 vì 9520 : 100 = 95 và
dư 20).
11.Nhóm lệnh dịch chuyển và quay
SHL (logical shift left): dịch trái logic.
SHL đích, 1 ; dịch trái toán hạng đích 1 bit (dịch từ 2 bit trở lên
phải đặt số lần dịch trong CL).
SHL đích, CL; dịch trái toán hạng số bit bằng nội dung của CL.
7 2 1 0
CF
← ← ← 0
Toán hạng đích
Trong hình trên, giả sử toán hạng đích là 8bit thì lệnh SHL đích, 1 làm bít thứ 7
dịch sang bit CF (cờ), bít 6 chuyển sang bit7, bít5 sang bit6,… bit0 qua bit1 và số 0 vào
bit0.
SHR (logical shift right): dịch phải logic.
Lệnh này giống như SHL nhưng bây giờ dịch phải.
7 6
0 → →
0
→
CF
Toán hạng đích
Trong hình trên, giả sử toán hạng đích là 8bit thì lệnh SHR đích, 1 làm 0 vào bít7,
bit7 sang bít 6,… bit0 dịch sang bit CF (cờ).
Trang 11 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
SAL (shift arithmetic left): dịch trái số học.
Giống như lệnh SHL nhưng bit0 được giữ nguyên
7 2 1 0
CF
← ←
Toán hạng đích
SAR (shift arithmetic right): dịch phải số học.
Giống như lệnh SHL nhưng bit cao nhất được giữ nguyên.
7 6
→
0
→
CF
Toán hạng đích
ROL (rotate left): quay vòng sang trái.
ROL đích, 1 ; quay vòng sang trái toán hạng đích 1 bit (quay
vòng sang trái từ 2 bit trở lên phải đặt số lần dịch trong CL).
ROL đích, CL ; dịch trái toán hạng số bit bằng nội dung của CL.
7 2 1 0
CF
← ←
Toán hạng đích
ROR (rotate right): quay vòng sang phải (giống như quay vòng sang
trái nhưng bây giờ sang phải).
ROR đích, 1
ROL đích, CL
RCL (rotate through carry left): quay vòng qua bit số giữ sang trái,
giống như lệnh ROL nhưng có sự tham gia của bit số giữ.
7 2 1 0
CF
← ←
Toán hạng đích
RCR (rotate through carry right): quay vòng qua bit số giữ sang phải,
giống như lệnh RCL nhưng sang phải.
12.Nhóm lệnh logic
AND (and: và): lệnh này lấy từng bit của toán hạng đích and với từng
bit của toán hạng nguồn, kết quả lưu ở đích.
AND đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
AND AL, 00001111B
(Sau 2 lệnh này AL = 00000101B)
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 12
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
OR (or: hoặc): lệnh này lấy từng bit của toán hạng đích or với từng bit
của toán hạng nguồn, kết quả lưu ở đích.
OR đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
OR AL, 00001111B
(Sau 2 lệnh này AL = 01011111B)
XOR (xor: hoặc loại): lệnh này lấy từng bit của toán hạng đích xor với
từng bit của toán hạng nguồn, kết quả lưu ở đích.
XOR đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
XOR AL, 00001111B
(Sau 2 lệnh này AL = 01011010B)
NOT (not: đảo): lệnh này lấy đảo từng bit của toán hạng đích.
NOT đích
Đích là Reg, Mem.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
NOT AL
(Sau 2 lệnh này AL = 10101010B)
TEST (test: trắc nghiệm): lệnh này giống như lệnh AND nhưng không
lưu giữ kết quả mà chỉ ảnh hưởng đến các cờ.
TEST đích, nguồn
13.Nhóm lệnh xử lý chuỗi
MOVSB (move string byte): di chuyển chuỗi từng byte một.
MOVSW (move string word): di chuyển chuỗi từng 16 bit.
CMPSB (compare string byte): so sánh chuỗi từng byte một.
CMPSW (compare string word): so sánh chuỗi từng 16 bit.
SCASB (scan string byte): quét chuỗi từng byte một.
SCASW (scan string word): quét chuỗi từng 16 bit.
LODSB (load string byte): nạp chuỗi từng byte một.
LODSW (load string word): nạp chuỗi từng 16 bit.
STOSB (store string byte): lưu chuỗi từng byte một.
STOSW (store string word): lưu chuỗi từng 16 bit.
Cách dùng các lệnh giống nhau và thường phải qua các
bước sau:
Bước 1: Xác định chiều xử lý chuỗi.
DF = 0: chuỗi xử lý theo chiều địa chỉ tăng.
DF = 1: chuỗi xử lý theo chiều địa chỉ giảm.
Bước 2: Số lượng phần tử cần xử lý được nạp vào thanh ghi đếm CX.
Trang 13 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
Bước 3: Đưa địa chỉ của chuỗi vào đúng vị trí.
Địa chỉ chuỗi nguồn đưa vào DS:SI.
Địa chỉ chuỗi đích đưa vào ES:DI.
Bước 4: Chọn một vòng lặp thích hợp REP, REPE, REPNE.
Lệnh REP (repeat: lặp lại): lặp lại lệnh theo sau nó đến khi
CX=0.
Lệnh REPE (repeat if equal: lặp lại nếu bằng nhau): lặp lại lệnh
theo sau nó nếu ZF=1.
Lệnh REPNE (repeat if not equal: lặp lại nếu không bằng nhau):
lặp lại lệnh theo sau nó nếu ZF=0.
Bước 5: Đặt lệnh xử lý chuỗi thích hợp.
Ví dụ 1: Chuyển 100 byte từ ô nhớ nguồn đến ô nhớ đích.
CLD ;DF=0, SI và DI tự động tăng 1 sau mỗi lần lặp, ;lệnh
này được giới thiệu phần dưới.
LEA SI, nguồn
LEA DI, đích
MOV CX, 50
REP MOVSW ; Tự động chuyển 100 byte.
Ví dụ 2: So sánh 10 byte của 2 vùng ô nhớ trong DS.
CLD ;DF=0, muốn DF=1 ta dùng lệnh STD.
PUSH DS
PUSH ES
MOV SI, 7000H
MOV DI, F000H
MOV CX, 10
REPE CMPSB
JNZ NOTEQ ;NOTEQ là một nhãn chương trình sẽ nhảy
;tới nếu xuất hiện 2 byte không giống nhau.
Ví dụ 3: Tìm chữ 'A' trong chuỗi 100 ký tự.
CLD ;DF=0, muốn DF=1 ta dùng lệnh STD.
MOV CX, 100
LEA DI, chuỗi
MOV AL, 'A'
REPNE SCASB ;so sánh mỗi byte của chuỗi với ký tự 'A'.
JCXZ NOTE ;NOTE là một nhãn chương trình sẽ nhảy
;tới nếu không tìm thấy 'A'.
;(jump if CX equal zero)
14.Các lệnh khác
CLC (clear carry flag): xóa cờ zero - CF.
CLD (clear direction flag): xóa cờ hướng - DF.
CLD (clear interrupt flag): xóa cờ ngắt - IF.
CMC (complement carry flag): đổi ngược cờ CF.
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 14
S6 được giữ ở trạng thái thấp nếu CPU đang sử dụng hệ thống bus ngoài.
S7 lưu giữ trạng thái của
BHE
ở chu kỳ máy thứ nhất.
RD
: CPU dùng tín hiệu này để đọc số liệu từ ô nhớ hay từ các thiết bị ngoại vi.
Ready: Ô nhớ hoặc ngoại vi có thể dùng tín hiệu này để báo cho CPU biết nó đang sẳn sàng chuyển dữ
liệu.
TEST
: Khi ta dùng lệnh WAIT thì CPU ở trạng thái nghỉ cho đến khi tín hiệu ở chân này xuống thấp thì
CPU mới thi hành lệnh kế sau lệnh WAIT.
INTR: Các ngoại vi tác động vào chân này khi cần ngắt CPU.
NMI (non maskable interrupt): Đây là ngã vào của ngắt không che, ngắt không che có ưu tiên tuyệt đối.
Reset: Khởi động lại hệ thống.
CPU 8086 có hai chế độ vận hành MAX (
MX
) và MIN (MN). Nhiệm vụ của các chân tương ứng với 2
chế độ vận hành như sau:
MIN (MN) MAX (
MX
)
HOLD
0/ GTRQ
HALD
1/ GTRQ
WR Lock
IOM /
2S
RDT /
1S
DEN
0S
ALE QS0
INTA
QS1
Chế độ MN (hiệu điện thế ở chân
MXMN /
cao)
DEN
(data enable): Cho phép số liệu được nhận vào CPU hoặc đưa ra bus số liệu tuỳ theo tín hiệu ở
chân
RDT /
. Nếu chân
RDT /
có hiệu thế cao, CPU đưa số liệu ra bus hệ thống. Nếu
RDT /
có hiệu thế
thấp, CPU nhận số liệu từ bus hệ thống.
IOM /
(memory / input output): Chân này ở trạng thái cao nếu CPU liên hệ với bộ nhớ. Nó ở trạng thái
thấp nế CPU làm việc với ngoại vi.
HOLD: Các ngoại vi tác động vào chân này nếu muốn sử dụng bus hệ thống.
HLDA (hold acknowledge): CPU dùng tín hiệu này để báo cho ngoại vi biết nó đang thả nổi bus hệ
thống.
ALE (address latch enable): Tín hiệu ở chân này cho biết địa chỉ của ô nhớ đã được đưa ra bus hệ thống.
INTA
(interrupt latch enable): Đây là tín hiệu cho biết CPU đã công nhận ngắt mà ngoại vi yêu cầu.
WR
: Tín hiệu dùng để viết số liệu vào bộ nhớ.
Chế độ MX (hiệu điện thế ở chân
MXMN /
thấp)
S0, S1, S2 kết hợp, ý nghĩa như sau:
S0 S1 S2 Ý nghĩa
0 0 0 Công nhận ngắt
0 0 1 Đọc từ ngoại vi
0 1 0 Viết ra ngoại vi
0 1 1 Trạng thái dừng (HALT)
1 0 0 Tìm lệnh
1 0 1 Đọc bộ nhớ
1 1 0 Viết vào bộ nhớ
1 1 1 Không có hoạt động
0/ GTRQ
(request / grant): Ngoại vi tạo một xung thấp ở chân này để báo cho CPU biết nó cần sử
dụng bus hệ thống. CPU báo lại bằng một xung âm cho biết nó đã thả nổi bus hệ thống.
1/ GTRQ
giống như
0/ GTRQ
nhưng ưu tiên thấp hơn.
Trang 5 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
QS0 và QS1 cho biết trạng thái của hàng chờ lệnh như sau:
QS0 QS1 Ý nghĩa
0 0 Chưa có tác vụ
0 1 Byte thứ nhất của lệnh được thực hiện
1 0 Hàng chờ lệnh đã đầy
1 1 Byte kế tiếp của lệnh đang được lấy đi từ hàng chờ lệnh
LOCK: Đây là tín hiệu báo CPU đang sử dụng bus hệ thống.
GND (ground): là chân mass (0 volt). V
cc
là hiệu điện thế nguồn 5 volt.
CPU 8086 phải dùng chung với một số vi mạch khác như: vi mạch điều khiển bus, vi mạch tạo xung nhịp
(clock),… mới tạo thành một máy vi tính.
II. CÁC LỆNH THƯỜNG DÙNG CỦA CPU 8086
1. Giới thiệu
Bộ xử lý 8086 có tập lệnh gồm 111 lệnh, chiều dài của lệnh từ 1 byte đến vài byte.
Tập lệnh của bộ xử lý Intel ngày càng có nhiều lệnh mạnh và phức tạp. Bộ xử lý
Intel 80386 có 206 lệnh, các lệnh có chiều dài từ 1 đến 15 byte, một số lệnh cần 1000
chu kỳ xung nhịp để thực hiện.
Sau đây chúng ta chỉ đề cập một số lệnh thường dùng của CPU 8086. Tập lệnh đầy
đủ của bộ xử lý 8086 được nêu ở phụ lục. Tập lệnh của bộ xử lý 80386 và Pentium
không đề cập trong giáo trình này vì quá phức tạp.
Chúng ta dùng các qui ước sau:
° Reg (register): Thanh ghi.
° Reg8, Reg16: Thanh ghi 8 bit, 16 bit.
° Mem (memory): Ô nhớ.
° Mem8, Mem16: Ô nhớ 8 bit, 16 bit.
° Immed (immediate): Tức thì.
° Immed8, Immed16: Toán hạng tức thì 8 bit, 16 bit.
° Segreg (segment register): Thanh ghi đoạn.
2. Nhóm di chuyển số liệu
MOV (move): Di chuyển.
MOV đích, nguồn
Lệnh này di chuyển số liệu từ nguồn sang đích. Nguồn có thể là Reg,
Mem, Immed; đích có thể là Reg, Mem.
Ví dụ: MOV CX, BX
Lệnh trên thực hiện chuyển nội dung của thanh ghi BX vào thanh ghi
CX. Nội dung của thanh ghi BX giữ nguyên. Sau lệnh này thì BX và CX
có cùng nội dung.
PUSH (push): đẩy vào.
PUSH nguồn
Nguồn có thể là Reg16, Mem16.
Lệnh PUSH là giảm con trỏ ngăn xếp SP xuống 2 đơn vị.
Ví dụ: PUSH AX
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 6
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
Lệnh trên thực hiện chuyển nội dung của thanh ghi AX vào ngăn xếp,
đồng thời con trỏ SP giảm 2 đơn vị.
POP (pop: lấy, di chuyển): lấy dữ liệu ra từ ngăn xếp.
POP đích
Đích có thể là Reg16, Mem16.
Lệnh POP là tăng con trỏ ngăn xếp SP xuống 2 đơn vị.
Ví dụ: POP BX
Lệnh trên thực hiện chuyển nội dung 2 byte ô nhớ mà SP trỏ tới để đưa
vào BX, byte có địa chỉ thấp đưa vào BL, byte có địa chỉ cao đưa vào
BH, đồng thời con trỏ SP tăng 2 đơn vị.
Ghi chú: Qua 2 lệnh PUSH và POP, ta thấy ngăn xếp ô nhớ đi từ ô nhớ có địa chỉ
cao, đến ô nhớ có địa chỉ thấp, nghĩa là số liệu đưa vào ngăn xếp trước thì địa chỉ cao,
số liệu đưa và ngăn xếp sau thì ở địa chỉ thấp hơn.
3. Nhóm lệnh chuyển địa chỉ
LEA (load effective address): nạp địa chỉ hiệu dụng.
LEA Reg16, Mem16
Chuyển độ dời của ô nhớ Mem16 vào thang ghi Reg16.
Ví dụ: LEA DX, StringVar
Lệnh trên thực hiện chuyển độ dời của biến StringVar vào thanh ghi DX.
Ta cũng có thể viết (MASM): MOV DX, offset StringVar tương đương
lệnh trên.
4. Nhóm lệnh chuyển cờ hiệu (thanh ghi trạng thái)
PUSHF (push flag): lưu giữ cờ.
PUSHF (không có đối)
Đây là lệnh lưu giữ thanh ghi cờ vào ngăn xếp.
POPF (pop flag): lấy cờ ra.
POPF (không có đối)
Đây là lệnh lấy 2 byte từ ngăn xếp đưa vào thanh ghi cờ.
Ví dụ: Để đưa nội dung của thanh ghi cờ vào thanh ghi AX ta làm như
sau:
PUSHF
POP AX
5. Nhóm lệnh vào ra ngoại vi
IN (in: vào): lấy số liệu từ ngoại vi.
IN AL, địa chỉ cổng 8bit
Đây là lệnh đưa số liệu lưu giữ ở ô nhớ đệm ngã ra của cổng vào thanh
ghi AL.
Nếu địa chỉ của cổng là 16bit thì phải đưa địa chỉ của cổng này vào thanh
ghi DX trước khi sử dụng lệnh IN.
Ví dụ:
IN AL, 3FH ;3FH là địa chỉ của cổng 8bit.
Trang 7 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
MOV DX, 3F8H ;3F8H là địa chỉ cổng 16 bit.
IN AL, DX
OUT (out: ra): đưa số liệu ra ngoại vi.
OUT địa chỉ cổng 8bit, AL
MOV DX, địa chỉ cổng 16 bit.
OUT DX, AL
6. Nhóm lệnh điều khiển
JMP (jump: nhảy): đây là lệnh nhảy vô điều kiện đến một địa chỉ khác.
JMP đích
Nhảy đến địa chỉ được đánh dấu bằng một nhãn hay một con số ám chỉ
độ dời. Nhãn nằm trong đoạn CS hiện tại.
Tuỳ theo khoảng cách của đích đến lệnh JMP mà ta có 3 kiểu lệnh này.
JMP near đích
Lệnh này (còn được viết: JMP đích) nhảy đến đoạn nằm trong CS hiện
tại.
JMP short đích
Dùng để nhảy đến địa chỉ trong khoảng –128 đến +127 tính từ lệnh JMP.
JMP far đích
Dùng để nhảy ra khỏi đoạn CS hiện tại.
Lệnh nhảy có điều kiện: Lệnh này kiểm tra điều kiện trước khi nhảy. Nếu
điều kiện đúng thì nhảy tới đích, ngược lại thi hành lệnh kế đó một cách
bình thường.
JA (jump if above: nhảy nếu lớn hơn). Nếu 2 cờ CF=ZF=0 thì nhảy đến
đích.
JB (jump if below: nhảy nếu nhỏ hơn). Nếu cờ CF=1 thì nhảy đến đích.
JZ (jump if zero: nhảy nếu bằng 0). Nếu cờ ZF=1 (phép toán trước đó
bằng 0 hoặc so sánh bằng nhau) thì nhảy.
JNZ (jump if not zero: nhảy nếu khác 0). Nếu cờ ZF=0 (phép toán trước
đó khác 0 hoặc so sánh khác nhau) thì nhảy.
7. Nhóm lệnh so sánh
Lệnh CMP
CMP trái, phải
Nếu trái > phải thì ZF = 0 và CF =0
Nếu trái = phải thì ZF = 1 và CF =0
Nếu trái < phải thì ZF = 0 và CF =1
Ví dụ:
MOV AX, 1000H
CMP AX, 200H
JZ NHANDEN ; nhãn đến
…
…
NHANDEN:
ADD AX, BX
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 8
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
8. Nhóm lệnh vòng lặp
LOOP (loop: nhảy vòng): Lệnh này làm giảm thanh ghi CX xuống 1 và
nhảy tới một nhãn (trong vòng –128 đến 127) nếu CX khác 0.
Ví dụ:
MOV AH, 02H
MOV DL, 48
MOV CX, 10; lặp 10 lần
BATDAU:
INT 21H
INC DL
LOOP BATDAU
…
…
LOOPZ (loop if zero: nhảy nếu bằng 0)
Nhảy vòng nếu cờ ZF =1.
LOOPNZ (loop if not zero: nhảy nếu khác 0)
Nhảy vòng nếu cờ ZF =0.
9. Nhóm lệnh gọi chương trình con
CALL (call: gọi): lệnh gọi chương trình con.
CALL Nhản (hoặc tên chương trình con)
Lệnh gọi chương trình con là một lệnh đặc biệt vì trước khi nhảy tới
nhãn thì CPU tự động lưu địa chỉ trở về (là địa chỉ sau lệnh CALL) vào
ngăn xếp.
RET (return: trở về). Lệnh kết thúc chương trình con.
Khi gặp lệnh này thì CPU 8086 lấy địa chỉ trở về ở ngăn xếp để tiếp tục
thi hành lệnh ở chương trình chính.
Ví dụ: Chương trình sau sử dụng Macro, Procedure.
INCHU Macro
mov ah,02
mov dl, 'A'
int 21h
ENDM
dulieu segment
thongbao db 'hello!$'
dulieu ends
malenh1 segment
P2 Proc far
mov ah,02
mov dl, 'C'
int 21h
ret
P2 Endp
malenh1 ends
malenh2 segment
malenh group malenh1, malenh2
assume cs: malenh, ds: dulieu
batdau: mov ax, dulieu
mov ds, ax ; khoi dong
lea dx, thongbao ; in thong bao nhap chuoi
Trang 9 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
mov ah, 09h
int 21h
inchu ;goi macro
call pinchu ;goi ctrinh con
call p2 ;goi ctrinh con
mov ah, 4ch
int 21h
PINCHU Proc near
mov ah,02
mov dl, 'B'
int 21h
ret
PINCHU Endp
malenh2 ends
end batdau
10.Nhóm lệnh tính toán số học
ADD (add: cộng): cộng 2 số nguyên, lấy nguồn cộng vào đích và kết
quả lưu ở đích.
ADD đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 02
ADD AL, 06
(Sau 2 lệnh này AL = 08 tức là AL = 02+06)
INC (increment: tăng)
INC đích
Đích là Reg, Mem. Lệnh này tăng nội dung của đích lên 1 đơn vị.
Ví dụ:
MOV AL, 02
INC AL ;Sau 2 lệnh này AL = 3.
SUB (subtract: trừ ra): lấy đích trừ nguồn và kết quả lưu ở đích.
SUB đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 09
SUB AL, 06
(Sau 2 lệnh này AL = 03 tức là AL = 09-06)
DEC (decrement: giảm)
DEC đích
Đích là Reg, Mem. Lệnh này giảm nội dung của đích xuống 1 đơn vị.
Ví dụ:
MOV AL, 02
DEC AL ;Sau 2 lệnh này AL = 1.
MUL (multiplication: phép nhân): nhân số không dấu.
MUL nguồn
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 10
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
Nguồn là Reg, Mem. Lệnh này lấy thanh ghi tích luỹ (AX) nhân cho
nguồn.
Nếu nguồn 8bit thì số này được nhân AL và kết quả đặt trong AX.
Nếu nguồn là 16 bit, số này được nhân với AX và kết quả để trong
DX:AX (DX:AX là một số 32 bit, 16 bit cao trong DX và 16 bit thấp
trong AX).
Ví dụ:
MOV AL, 9
MOV BL, 2
MUL BL
(Sau 3 lệnh này AL có giá trị bằng 18).
DIV (division: phép chia): chia số không dấu.
DIV nguồn
Nguồn là Reg, Mem. Lệnh này lấy thanh ghi tích lũy (AX) chia cho
nguồn.
Nếu nguồn 8bit thì lấy AX chia cho nguồn, kết quả đặt trong AL và số
dư đặt trong AH.
Nếu nguồn là 16 bit thì lấy DX:AX chia cho nguồn. Thương số đặt trong
AX, số dư đặt trong DX.
Ví dụ:
MOV AX, 9520
MOV BL, 100
DIV BL
(Sau 3 lệnh này AL = 95 và AH = 20 vì 9520 : 100 = 95 và
dư 20).
11.Nhóm lệnh dịch chuyển và quay
SHL (logical shift left): dịch trái logic.
SHL đích, 1 ; dịch trái toán hạng đích 1 bit (dịch từ 2 bit trở lên
phải đặt số lần dịch trong CL).
SHL đích, CL; dịch trái toán hạng số bit bằng nội dung của CL.
7 2 1 0
CF
← ← ← 0
Toán hạng đích
Trong hình trên, giả sử toán hạng đích là 8bit thì lệnh SHL đích, 1 làm bít thứ 7
dịch sang bit CF (cờ), bít 6 chuyển sang bit7, bít5 sang bit6,… bit0 qua bit1 và số 0 vào
bit0.
SHR (logical shift right): dịch phải logic.
Lệnh này giống như SHL nhưng bây giờ dịch phải.
7 6
0 → →
0
→
CF
Toán hạng đích
Trong hình trên, giả sử toán hạng đích là 8bit thì lệnh SHR đích, 1 làm 0 vào bít7,
bit7 sang bít 6,… bit0 dịch sang bit CF (cờ).
Trang 11 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
SAL (shift arithmetic left): dịch trái số học.
Giống như lệnh SHL nhưng bit0 được giữ nguyên
7 2 1 0
CF
← ←
Toán hạng đích
SAR (shift arithmetic right): dịch phải số học.
Giống như lệnh SHL nhưng bit cao nhất được giữ nguyên.
7 6
→
0
→
CF
Toán hạng đích
ROL (rotate left): quay vòng sang trái.
ROL đích, 1 ; quay vòng sang trái toán hạng đích 1 bit (quay
vòng sang trái từ 2 bit trở lên phải đặt số lần dịch trong CL).
ROL đích, CL ; dịch trái toán hạng số bit bằng nội dung của CL.
7 2 1 0
CF
← ←
Toán hạng đích
ROR (rotate right): quay vòng sang phải (giống như quay vòng sang
trái nhưng bây giờ sang phải).
ROR đích, 1
ROL đích, CL
RCL (rotate through carry left): quay vòng qua bit số giữ sang trái,
giống như lệnh ROL nhưng có sự tham gia của bit số giữ.
7 2 1 0
CF
← ←
Toán hạng đích
RCR (rotate through carry right): quay vòng qua bit số giữ sang phải,
giống như lệnh RCL nhưng sang phải.
12.Nhóm lệnh logic
AND (and: và): lệnh này lấy từng bit của toán hạng đích and với từng
bit của toán hạng nguồn, kết quả lưu ở đích.
AND đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
AND AL, 00001111B
(Sau 2 lệnh này AL = 00000101B)
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 12
Tổ CNTT - Trường Cao Đẳng Bến Tre
OR (or: hoặc): lệnh này lấy từng bit của toán hạng đích or với từng bit
của toán hạng nguồn, kết quả lưu ở đích.
OR đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
OR AL, 00001111B
(Sau 2 lệnh này AL = 01011111B)
XOR (xor: hoặc loại): lệnh này lấy từng bit của toán hạng đích xor với
từng bit của toán hạng nguồn, kết quả lưu ở đích.
XOR đích, nguồn
Đích là Reg, Mem; nguồn là Reg, Mem hoặc Immed.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
XOR AL, 00001111B
(Sau 2 lệnh này AL = 01011010B)
NOT (not: đảo): lệnh này lấy đảo từng bit của toán hạng đích.
NOT đích
Đích là Reg, Mem.
Ví dụ:
MOV AL, 01010101B
NOT AL
(Sau 2 lệnh này AL = 10101010B)
TEST (test: trắc nghiệm): lệnh này giống như lệnh AND nhưng không
lưu giữ kết quả mà chỉ ảnh hưởng đến các cờ.
TEST đích, nguồn
13.Nhóm lệnh xử lý chuỗi
MOVSB (move string byte): di chuyển chuỗi từng byte một.
MOVSW (move string word): di chuyển chuỗi từng 16 bit.
CMPSB (compare string byte): so sánh chuỗi từng byte một.
CMPSW (compare string word): so sánh chuỗi từng 16 bit.
SCASB (scan string byte): quét chuỗi từng byte một.
SCASW (scan string word): quét chuỗi từng 16 bit.
LODSB (load string byte): nạp chuỗi từng byte một.
LODSW (load string word): nạp chuỗi từng 16 bit.
STOSB (store string byte): lưu chuỗi từng byte một.
STOSW (store string word): lưu chuỗi từng 16 bit.
Cách dùng các lệnh giống nhau và thường phải qua các
bước sau:
Bước 1: Xác định chiều xử lý chuỗi.
DF = 0: chuỗi xử lý theo chiều địa chỉ tăng.
DF = 1: chuỗi xử lý theo chiều địa chỉ giảm.
Bước 2: Số lượng phần tử cần xử lý được nạp vào thanh ghi đếm CX.
Trang 13 Chủ biên Võ Thanh Ân
Giáo trình Assembler
Bước 3: Đưa địa chỉ của chuỗi vào đúng vị trí.
Địa chỉ chuỗi nguồn đưa vào DS:SI.
Địa chỉ chuỗi đích đưa vào ES:DI.
Bước 4: Chọn một vòng lặp thích hợp REP, REPE, REPNE.
Lệnh REP (repeat: lặp lại): lặp lại lệnh theo sau nó đến khi
CX=0.
Lệnh REPE (repeat if equal: lặp lại nếu bằng nhau): lặp lại lệnh
theo sau nó nếu ZF=1.
Lệnh REPNE (repeat if not equal: lặp lại nếu không bằng nhau):
lặp lại lệnh theo sau nó nếu ZF=0.
Bước 5: Đặt lệnh xử lý chuỗi thích hợp.
Ví dụ 1: Chuyển 100 byte từ ô nhớ nguồn đến ô nhớ đích.
CLD ;DF=0, SI và DI tự động tăng 1 sau mỗi lần lặp, ;lệnh
này được giới thiệu phần dưới.
LEA SI, nguồn
LEA DI, đích
MOV CX, 50
REP MOVSW ; Tự động chuyển 100 byte.
Ví dụ 2: So sánh 10 byte của 2 vùng ô nhớ trong DS.
CLD ;DF=0, muốn DF=1 ta dùng lệnh STD.
PUSH DS
PUSH ES
MOV SI, 7000H
MOV DI, F000H
MOV CX, 10
REPE CMPSB
JNZ NOTEQ ;NOTEQ là một nhãn chương trình sẽ nhảy
;tới nếu xuất hiện 2 byte không giống nhau.
Ví dụ 3: Tìm chữ 'A' trong chuỗi 100 ký tự.
CLD ;DF=0, muốn DF=1 ta dùng lệnh STD.
MOV CX, 100
LEA DI, chuỗi
MOV AL, 'A'
REPNE SCASB ;so sánh mỗi byte của chuỗi với ký tự 'A'.
JCXZ NOTE ;NOTE là một nhãn chương trình sẽ nhảy
;tới nếu không tìm thấy 'A'.
;(jump if CX equal zero)
14.Các lệnh khác
CLC (clear carry flag): xóa cờ zero - CF.
CLD (clear direction flag): xóa cờ hướng - DF.
CLD (clear interrupt flag): xóa cờ ngắt - IF.
CMC (complement carry flag): đổi ngược cờ CF.
Chủ biên Võ Thanh Ân Trang 14
Tính ổn định tiệm cận của tập IĐÊAN nguyên tố liên kết của mô đun đối đồng đều địa phương
(R, m) tr ữỡ
ừ ởt Rổ ỳ s
r ự ữủ r t Ass
R
(J
n
M/J
n+1
M)
Ass
R
(M/J
n
M) ờ n ừ ợ ự t q
tr ổ ỹ t ờ ừ depth(I, J
n
M/J
n+1
M)
depth(I, M/J
n
M) n ừ ợ r
M tứ > k ữ s
số k 1 ởt x
1
, , x
r
tỷ ừ m ữủ ồ
M tứ > k ợ ộ i {1, , r} t õ x
i
/ p ợ ồ
p Ass
R
(M/(x
1
, , x
i1
)M) dim(R/p) > k ồ r r ồ
M tứ > k tố tr I õ ở ữ số
i t s tỗ t p Supp(H
i
I
(M)) õ dim(R/p) > k
ở depth
k
(I, M) t depth
1
(I, M)
ở s depth(I, M) ừ M tr I ở ừ M tố
tr I depth
0
(I, M) ở s ồ f-depth(I, M) ừ M tr I ữủ
ău depth
1
(I, M) ở s s rở ừ M tr
I ữủ ứ õ t õ ởt ọ t r
ọ
r số depth
k
(I, J
n
M/J
n+1
M) depth
k
(I, M/J
n
M) õ
tr ờ ổ n ừ ợ tr ởt
ừ ữớ P ồ tr ớ
ọ tr õ ụ ởt t q rở ởt
ỵ ừ r ử t ỵ s
ỵ ỵ (R, m) ữỡ I, J
R M Rổ ỳ s õ ợ ồ số
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
k 1 số depth
k
(I, J
n
M/J
n+1
M) depth
k
(I, M/J
n
M)
tr t số r
k
s
k
ợ n ừ ợ
t ữ r tt r t
Ass
R
(H
j
I
(M)) ỳ ợ ồ ổ ỳ s M ồ
I ồ j tr ớ tt õ ữủ ữ
r r q
ữỡ ự ởt trữớ ũ s õ t
r ử tt ữ tt õ
ỏ ú tr trữớ ủ srs
r ự r Ass
R
(H
j
I
(M)) t ỳ
ợ ồ j depth
1
(I, M) ứ õ tứ ỵ t t r
j r
1
= depth
1
(I, J
n
M/J
n+1
M) i s
1
= depth
1
(I, M/J
n
M) t
t Ass
R
(H
j
I
(J
n
M/J
n+1
M)) Ass
R
(H
i
I
(M/J
n
M)) ỳ ợ
n ừ ợ t ữ ởt tỹ ữớ t ọ r
ọ số j r
1
i s
1
r t
Ass
R
(H
j
I
(J
n
M/J
n+1
M)) Ass
R
(H
i
I
(M/J
n
M)) õ tr ờ
ổ n ừ ợ ụ tr tr ừ ữớ
P ồ tr ớ ởt
ọ ỡ ọ tr ử t ồ t ữủ ỵ s
ỵ ỵ (R, m) ữỡ
I, J R M Rổ ỳ s r
k
=
depth
k
(I, J
n
M/J
n+1
M) s
k
= depth
k
(I, M/J
n
M) n ừ ợ ữ
tr ỵ õ s ú
Ass
R
(H
r
1
I
(J
n
M/J
n+1
M)) Ass
R
(H
s
1
I
(M/J
n
M)) t ờ
n ừ ợ
jr
0
Ass
R
H
j
I
(J
n
M/J
n+1
M))
is
0
Ass
R
H
i
I
(M/J
n
M)) t
ờ n ừ ợ
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
tj
Ass
R
H
t
I
(J
n
M/J
n+1
M)){m}
ti
Ass
R
H
t
I
(M/J
n
M)){m}
ợ ồ j r
1
i s
1
t ờ n ừ ợ
ỳ tr õ ởt ỵ q trồ
số số số ỗ t õ t út sỹ
q t ừ t ồ tr t ợ tr ữợ ử
ừ tố ởt số tự tt
số số ỗ õ q ọ
õ tr ởt tt ự ỵ
ỵ ởt số q ừ ú
ỗ ữỡ ữỡ ởt số tự
ỡ s số ố ỗ ữỡ ổ
ử ự t q ừ ữỡ t s
r ừ ữỡ ú tổ ợ t M
tứ > k ở ừ M tứ > k tr I t
ú tổ ự ỵ q ừ õ P ố ừ
ữỡ ú tổ t ởt số t t q trồ ừ M tứ
> k rở ừ ở s ữỡ ố ũ ú tổ
t ở ự ỵ r õ trữợ ộ
ự ú tổ ữ r t t õ q
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ữỡ
tự ỡ s
r sốt t ổ (R, m)
ữỡ tr ợ ỹ t m; M Rổ
ỳ s
tố t
ởt tố p ừ R ữủ ồ
tố t ừ M tỗ t ởt tỷ x M s
Ann(x) = p tố t ừ M ữủ
Ass
R
(M) Ass(M)
ởt số t t ỡ ừ t tố
t
p tố ừ R õ p Ass
R
(M)
M ự ởt ổ ợ R/p
p tỷ tố ừ t õ Ann(x) tr
õ 0 = x M õ p Ass
R
(M) t M = 0
Ass
R
(M) = 0 ỡ ỳ t ZD(M) ữợ ừ ổ ừ M
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ủ ừ tố t ừ M.
0 M
M M
0 ợ Rổ
õ
Ass
R
M
Ass
R
M Ass
R
M
Ass
R
M
.
Ass
R
(M) Supp
R
(M) ộ tỷ tố t ừ Supp
R
(M)
tở Ass
R
(M)
M Rổ ỳ s t Ass
R
(M) t ỳ ỡ
ỳ Ass
R
(M) V (Ann M) ộ tỷ tố t ừ V (Ann M)
tở Ass
R
(M) t Ann(M) tố
t ừ M
N ổ ừ M t
Ass
R
(N) Ass
R
(M) Ass
R
(M/N) Ass
R
(N).
Ass
R
p
(M
p
) = {qR
p
|q Ass
R
(M), q p}.
ữợ ởt t q rt q trồ ừ r t
ờ ừ t tố t
ỵ I ởt ừ R M ỳ s
õ t Ass
R
(M/I
n
M) Ass
R
(I
n1
M/I
n
M) ổ ử tở
n n ừ ợ
ổ t
t t ó tr ử t ồ ổ
Ext ởt số t t ỡ ừ õ
ởt ừ M ởt ợ
. . . P
2
P
1
P
0
M 0
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
tr õ ộ P
i
ổ
ú ỵ ừ ởt ổ M ổ tỗ t t
sỷ Y ởt s ừ M ồ P
0
=
yY
R
y
ợ R
y
= R
Rổ tỹ tr t õ t õ t : P
0
M
(a
y
)
yY
=
yY
a
y
y t K
1
= Ker Y
1
s ừ K
1
P
1
Rổ tỹ s Y
1
õ t õ ởt t tỹ
f
1
: P
1
K
1
t à
1
= j
1
f
1
tr õ j
1
: K
1
P
0
ú
tỹ tứ K
1
P
0
t Im à
1
= Ker t K
2
= Ker à
1
tữỡ tỹ t õ ởt t f
2
: P
2
K
2
s P
2
ổ tỹ Im à
2
= Ker à
1
tr õ à
2
= j
2
f
2
ợ j
2
: K
2
P
1
ú tỹ ự t tử q tr tr t t ữủ ởt
ợ
. . .
à
2
P
1
à
1
P
0
M 0
tr õ ộ P
i
ổ tỹ ộ ổ tỹ
ợ tr ừ M
N Rổ t tỷ Hom(, N)
ợ tr M Rổ ừ M
. . .
f
2
P
2
f
1
P
1
f
0
P
0
à
M 0.
ở tỷ Hom(, N) ợ tr t õ ự
0 Hom(P
0
, N)
f
0
Hom(P
1
, N)
f
1
Hom(P
2
, N)
f
2
. . . .
õ Ext
i
R
(M, N) = Ker f
i
/ Im f
i1
ổ ổ ử tở
ồ ừ M
ởt số t t ỡ ừ ổ Ext
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
M t Ext
i
R
(M, N) = 0 ợ ồ i 1
Ext
0
R
(M, N)
=
Hom(M, N)
0 N
N N 0 ợ t tỗ t
ỗ ố Ext
n
R
(M, N
) Ext
n+1
R
(M, N
) ợ ồ n 0 s
t õ ợ
0 Hom(M, N
) Hom(M, N) Hom(M, N
) Ext
1
R
(M, N
)
Ext
1
R
(M, N) Ext
1
R
(M, N
) Ext
2
R
(M, N
) . . .
0 N
N N 0 ợ t tỗ t
ỗ ố Ext
n
R
(N
, M) Ext
n+1
R
(N
, M) ợ ồ n 0 s
t õ ợ
0 Hom(N, M) Hom(N, M) Hom(N
, M) Ext
1
R
(N
, M)
Ext
1
R
(N, M) Ext
1
R
(N
, M) Ext
2
R
(N
, M) . . .
ứ ú ỵ tứ Ext t õ t q s
q M, N Rổ ỳ s t Ext
n
R
(M, N)
ỳ s ợ ồ n
t q s t t t ỳ Ext tỷ
ữỡ õ
S t õ ừ R t
S
1
(Ext
n
R
(M, N))
=
Ext
n
S
1
R
(S
1
M, S
1
N)
tr õ S
1
tỷ ữỡ õ t
(Ext
n
R
(M, N))
p
=
Ext
n
R
p
(M
p
, N
p
)
ợ ồ tố p ừ R
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
ổ ố ỗ ữỡ
I ừ R ợ ộ Rổ M t
I
(M) =
n0
(0 :
M
I
n
) f : M N ỗ
Rổ t t õ ỗ s f
:
I
(M)
I
(N)
f
(m) = f(m) õ
I
() ởt tỷ ợ tr tứ
trũ Rổ trũ Rổ
I
() ữủ ồ
tỷ I
ờ I ừ tr R sỷ M ỳ
s t s ú
I
(M) = 0 I ZD(M) tr õ
ZD(M) = {a R : tỗ t 0 = m M s am = 0}
Ass(
I
(M)) = Ass(M)V (I) Ass(M/
I
(M)) = Ass(M)\V (I).
ởt ở ừ M ởt ợ
0M
à
E
0
f
0
E
1
f
1
E
2
f
2
. . .
tr õ ộ E
i
ổ ở
ú ỵ ở ừ ởt ổ M ổ tỗ t
M Rổ I ừ R
ở ừ M
0M
à
E
0
f
0
E
1
f
1
E
2
f
2
. . .
ở tỷ I ợ tr t ữủ ự
0
I
(E
0
)
f
0
I
(E
1
)
f
1
I
(E
2
)
f
2
. . .
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
õ H
i
I
(M) = Ker f
i
/ Im f
i1
ổ ố ỗ tự i ừ
ự ữủ ồ ổ ố ỗ ữỡ tự i ừ M ố
ợ I.
ởt số t t ỡ ừ ổ ố ỗ
ữỡ
M ở t H
i
I
(M) = 0 ợ ồ i 1
I
(M)
=
H
0
I
(M)
0 M
M M 0 ợ t tỗ t
ỗ ố H
n
I
(M
) H
n+1
I
(M
) ợ ồ n 0 s t õ
ợ
0
I
(M
)
I
(M)
I
(M
) H
1
I
(M
)
H
1
I
(M) H
1
I
(M
) H
2
I
(M
) . . .
t q s t t t ỳ ố ỗ
ữỡ tỷ ữỡ õ
S t õ ừ R S
1
tỷ
ữỡ õ t S
1
H
n
I
(M)
=
H
n
S
1
I
(S
1
M). t (H
n
I
(M))
p
=
H
n
IR
p
(M
p
) ợ ồ tố p ừ R
ứ tr t õ t q s
ờ ợ ộ tố p ừ R t õ p Ass H
n
I
(M)
pR
p
Ass H
n
IR
p
(M
p
).
ở s ừ ổ
R tr M
Rổ ỳ s tỷ a
1
, . . . , a
n
R ữủ
ồ M q
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
M/(a
1
, . . . , a
n
)M = 0
a
i
tỷ M/(a
1
, . . . , a
i1
)M q ợ ồ i = 1, . . . , n.
ở ừ M số tỷ ừ M ổ õ tỷ
ồ M õ ở
ữ ỵ
a R tỷ M q a ổ ữợ ừ tr
M
a
1
, . . . , a
n
R ữủ ồ M q
M/(a
1
, . . . , a
n
)M = 0 a
i
/ p ợ ồ p Ass
R
M/(a
1
, . . . , a
i1
)M
ợ i = 1, . . . , n.
R tr M
Rổ ỳ s I ừ R s M = IM
a
1
, . . . , a
n
M q tr I õ r a
1
, . . . , a
n
M q tố tr I ổ tỗ t tỷ a
n+1
I
s a
1
, . . . , a
n
, a
n+1
M q õ ở n + 1.
R tr M
Rổ ỳ s I ừ R s M = IM
õ ồ q ừ M tr I õ t rở t
q tố tr I q tố ừ M tr
I õ ũ ở ở ồ ở s ừ M tr I
depth(I, M).
t R ữỡ ợ ỹ m õ
ồ M q a
1
, . . . , a
n
õ tỷ tở m ỡ
M = (a
1
, . . . , a
n
)M ú ỵ t õ M = mM t ờ
õ tỷ ừ R M q õ
M q tr m r trữớ ủ ở s ừ M
tr m ồ ở s ừ M depth M.
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nghiên cứu thành phần hóa sinh sữa của bò lai f2 ( ♀ lai f1 x ♂ holstein friesian) nuôi tại đồng hỷ - thái nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, chăn nuôi bò sữa ở nước ta đã và đang phát triển mạnh đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh các giống bò sữa cao sản nhập nội như
Holstein Friesian (HF), Jersey, các con lai theo hướng chuyên sữa được nuôi
với số lượng lớn, chiếm khoảng 90
% tổng đàn bò sữa cả nước. Bò lai hướng
sữa có khả năng thích nghi tốt với khí hậu của Việt Nam, có khả năng chống
chịu bệnh tật, năng suất sữa khá cao và ổn định.
Sữa là sản phẩm chính trong chăn nuôi bò sữa, là một sản phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao, có lợi cho sức khoẻ con người nhất là người già, phụ nữ,
trẻ em, người lao động nặng nhọc. Sữa được sử dụng ở nhiều dạng khác nhau
như sữa tươi, sữa chua và sữa chế biến. Sữa chua có thể gọi là thức ăn kiêng,
vì nó lành, ăn không những bổ mà còn trị được một số bệnh, là thực phẩm để
giải độc.
Công ty thương nghiệp hàng hoá Thái Việt được hình thành 6/2003 và
đến năm 2004 bắt đầu tiến hành nuôi bò sữa. Đây là địa điểm nuôi bò sữa với
số lượng lớn của tỉnh Thái Nguyên. Đàn bò sữa của công ty có 100 con và đa
số là bò lai F
2
(♀ F
1
x ♂ HF). Cũng như một số trang trại khác trên địa bàn
Thái Nguyên, do mới thành lập nên việc đánh giá chất lượng sữa chưa thể tiến
hành được, do đó trong chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn.
Đánh giá năng suất và chất lượng sữa của đàn bò là rất cần thiết, qua đó
có thể thấy được giá trị dinh dưỡng của sữa, có vai trò to lớn trong công tác
tuyển chọn giống, trong việc điều chỉnh mức độ chăm sóc, vệ sinh và nuôi
dưỡng phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa sinh
sữa của bò lai F
2
( ♀ lai F
1
x ♂ Holstein Friesian) nuôi tại Đồng Hỷ - Thái
Nguyên” để làm đề tài cho luận văn.
2. Mục tiêu của đề tài.
Đánh giá chất lượng sữa tươi và sữa chua của đàn bò lai F
2
nuôi trang
trại tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
+ Xác định hàm lượng vật chất khô trong sữa tươi và sữa chua.
+ Định lượng một số thành phần trong sữa tươi và sữa chua:
- Định lượng protein tan
- Định lượng lipid
- Định lượng đường khử
- Định lượng vitamin C
- Định lượng khoáng tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa.
1.1.1. Tình hình chăn nuôi bò và sản xuất sữa trên thế giới.
Chăn nuôi bò sữa trên thế giới ngày càng phát triển nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của con người về sữa. Hiện nay, bò sữa được nuôi ở rất
nhiều nơi, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mỗi năm toàn thế giới thu được
khoảng 500 triệu tấn sữa các loại, trong đó 80-90% là sữa bò. Khu vực nuôi
bò nhiều nhất là Châu Á với số lượng 485.489.561 con, chiếm 35,49% tổng
đàn trên thế giới. Sau đó là Châu Mỹ La Tinh và Caribe, thấp nhất là Châu Âu
với số lượng 138.588.817 con, chiếm 10,1% tổng số đàn.
Tuy nhiên, khu vực nuôi nhiều bò nhất lại không phải là nơi có sản
lượng sữa cao nhất. Khu vực đạt sản lượng sữa cao nhất hiện nay là các nước
phát triển với 346.362.733 tấn, chiếm 68,26% tổng sản lượng. Trong đó, khu
vực Châu Âu là nơi có số lượng đàn bò thấp nhất đạt sản lượng 210.659.733
tấn chiếm 41,52% tổng sản lượng. Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù số lượng
bò ít hơn nhưng với trình độ kỹ thuật chăn nuôi cao hơn nên các nước Châu
Âu đạt năng suất cao hơn trong chăn nuôi bò sữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Bảng 1.1. Số lượng đàn bò trên thế giới các năm 2001, 2002, 2003.
Đơn vị: Con
Năm
Khu vực
2001 2002 2003
Toàn thế giới 1.354.620.220 1.358.107.070 1.368.054.950
Các nước phát triển 325.281.895 324.151.988 320.225.278
Các nước đang phát triển 1.029.338.320 1.033.955.080 1.047.799.670
Châu Phi 234.082.984 234.379.386 235.429.360
Châu Á 472.492.403 476.642.341 485.489.561
Châu Âu 172.730.424 141.130.669 138.558.817
Châu Mỹ La Tinh 356.695 555 357.272.194 361.556.560
Bảng 1.2. Sản lượng sữa bò trên toàn thế giới các năm 2001, 2002, 2003.
Đơn vị tính: Tấn
Năm
Khu vực
2001 2002 2003
Toàn thế giới 495.563.228 506.467.036 507.384.506
Các nước phát triển 341.701.315 347.232.859 346.362.733
Các nước đang phát triển 153.861.973 159.234.177 161.021.773
Châu Phi 19.973.177 20.742.580 20.686.954
Châu Á 98.438.534 102.990.958 104.779.913
Châu Âu 210.523.462 211.794.805 210.659.733
Châu Mỹ La Tinh 59.438.915 59.958.648 60.310.895
Cùng với việc tăng số lượng đàn bò trên thế giới, công tác giống bò
cũng được quan tâm đáng kể, hiện nay trên thế giới đã tạo ra khoảng 300
giống bò, trong đó có 80 giống bò chuyên sữa. [3]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
1.1.2. Tình hình chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa ở Việt Nam.
Ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta ra đời khá muộn và chỉ mới thực sự
phát triển trong 10 năm trở lại đây. Trong giai đoạn 1950 - 1970, nhờ sự giúp
đỡ của các nước Cu Ba, Trung Quốc và Ấn Độ, chúng ta đã xây dựng được một
số cơ sở chăn nuôi bò sữa tập trung tại Mộc Châu, Lâm Đồng, Sông Bé, Phùng
Thượng, Phù Đổng, Ba Vì, Năm 1958, Việt Nam đã nhập 383 bò lang trắng
đen từ Trung Quốc, nuôi ở nông trường Ba Vì - Hà Tây. Sau đó, đàn bò này
được chuyển lên Mộc Châu, nơi có khí hậu mát mẻ và điều kiện nuôi dưỡng tốt
hơn. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm và kỹ thuật chăn nuôi nên đàn bò này
dần bị suy thoái. Những năm 1970, Việt Nam đã nhập 1130 bò HF từ Cu Ba về
và nhân thuần tại Mộc Châu - Sơn La và Đức Trọng - Lâm Đồng. Đến cuối
những năm 1980 do thay đổi cơ chế quản lý, bò sữa được chuyển về nuôi trong
các nông hộ và chủ yếu theo phương thức nuôi nhốt.
Từ năm 1986, công tác lai tạo bò sữa bắt đầu phát triển mạnh, đặc biệt là
ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, số lượng bò HF và bò lai hướng
sữa bắt đầu tăng nhanh. Năm 1990, Tp Hồ Chí Minh có khoảng 5.000 bò
hướng sữa, đến năm 1994 đã tăng lên 10.400 con. Tháng 12/2001, bằng nguồn
vốn Chính phủ và nguồn vốn tài trợ, nước ta đã nhập 99 bò giống HF thuần và
93 bò giống Jersey thuần từ Mỹ về nuôi ở Mộc Châu, Lâm Đồng và Ba Vì. Đầu
năm 2002, do nhu cầu giống và giá cả bò sữa trong nước tăng cao, một số địa
phương đã nhập bò cái HF thuần từ Úc về nuôi, trong đó có Tp Hồ Chí Minh,
Tuyên Quang và Bình Dương.
Về cơ cấu đàn năm 1999, tổng số bò sữa cả nước là 30.000 con, trong đó
có 25.000 cái sinh sản và hơn 16.000 con đang trong thời gian khai thác sữa.
Các tỉnh phía Nam tập trung 85% tổng số đàn bò sữa trong cả nước. Các tỉnh
phía Bắc là 13 - 14%, còn 1 - 2% ở các tỉnh Miền Trung. Đến năm 2000, bò
sữa cả nước đạt khoảng 40.000 con và đến năm 2005 tổng đàn bò cả nước là
104.000 con.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Tính đến năm 2005, cơ cấu giống bò sữa trong nước gồm bò lai (HF x
Laisind) chiếm 90% tổng đàn bò sữa, tỷ lệ máu HF ở đàn bò lai từ 50 - 75%.
Bò sữa thuần HF chiếm khoảng 8% tổng đàn bò cả nước, chủ yếu tập trung ở 2
khu vực nhân giống bò thuần là Mộc Châu và Đức Trọng. Còn lại là bò Laisind
chiếm khoảng 19% (Cục Thống kê, 2005).
Nuôi bò sữa đã trở nên phổ biến trong các tỉnh thành trong cả nước. Phía
Nam bò sữa tập trung chủ yếu ở Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ, An
Giang, … Còn ở phía Bắc, bò sữa được nuôi nhiều ở Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Sơn La,… Tính chung cả nước, từ năm 2000 đến 2005 tốc độ tăng
đàn bò đạt trung bình là 39,43%.
Bảng 1.3. Tình hình phát triển đàn bò sữa giai đoạn 1990 - 2005.
Năm
Tổng đàn
(con)
Bò HF thuần Bò lai HF
Số lượng
(con)
Sản lượng
sữa /chu kỳ
(kg)
Số lượng
(con)
Sản lượng
sữa /chu kỳ
(kg)
1990 11000 2000 2800 9000 2100
1995 18700 1500 3300 17200 2330
2000 35000 1750 3850 32250 3300
2001 40000 2000 4100 38000 3600
2002 45000 4300 4100 40500 3200
2003 80000 8000 4200 72000 3300
2004 88334 8883 4600 79951 3400
2005 104000 9360 4600 94640 3400
Nguồn: Đặng Nguyễn (2004) & Cục TK (2005)
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của phần lớn người dân Việt
Nam đã được cải thiện. Nhu cầu về sữa và các sản phẩm của sữa tăng nhanh
trong những năm qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Bảng 1.4. Tổng sản lượng sữa và lượng sữa tiêu thụ giai đoạn 1990 - 2005.
Chỉ tiêu
Năm
1990 1993 2000 2001 2005
Tổng sản lượng sữa
(tấn/năm)
12.000 17.000 54.000 64.000 198.000
Sản lượng sữa đầu người
(kg/năm /người)
0,17 0,23 0,69 0,81 0,86
Tiêu thụ sữa đầu người
(kg/năm /người)
0,47 2,05 6,50 7,50 7,90
Tỷ lệ sữa trong nước
(%)
3,62 11,20 11,60 10,80 21,50
Trước nhu cầu sữa trong nước tăng cao, Đảng và Nhà nước đã đặt ra
mục tiêu chiến lược cho sự phát triển đàn bò sữa cả nước. Mục tiêu từ năm
2000 - 2010 như sau: Năm 2005 tăng nhanh sản xuất sữa trong nước đáp ứng
20% nhu cầu tiêu thụ. Năm 2010 đáp ứng được 40% nhu cầu tiêu dùng trong
nước. Đạt được mục tiêu trên, nước ta không những giảm nhập khẩu các sản
phẩm sữa, thay đổi cơ cấu ngành chăn nuôi mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội và giúp tạo công ăn việc làm ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập, nâng
cao đời sống người dân. [4], [5], [7], [21].
1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa sinh sữa bò.
Trương Minh Hiền, trong đề tài “Khảo sát tình hình bệnh viêm vú và
một số chỉ tiêu chất lượng sữa trên đàn bò sữa huyện Tiên Du - Bắc Ninh’’
cho thấy: Sữa tươi có hàm lượng vật chất khô 12,17 - 12,47%, hàm lượng mỡ
sữa 3,64 - 4,00%, hàm lượng protein 3,19 - 3,29%, hàm lượng đường lactose
4,59 - 4,62%. [10]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Theo Nguyễn Đăng Khôi, trong sữa tươi của bò HF nuôi tại Sơn Dương
- Tuyên Quang có hàm lượng vật chất khô (12,74 ± 0,48)%, protein (3,10 ±
0,08)%, mỡ sữa (3,91 ± 0,24)%, đường sữa (4,77 ± 0,02)%. [12]
Theo kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Kim Thoa và nhóm tác giả của
Viện công nghệ Sinh học, đã điều tra phân tích được kiểu gen K-Cn và gen -
Lg của 129 bò sữa gồm: 45 bò HF, Sind và 84 bò sữa lai (1/2, 3/4 và 5/8). Các
kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để bổ sung giúp các nhà chăn nuôi trong
lai tạo. Song song với phương pháp chọn giống kinh điển theo phenotype, cần
tuyển chọn đàn bò bố mẹ và kiểm tra di truyền ở thế hệ lai theo kiểu gen để
tạo ra đàn bò sữa có năng suất cao và chất lượng tốt. [29]
Theo Phạm Văn Tuân, nghiên cứu thành phần sữa tươi của đàn bò nuôi
tại Ba Vì - Hà Tây cho thấy hàm lượng protein sữa thấp hơn so với sữa tiêu
chuẩn. Hàm lượng mỡ sữa đáp ứng được tiêu chuẩn sản xuất và chế biến sữa.
Hàm lượng đường sữa phù hợp với yêu cầu của sữa chất lượng tốt. [32]
1.3. Bò lai F
2
(Lai F
1
x Holstein Friesian).
Bò lai đời F
1
có 1/2 máu HF, được tạo ra bằng cách lai giữa bò đực HF
với bò cái Lai Sind. Hầu hết bò lai F
1
có màu lông đen, nếu có vết lang trắng
thì rất nhỏ, ở dưới bụng, bốn chân, khấu đuôi và trên trán.
Bò lai F
2
được tạo ra bằng cách lai bò đực giống HF (nhẩy trực tiếp
hoặc thụ tinh nhân tạo) với bò cái lai F
1
. Bò lai F
2
có 3/4 máu HF. Về ngoại
hình, bò lai F
2
gần giống với bò HF thuần, với mầu lông lang trắng đen.
Bê lai sơ sinh F
2
cân nặng 30-35 kg. Bò đực trưởng thành cân nặng
600-700 kg. Bò cái nặng trung bình 400-450 kg.
Trong điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, bò lai F
2
cho năng suất sữa
cao hơn bò lai F
1
. Trong một chu kỳ vắt sữa 300 ngày, năng suất có thể đạt
3000-3500 kg hoặc cao hơn. Tỷ lệ mỡ sữa từ 3,2% đến 3,8%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Trong điều kiện nóng và ẩm (nhiệt độ trên 30
0
C), bò lai F
2
tỏ ra kém
chịu đựng hơn so với bò lai F
1
. [22]
1.4. Đặc tính và thành phần hoá học của sữa.
1.4.1. Sữa và các đặc tính của sữa.
Tại hội nghị quốc tế lần thứ nhất về gian lận thực phẩm tổ chức ở
Giơnevơ năm 1908, sữa được định nghĩa như sau:
Sữa là sản phẩm toàn vẹn của việc vắt sữa hoàn chỉnh, không ngừng
của một gia súc cái cho sữa, trong trạng thái sức khoẻ tốt, nuôi dưỡng tốt và
không mệt mỏi. Sản phẩm cần được thu nhận một cách vệ sinh và không chứa
sữa non (loại sữa vắt ra trong khoảng 5 ngày trước và 7 ngày sau khi đẻ).
Khi nói đến sữa mà không chỉ dẫn loài gia súc nào thì phải hiểu đó là
sữa bò. Đối với sữa từ một loài gia súc khác, ngoài bò cái ra, cần nêu rõ thêm
tên loài gia súc đó, ví dụ sữa dê, sữa trâu,…
Đặc tính của sữa:
* Cảm quan
Sữa là chất lỏng màu trắng, vàng ngà đến vàng nhạt, nhớt hơn nước hai
lần, không mùi, không có vết bẩn và không bị nhiễm gì cả.
Sau một vài phút, các hạt chất béo tập trung trên bề mặt và hình thành
một lớp kem. Sữa không đóng vón khi sôi. Khi thấy màu xanh nhạt thì đó là
chỉ thị của sữa giả dối, do pha thêm nước.
Vị của sữa hấp dẫn đối với đa số người. Khi để sữa lâu trong các điều
kiện xấu đường lactose trong sữa sẽ chuyển thành acid lactic và sữa sẽ có vị
chua. Độ chua của sữa thường được biểu thị bằng độ Dornic (
0
D) hoặc bằng
% acid lactic. Sữa hoàn toàn tươi chuẩn độ là 16
0
D hoặc 0,16% acid lactic.
pH = 6,6-6,7. [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
* Đặc tính sinh vật học
Sữa cũng chứa các thành phần sinh vật. Đó là các tế bào có nguồn gốc
từ máu, từ tuyến vú và các vi sinh vật. Ngay cả khi tuân thủ nghiêm ngặt tất
cả các biện pháp vệ sinh, sữa vẫn chứa một lượng lớn tế bào (khoảng từ
100.000-200.000 tế bào trong 1ml sữa) và có chứa các vi sinh vật (chủ yếu là
các vi sinh vật cư trú trong ống núm vú).
Khi gia súc bị bệnh viêm vú thì số lượng tế bào và số lượng các vi sinh
vật trong sữa tăng lên rất mạnh, có tới hàng triệu tế bào trong 1 ml sữa.
Các loại vi khuẩn trong sữa gồm có:
- Vi khuẩn dạng cầu “coccus”: Các giống Streptococcus, Staphylococcus.
- Vi khuẩn dạng gậy “bacillus”: Các giống Lactobacillus, Salmonella.
- Vi khuẩn dạng dấu phẩy “vibrion”.
- Vi khuẩn dạng xoắn “spirilla”.
- Vi khuẩn dạng coli: Các giống Escherichia, Aerobacter, Klebsiella.
Chính từ các đặc điểm này của sản phẩm sữa, để bảo đảm hiệu quả của
chăn nuôi bò sữa, cần phải chú trọng đến việc bảo quản hoặc tiêu thụ sữa sau
khi vắt. [23], [24].
1.4.2. Thành phần hoá học sữa.
Sữa tươi là một thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao của động vật có vú
được tiết ra trong giai đoạn phát triển đầu tiên sau khi sinh con. Sữa chứa các
chất dinh dưỡng theo một tỷ lệ nhất định đối với sự phát triển của động vật sơ
sinh và sự bảo vệ miễn nhiễm cho động vật sơ sinh. Thành phần hoá học của
sữa rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Loài, giống, điều kiện
nuôi dưỡng, chu kỳ tiết sữa
Thành phần chính của sữa bao gồm nước và vật chất khô. Thành phần
vật chất khô bao gồm mỡ sữa và vật chất khô không mỡ sữa. Trong thành
phần vật chất khô của sữa người ta tìm thấy gần 100 chất bao gồm: Lipid,
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP XD công trình giao thông Bến Tre.pdf
1.3.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp : 18
1.3.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh 20
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 22
1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng 22
1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính 24
1.4.Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 24
1.4.1 Về sản phẩm 24
1.4.2 Về quản trị doanh nghiệp 26
1.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp 26
1.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển 27
1.5 Đặc điểm kinh tế kỷ thuật chủ yếu của công ty 28
Tóm tắt chương I 30
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 31
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến
Tre : 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 32
2.1.2.1 Chức năng, nhiêm vụ của công ty 32
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty 33
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động 34
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 35
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xây dựng công
trình giao thông Bến Tre : 37
2.2.1 Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 37
2.2.1.1 Về người cung ứng 37
2.2.1.2 Về đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 37
2.2.1.3 Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 38
2.2.1.4 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước 38
2.2.1.5 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật 39
2.2.2 Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 40
2.2.2.1 Về nguồn nhân lực 40
2.2.2.2 Về nguồn lực tài chính 41
2.2.2.3 Về máy móc trang thiết bị 47
2.2.2.4 Về nguyên vật liệu 49
2.2.2.5 Về kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình
của công ty 51
2.2.2.6 Về hoạt động Marketing 52
2.2.2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty : 53
2.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty 58
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
thời gian qua : 59
2.3.1 Các mặt đạt được 59
2.3.2 Các mặt còn hạn chế 60
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 62
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 62
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 62
Tóm tắt chương II 65
CHƯƠNG III :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 66
3.1 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty 66
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty 66
3.1.1.1 Mục tiêu 66
3.1.1.2 Giá trị sản xuất kinh doanh 67
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2.1 Về phía công ty : 69
3.2.1.1 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ tối đa
giá thành xây lắp công trình 69
3.2.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn
và huy động vốn cho phù hợp 72
3.2.1.3 Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên 74
3.2.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực
máy móc thiết bị thi công 76
3.2.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp 78
3.2.2 Về phía Nhà nước : 78
3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của
Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn
định 78
3.2.2.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu triển khai 79
3.2.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính 81
3.2.2.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước 82
Tóm tắt chương III 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 86-90
CHỮ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐT Đường tỉnh
ISO International Standard Organzation : Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
ODA Oversea Develop Assisstance : Hỗ trợ phát triển Hải ngoại
SXKD Sản xuất kinh doanh
SLXL Sản lượng xây lắp
UBND Ủy ban nhân dân
WTO World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Cty từ năm 2008 – 2010 35
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm 40
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo cấp bậc 40
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ 41
Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán của Cty từ năm 2008 – 2010 42
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Cty từ năm 2008 – 2010 44
Bảng 2.7 Danh mục các máy móc thiết bị chính của công ty 47
Bảng 2.8 Kinh nghiệm thi công xây lắp công trình 51
Bảng 2.9 Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh
tranh chủ yếu . 54
Bảng 2.10 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty 58
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 33
Hình 2.2 Doanh thu – Lợi nhuận từ năm 2008 – 2010 46
Hình 2.3 Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của công ty 48
Hình 2.4 Doanh thu – Lợi nhuận từng ngành hàng của công ty 55
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài :
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự
chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu
hoá. Chúng ta tham gia vào thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận
luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước
ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Vào WTO tức là
chúng ta phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm phán như : cắt giảm
thuế quan, giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm bớt các trở
ngại và hạn chế đối với dịch vụ, đầu tư quốc tế, điều chỉnh các chính sách
thương mại khác Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo
một sân chơi lớn, công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi
đó khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô
sản xuất, tài chính còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao, mối liên kết giữa các doanh nghiệp còn yếu mang tính hình thức.
Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp trong nước không tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình thì trong trận đấu vốn không cân sức với đối thủ nước ngoài sẽ
rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp nào biết
tận dụng nó một cách hợp lý song cũng chính là rào cản lớn cho doanh nghiệp
nếu không tự nâng cao được năng lực cạnh tranh cần thiết cho mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ
lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
2
kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được
yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào
thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được
đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng
thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý
hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ như vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá, dịch
vụ không chỉ về mặt chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản
phẩm, các dịch vụ sau bán mà sự ưa chuộng của khách hàng còn được thể
hiện qua uy tín, kinh nghiệm, thương hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao
năng lực của mình mới có khả năng đáp ứng những yêu cầu này của khách
hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ
của khoa học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại,
tự động hoá, làm giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành
sản phẩm, và giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những dự án có quy
mô lớn và tính phức tạp cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh
nghiệp nào tận dụng được sức mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh
hơn. Mà để tiếp cận được với những công nghệ cao này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của mình.
Vì vậy , nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh
tế, xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào
"khoẻ" thì cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại
3
khi nền kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình .
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre
là Công ty xây dựng và Khai Thác công trình giao thông, là một doanh nghiệp
100% vốn nhà nước ,Công ty là đơn vị chủ lực được UBND tỉnh giao thi công
hầu hết các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh như ĐT.882 ,
ĐT.883 , ĐT.888 , cầu Sơn Đông , cầu Cây Da …Cty chuyển đổi từ DNNN
sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ 01/01/2006 , công ty cổ phần
là đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, lãnh vực kinh doanh chuyên về
thi công các công trình giao thông .
Tuy nhiên ,trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng
và Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO , đối diện với thực tế về trình độ công
nghệ mới , kỹ năng quản lý trong hoạt động SXKD , năng lực tài chính ,đội
ngũ nguồn nhân lực phải có kiến thức về công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế ISO …Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre đã
bộc lộ rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý , khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh khi tham gia đấu thầu xây dựng xây
dựng các công trình giao thông .
Để Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre ngày càng
vươn lên và phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân
tích đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD ,môi trường cạnh tranh
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là
hết sức cần thiết . Là người đã công tác nhiều năm trong ngành giao thông
vận tải nên bản thân rất hiểu rõ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
xây dựng để thắng thầu thi công các công trình .Vì vậy , để giúp công ty phát
triển mạnh mẽ và bền vững nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu : “ Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình
4
giao thông Bến Tre “ với hy vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào
sự nghiệp phát triển của công ty .
2.Tình hình nghiên cứu đề tài :
Mặc dù vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh rất quan
trọng , nhưng theo sự hiểu biết của tác giả thì Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông Bến Tre chưa có báo cáo về vấn đề này , mà chỉ là những kế
hoạch kinh doanh , một số đề xuất riêng lẻ .
Trong luận văn này , ngoài việc kế thừa những kết quả , những đề xuất
đã có thì luận văn này còn bổ sung thêm về cơ sở lý luận về nâng cao năng
lực cạnh tranh , một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp công ty phát triển
phù hợp với tình hình thực tiển và xu hướng hội nhập.
3.Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD
của công ty, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung
cấp dịch vụ, thi công các công trình giao thông .Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là : Năng lực cạnh tranh
và những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong việc
cung cấp các sản phẩm , dịch vụ và thi công các công trình giao thông .
5.Phương pháp nghiên cứu :
Trong luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
- Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong
đó chủ yếu là phương pháp thu thập , phân tích , kết hợp khái quát hóa .
- Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố chủ yếu môi trường bên
trong , yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động
SXKD của công ty .
1.3.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh 20
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 22
1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng 22
1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính 24
1.4.Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 24
1.4.1 Về sản phẩm 24
1.4.2 Về quản trị doanh nghiệp 26
1.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp 26
1.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển 27
1.5 Đặc điểm kinh tế kỷ thuật chủ yếu của công ty 28
Tóm tắt chương I 30
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 31
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến
Tre : 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 32
2.1.2.1 Chức năng, nhiêm vụ của công ty 32
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty 33
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động 34
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 35
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xây dựng công
trình giao thông Bến Tre : 37
2.2.1 Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 37
2.2.1.1 Về người cung ứng 37
2.2.1.2 Về đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 37
2.2.1.3 Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 38
2.2.1.4 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước 38
2.2.1.5 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật 39
2.2.2 Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 40
2.2.2.1 Về nguồn nhân lực 40
2.2.2.2 Về nguồn lực tài chính 41
2.2.2.3 Về máy móc trang thiết bị 47
2.2.2.4 Về nguyên vật liệu 49
2.2.2.5 Về kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình
của công ty 51
2.2.2.6 Về hoạt động Marketing 52
2.2.2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty : 53
2.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty 58
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
thời gian qua : 59
2.3.1 Các mặt đạt được 59
2.3.2 Các mặt còn hạn chế 60
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 62
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 62
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 62
Tóm tắt chương II 65
CHƯƠNG III :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 66
3.1 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty 66
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty 66
3.1.1.1 Mục tiêu 66
3.1.1.2 Giá trị sản xuất kinh doanh 67
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2.1 Về phía công ty : 69
3.2.1.1 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ tối đa
giá thành xây lắp công trình 69
3.2.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn
và huy động vốn cho phù hợp 72
3.2.1.3 Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên 74
3.2.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực
máy móc thiết bị thi công 76
3.2.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp 78
3.2.2 Về phía Nhà nước : 78
3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của
Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn
định 78
3.2.2.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu triển khai 79
3.2.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính 81
3.2.2.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước 82
Tóm tắt chương III 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 86-90
CHỮ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐT Đường tỉnh
ISO International Standard Organzation : Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
ODA Oversea Develop Assisstance : Hỗ trợ phát triển Hải ngoại
SXKD Sản xuất kinh doanh
SLXL Sản lượng xây lắp
UBND Ủy ban nhân dân
WTO World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Cty từ năm 2008 – 2010 35
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm 40
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo cấp bậc 40
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ 41
Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán của Cty từ năm 2008 – 2010 42
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Cty từ năm 2008 – 2010 44
Bảng 2.7 Danh mục các máy móc thiết bị chính của công ty 47
Bảng 2.8 Kinh nghiệm thi công xây lắp công trình 51
Bảng 2.9 Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh
tranh chủ yếu . 54
Bảng 2.10 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty 58
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 33
Hình 2.2 Doanh thu – Lợi nhuận từ năm 2008 – 2010 46
Hình 2.3 Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của công ty 48
Hình 2.4 Doanh thu – Lợi nhuận từng ngành hàng của công ty 55
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài :
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự
chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu
hoá. Chúng ta tham gia vào thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận
luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước
ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Vào WTO tức là
chúng ta phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm phán như : cắt giảm
thuế quan, giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm bớt các trở
ngại và hạn chế đối với dịch vụ, đầu tư quốc tế, điều chỉnh các chính sách
thương mại khác Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo
một sân chơi lớn, công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi
đó khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô
sản xuất, tài chính còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao, mối liên kết giữa các doanh nghiệp còn yếu mang tính hình thức.
Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp trong nước không tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình thì trong trận đấu vốn không cân sức với đối thủ nước ngoài sẽ
rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp nào biết
tận dụng nó một cách hợp lý song cũng chính là rào cản lớn cho doanh nghiệp
nếu không tự nâng cao được năng lực cạnh tranh cần thiết cho mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ
lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
2
kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được
yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào
thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được
đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng
thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý
hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ như vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá, dịch
vụ không chỉ về mặt chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản
phẩm, các dịch vụ sau bán mà sự ưa chuộng của khách hàng còn được thể
hiện qua uy tín, kinh nghiệm, thương hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao
năng lực của mình mới có khả năng đáp ứng những yêu cầu này của khách
hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ
của khoa học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại,
tự động hoá, làm giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành
sản phẩm, và giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những dự án có quy
mô lớn và tính phức tạp cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh
nghiệp nào tận dụng được sức mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh
hơn. Mà để tiếp cận được với những công nghệ cao này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của mình.
Vì vậy , nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh
tế, xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào
"khoẻ" thì cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại
3
khi nền kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình .
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre
là Công ty xây dựng và Khai Thác công trình giao thông, là một doanh nghiệp
100% vốn nhà nước ,Công ty là đơn vị chủ lực được UBND tỉnh giao thi công
hầu hết các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh như ĐT.882 ,
ĐT.883 , ĐT.888 , cầu Sơn Đông , cầu Cây Da …Cty chuyển đổi từ DNNN
sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ 01/01/2006 , công ty cổ phần
là đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, lãnh vực kinh doanh chuyên về
thi công các công trình giao thông .
Tuy nhiên ,trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng
và Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO , đối diện với thực tế về trình độ công
nghệ mới , kỹ năng quản lý trong hoạt động SXKD , năng lực tài chính ,đội
ngũ nguồn nhân lực phải có kiến thức về công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế ISO …Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre đã
bộc lộ rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý , khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh khi tham gia đấu thầu xây dựng xây
dựng các công trình giao thông .
Để Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre ngày càng
vươn lên và phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân
tích đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD ,môi trường cạnh tranh
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là
hết sức cần thiết . Là người đã công tác nhiều năm trong ngành giao thông
vận tải nên bản thân rất hiểu rõ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
xây dựng để thắng thầu thi công các công trình .Vì vậy , để giúp công ty phát
triển mạnh mẽ và bền vững nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu : “ Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình
4
giao thông Bến Tre “ với hy vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào
sự nghiệp phát triển của công ty .
2.Tình hình nghiên cứu đề tài :
Mặc dù vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh rất quan
trọng , nhưng theo sự hiểu biết của tác giả thì Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông Bến Tre chưa có báo cáo về vấn đề này , mà chỉ là những kế
hoạch kinh doanh , một số đề xuất riêng lẻ .
Trong luận văn này , ngoài việc kế thừa những kết quả , những đề xuất
đã có thì luận văn này còn bổ sung thêm về cơ sở lý luận về nâng cao năng
lực cạnh tranh , một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp công ty phát triển
phù hợp với tình hình thực tiển và xu hướng hội nhập.
3.Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD
của công ty, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung
cấp dịch vụ, thi công các công trình giao thông .Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là : Năng lực cạnh tranh
và những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong việc
cung cấp các sản phẩm , dịch vụ và thi công các công trình giao thông .
5.Phương pháp nghiên cứu :
Trong luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
- Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong
đó chủ yếu là phương pháp thu thập , phân tích , kết hợp khái quát hóa .
- Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố chủ yếu môi trường bên
trong , yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động
SXKD của công ty .
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)