1.3.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp : 18
1.3.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh 20
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 22
1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng 22
1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính 24
1.4.Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 24
1.4.1 Về sản phẩm 24
1.4.2 Về quản trị doanh nghiệp 26
1.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp 26
1.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển 27
1.5 Đặc điểm kinh tế kỷ thuật chủ yếu của công ty 28
Tóm tắt chương I 30
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 31
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến
Tre : 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 32
2.1.2.1 Chức năng, nhiêm vụ của công ty 32
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty 33
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động 34
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 35
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xây dựng công
trình giao thông Bến Tre : 37
2.2.1 Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 37
2.2.1.1 Về người cung ứng 37
2.2.1.2 Về đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 37
2.2.1.3 Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 38
2.2.1.4 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước 38
2.2.1.5 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật 39
2.2.2 Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty 40
2.2.2.1 Về nguồn nhân lực 40
2.2.2.2 Về nguồn lực tài chính 41
2.2.2.3 Về máy móc trang thiết bị 47
2.2.2.4 Về nguyên vật liệu 49
2.2.2.5 Về kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình
của công ty 51
2.2.2.6 Về hoạt động Marketing 52
2.2.2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty : 53
2.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty 58
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
thời gian qua : 59
2.3.1 Các mặt đạt được 59
2.3.2 Các mặt còn hạn chế 60
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 62
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 62
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 62
Tóm tắt chương II 65
CHƯƠNG III :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 66
3.1 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty 66
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty 66
3.1.1.1 Mục tiêu 66
3.1.1.2 Giá trị sản xuất kinh doanh 67
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
3.2.1 Về phía công ty : 69
3.2.1.1 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ tối đa
giá thành xây lắp công trình 69
3.2.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn
và huy động vốn cho phù hợp 72
3.2.1.3 Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên 74
3.2.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực
máy móc thiết bị thi công 76
3.2.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp 78
3.2.2 Về phía Nhà nước : 78
3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của
Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn
định 78
3.2.2.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu triển khai 79
3.2.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính 81
3.2.2.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước 82
Tóm tắt chương III 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 86-90
CHỮ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐT Đường tỉnh
ISO International Standard Organzation : Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
ODA Oversea Develop Assisstance : Hỗ trợ phát triển Hải ngoại
SXKD Sản xuất kinh doanh
SLXL Sản lượng xây lắp
UBND Ủy ban nhân dân
WTO World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Cty từ năm 2008 – 2010 35
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm 40
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo cấp bậc 40
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ 41
Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán của Cty từ năm 2008 – 2010 42
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Cty từ năm 2008 – 2010 44
Bảng 2.7 Danh mục các máy móc thiết bị chính của công ty 47
Bảng 2.8 Kinh nghiệm thi công xây lắp công trình 51
Bảng 2.9 Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh
tranh chủ yếu . 54
Bảng 2.10 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty 58
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 33
Hình 2.2 Doanh thu – Lợi nhuận từ năm 2008 – 2010 46
Hình 2.3 Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của công ty 48
Hình 2.4 Doanh thu – Lợi nhuận từng ngành hàng của công ty 55
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài :
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự
chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu
hoá. Chúng ta tham gia vào thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận
luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước
ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Vào WTO tức là
chúng ta phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm phán như : cắt giảm
thuế quan, giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm bớt các trở
ngại và hạn chế đối với dịch vụ, đầu tư quốc tế, điều chỉnh các chính sách
thương mại khác Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo
một sân chơi lớn, công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi
đó khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô
sản xuất, tài chính còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao, mối liên kết giữa các doanh nghiệp còn yếu mang tính hình thức.
Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp trong nước không tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình thì trong trận đấu vốn không cân sức với đối thủ nước ngoài sẽ
rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp nào biết
tận dụng nó một cách hợp lý song cũng chính là rào cản lớn cho doanh nghiệp
nếu không tự nâng cao được năng lực cạnh tranh cần thiết cho mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ
lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
2
kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được
yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào
thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được
đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng
thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý
hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ như vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá, dịch
vụ không chỉ về mặt chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản
phẩm, các dịch vụ sau bán mà sự ưa chuộng của khách hàng còn được thể
hiện qua uy tín, kinh nghiệm, thương hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao
năng lực của mình mới có khả năng đáp ứng những yêu cầu này của khách
hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ
của khoa học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại,
tự động hoá, làm giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành
sản phẩm, và giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những dự án có quy
mô lớn và tính phức tạp cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh
nghiệp nào tận dụng được sức mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh
hơn. Mà để tiếp cận được với những công nghệ cao này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của mình.
Vì vậy , nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh
tế, xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào
"khoẻ" thì cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại
3
khi nền kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình .
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre
là Công ty xây dựng và Khai Thác công trình giao thông, là một doanh nghiệp
100% vốn nhà nước ,Công ty là đơn vị chủ lực được UBND tỉnh giao thi công
hầu hết các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh như ĐT.882 ,
ĐT.883 , ĐT.888 , cầu Sơn Đông , cầu Cây Da …Cty chuyển đổi từ DNNN
sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ 01/01/2006 , công ty cổ phần
là đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, lãnh vực kinh doanh chuyên về
thi công các công trình giao thông .
Tuy nhiên ,trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng
và Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO , đối diện với thực tế về trình độ công
nghệ mới , kỹ năng quản lý trong hoạt động SXKD , năng lực tài chính ,đội
ngũ nguồn nhân lực phải có kiến thức về công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế ISO …Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre đã
bộc lộ rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý , khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh khi tham gia đấu thầu xây dựng xây
dựng các công trình giao thông .
Để Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre ngày càng
vươn lên và phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân
tích đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD ,môi trường cạnh tranh
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là
hết sức cần thiết . Là người đã công tác nhiều năm trong ngành giao thông
vận tải nên bản thân rất hiểu rõ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
xây dựng để thắng thầu thi công các công trình .Vì vậy , để giúp công ty phát
triển mạnh mẽ và bền vững nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu : “ Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình
4
giao thông Bến Tre “ với hy vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào
sự nghiệp phát triển của công ty .
2.Tình hình nghiên cứu đề tài :
Mặc dù vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh rất quan
trọng , nhưng theo sự hiểu biết của tác giả thì Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông Bến Tre chưa có báo cáo về vấn đề này , mà chỉ là những kế
hoạch kinh doanh , một số đề xuất riêng lẻ .
Trong luận văn này , ngoài việc kế thừa những kết quả , những đề xuất
đã có thì luận văn này còn bổ sung thêm về cơ sở lý luận về nâng cao năng
lực cạnh tranh , một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp công ty phát triển
phù hợp với tình hình thực tiển và xu hướng hội nhập.
3.Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD
của công ty, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung
cấp dịch vụ, thi công các công trình giao thông .Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là : Năng lực cạnh tranh
và những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong việc
cung cấp các sản phẩm , dịch vụ và thi công các công trình giao thông .
5.Phương pháp nghiên cứu :
Trong luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
- Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong
đó chủ yếu là phương pháp thu thập , phân tích , kết hợp khái quát hóa .
- Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố chủ yếu môi trường bên
trong , yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động
SXKD của công ty .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét