Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hảng hóa tại công ty phát hành sách hải phòng

Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
+ Thuế nhập khẩu (nếu có)
+ Các khoản giảm giá đợc ngời bán hàng hoá chấp nhận, ghi giảm giá thực
tế của hàng nhập kho.
Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng ở doanh nghiệp thơng
mại nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền hoa hồng cho đại lý mua thì không tính
vào giá thực tế hàng hoá nhập kho mà đợc tập hợp riêng và phân bổ thẳng vào giá
vốn hàng hoá.
Đối với hàng gia công xong nhập kho thì giá thực tế nhập kho là trị giá thực
tế xuất kho và chi phí phát sinh trong quá trình gia công nh chi phí vận chuyển
bốc dỡ, tiền thuê gia công, chi phí nhân viên.
Đối với hàng hoá gửi bán, hoặc đã bị khách hàng trả lại nhập kho thì giá
thực tế nhập kho là giá trị thực tế đã xác định tại thời điểm bán hoặc gửi bán.
* Tính giá hàng hoá xuất kho.
Nguyên tắc khi hạch toán giữ thực tế của hàng hoá xuất kho phải tính trên cơ
sở giá thực tế hàng hoá nhập kho. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm hàng hoá luân
chuyển của từng doanh nghiệp mà lựa chọn, phơng pháp tính giá thích hợp. Các
phơng pháp thờng sử dụng.
Nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Bình quân cả kỳ dự trữ
Bình quân liên hoãn, hệ số giá
c. nhiệm vụ hạch toán trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Trong kinh doanh thơng mại, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thơng mại
và vị thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm đợc phơng thức giao dịch mua bán
thích hợp nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho đơn vị. Do đó, kế toán lu chuyển
hàng hoá nói chung trong các đơn vị thơng mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ để cung cấp thông tin cho ngời quản lý đa ra đợc các quyết định hữu hiệu, đó
là:
Ghi chép số lợng, chất lợng và giá, phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã
lập trên hệ thống số thích hợp.
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho lợng hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
Phản ánh kịp thời khối lợng hàng hoá, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác (giá vốn, doanh thu thuần ) của khối lợng hàng bán.
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát
hiện xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo
bán hàng.
Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
II. Công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá
1. Phơng pháp và tài khoản hạch toán lu chuyển hàng hoá.
a. Phơng pháp hạch toán.
Khi hạch toán kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng hoá một cách thờng xuyên, liên tục trên
các tài khoản từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng ở những
doanh nghiệp thơng mại kinh doanh ít mặt hàng, có điều kiện kiểm kê chính xác
từng nghiệp vụ nhập xuất kho.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của hàng hoá trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế với lợng xuất ra.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng ở những doanh nghiệp thơng mại kinh doanh
nhiều mặt hàng hàng hoá hoặc hàng hoá đợc xuất thờng xuyên, không có điều
kiện lập chứng từ cho từng lần xuất hàng.
b. Tài khoản sử dụng.
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
Để phản ánh các nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Các tài khoản sử dụng chung cho cả phơng pháp kê khai thờng xuyên và
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Thuộc loại này bao gồm các tài khoản không liên quan đến hàng tồn kho mà
chỉ liên quan tới doanh thu và kết quả nh các tài khoản 511, 512, 521, 531, 532,
641, 642, 1422, 911
* Các tài khoản chỉ dùng cho phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, ngoài các tài khoản đã đa ra ở trên thì kế toán còn sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156 "Hàng hoá" Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho,
tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, tại
quầy (giá mua và chi phí thu mua).
Bên Có: + Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, xuất quầy.
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ d Nợ: Trị giá thực tế hàng
hoá tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành:
+ Tài khoản 1561: Giá mua hàng hoá
+ Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
Tài khoản 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh giá trị mua hàng của hàng gửi bán,
ký gửi, đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại
hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi.
Bên Có: Trị giá hàng hoá đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã
thanh toán.
D Nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi đi nhng cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi trên đờng": Dùng để phản ánh trị giá thực
tế hàng mua đang đi đờng tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng chủng loại và
từng hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Giá mua theo hoá đơn đã nhận cha có hàng và phí tổn kèm theo.
Bên Có: Giá mua theo hoá đơn của số hàng đã kiểm nhận kho, hoặc đã giao
nhận thẳng cho khách hàng mua.
D Nợ: Hàng mua đang trên đờng.
- Tài khoản 632 "Giá vốn hàng hoá: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
trong kỳ bao gồm trị giá mua cửa hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ. Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Bên Nợ: Tập hợp trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong
kỳ.
Bên Có: + kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (giá thực tế)
+ Trị giá mua cửa hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
* Các tài khoản chỉ sử dụng cho phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ, ngoài các tài khoản chung đã đa ra ở trên thì kế toán còn
sử dụng những tài khoản sau:
- Tài khoản 611 (6112) "Mua hàng hoá": Tài khoản này phản ánh trị giá
hàng hoá mua vào theo giá thực tế và đợc mở chi tiết theo từng thứ, từng kho,
quầy hàng hoá. Tài khoản 6112 cuối kỳ không có số d.
Bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
do các nguyên nhân (mua vào, nhận cấp phát, nhận vốn góp )
Bên Có: + Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ.
Tài khoản 156 "Hàng hoá": Phản ánh trị giá hàng hoá tồn kho, tồn quầy, chi
tiết theo từng thứ, từng loại, từng nơi.
Bên Nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
- Tài khoản 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh trị giá mua hàng của hàng gửi
bán, ký gửi, đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng
loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
2. Các hình thức sổ áp dụng trong hạch toán lu chuyển hàng
hoá.
a. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái (NK - SC)
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng một quyển sổ kế toán tổng hợp là
Nhật ký - Sổ Cái để kết hợp giữa ghi các nghiệp vụ kinh tế theo thời gian (phần
nhật ký) với ghi theo hệ thống vào từng tài khoản kế toán (phần sổ Cái). Các
chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong
ngày, hoặc định kỳ ngắn nhất định) sau khi đợc định khoản chính xác đợc ghi một
dòng ở NK - SC.
b. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm hình thức kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập Chứng
từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ Cái. Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với
bảng cân đối phát sinh. Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán. Trong lu chuyển hàng hoá, kế toán nên sử dụng sổ cái các
tài khoản 156, 511, 632
c. Hình thức Nhật ký chung
Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh. Kế toán sử dụng sổ nhật ký mua hàng và sổ nhật ký bán hàng, sổ Nhật
ký chung và sổ Cái các tài khoản 156, 511, 632 để theo dõi, hạch toán các
nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá.
d. Hình thức nhật ký - chứng từ.
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn
cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để vào Nhật ký chứng từ và vào các
bảng kê cùng với các sổ chi tiết sau đó ghi vào sổ Cái, số liệu từ sổ Cái và Nhật ký
chứng từ cuối kỳ sẽ đợc đa lên báo cáo tài chính. Để hạch toán và theo dõi công
tác lu chuyển hàng hoá, kế toán sử dụng Nhật ký chứng từ số 8 và Bảng kê số 8,
Nhật ký chứng từ số 6, Nhật ký chứng từ số 10 và sổ Cái các tài khoản tơng ứng là
156, 151, 157, 511, 632.
3. Kế toán giai đoạn mua hàng.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Hàng hoá đợc coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán
và doanh nghiệp thơng mại phải nắm đợc quyền sở hữu về hàng hoá (đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ). Mục đích mua hàng hoá là để bán(cho nhu
cầu tiêu dùng trong nớc và mua để xuất khẩu ra nớc ngoài). Ngoài ra, hàng hoá
trong các doanh nghiệp thơng mại còn có thể sử dụng để góp vốn liên doanh, để
trả lơng, thởng, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, để đổi hàng hoá khác cách
thức mua hàng thờng đợc áp dụng là mua trực tiếp của các đơn vị, cá nhân sản
xuất hoặc giao sản phẩm gia công, hàng đổi hàng, bao tiêu, đặt hàng, ký kết hợp
đồng sản xuất khai thác phơng thức thu mua có thể là nhận hàng trực tiếp,
chuyển hàng hay uỷ thác thu mua.
a. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê
hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho, kế toán ghi.
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
Nợ TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK liên quan (331, 311, 111, 112, 336): Tổng giá thanh toán.
Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh
Nợ TK 156 (1562): Tập hợp chi phí thu mua
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK liên quan (311, 111, 112 )
Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại chiết khấu thơng mại (nếu
có)
Nợ TK liên quan (331, 111, 336, 1388 )
Có TK 515: Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính
Trờng hợp doanh nghiệp phải bỏ chi phí để hoàn thiện hàng hoá (tự làm hay
thuê ngoài gia công)
Nợ TK 154: Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 156 (1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến hoàn thiện.
Có TK 331, 111, 112 : Các chi phí hoàn thiện khi hoàn thiện hàng hoá
nhập kho.
Khi hoàn thiện hàng hoá nhập kho:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
Trờng hợp hàng về cha có chứng từ mua hàng theo nguyên tắc quản lý tài
sản, kế toán tiến hành thủ tục kiểm nhận nhập hàng và tạm thời ghi trị giá hàng
nhập theo giá tạm tính.
Nợ TK 156 (1561): Giá tạm tính của hàng hoá thực nhập.
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Nhận đợc bộ chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ giá mua thực tế, kế toán điều
chỉnh giá tính của lô hàng đã nhập theo giá thực tế và phản ánh thuế GTGT.
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
Trờng hợp đã nhận đợc chứng từ mua hàng nhng đến cuối kỳ hàng hoá mua
vẫn cha kiểm nhận nhập theo địa điểm quy định, thì căn cứ chứng từ kế toán ghi.
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua đang đi trên đờng.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào.
Có TK liên quan (111, 112, 311, 331 ): Giá thanh toán.
Khi hàng về ở kỳ kế toán tiếp theo, căn cứ thực tế kiểm nhận kế toán ghi.
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng thực tế nhập kho
Có TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
Trờng hợp nhập hàng mua thừa, thiếu so với hoá đơn, kế toán lập biên bản
và căn cứ tính chất thừa, thiếu và nguyên nhân cụ thể để ghi:
Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Nợ TK 156 (1562): Thiếu trong định mức
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thờng
Nợ 138 (1381): Chờ xử lý
Có TK liên quan (111, 112, 311, 331 )
Trờng hợp thừa so với hoá đơn.
Nợ TK 156 (1564): Trị giá hàng thừa nhập kho
Có TK 338: Phải trả cho ngời bán hoặc chờ xử lý
b. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê
hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho, kế toán ghi.
Nợ TK 156 (1561) trị giá thanh toán của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Có TK liên quan (331, 311, 111, 112, 336) số tiền phải trả, đã trả cho
ngời bán theo giá thanh toán.
Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh
Nợ TK 156 (1562): Tập hợp chi phí thu mua
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
Có TK liên quan (331, 111, 112 )
Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Nợ TK liên quan (331, 111, 336, 1388 ): Tổng số giám giá hàng mua, hàng
mua trả lại tính theo giá thanh toán
Có TK 156 (1561): Số giảm giá hàng mua, trị giá mua của hàng trả lại
(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Các khoản chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng hạch toán giống
nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
4. Kế toán giai đoạn tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lu chuyển hàng hoá
của kinh doanh thơng mại. Hình thức lu chuyển hàng hhoá trên thị trờng bao gồm
bán buôn (bán buôn qua kho, không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc
không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp,
bán hàng tự chọn), bán trả góp và ký gửi, đại ký. Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua.
Hàng tiêu thụ có thể đợc ngời mua thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm (bán
chịu) bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản, có thể bằng tiền Việt nam hay ngoại
tệ tuỳ theo thoả thuận, trờng hợp doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá
thực tế. Chỉ tiêu doanh thu đợc ghi nhận ở tài khoản 511, 512, 515 có thể bao gồm
cả thuế GTGT đầu ra (nếu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp hoặc với
những đối tợng không chịu thuế GTGT) hay không bao gồm thuế GTGT đầu ra
(nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
a. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ
* Bán buôn theo phơng pháp trực tiếp.
Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán.
Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị giá mua cửa hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ môn Kế toán
Có TK 151, 331, 111, 112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua
kho) có tham gia thanh toán
Doanh thu cửa hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368 ): Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không có thuế GTGT)
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ TK 138 (1388)
Có TK liên quan (1532, 111, 112, 331 )
Khoản giảm giá hàng hoá phát sinh.
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá
Có TK liên quan (131, 111, 112, 3388 ): Tổng số giảm giá (cả thuế
GTGT) trả cho khác hàng.
Khoản chiết khấu thơng mại
Nợ TK 521: Số chiết khấu thơng mại (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá
Có TK liên quan (131, 111, 112, 3388 ): Tổng số chiết khấu (cả thuế
GTGT) trả cho khách hàng
Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tơng ứng với số doanh thu trả lại.
Có TK liên quan (131, 111, 112, 3388 ): Tổng số doanh thu hàng bán
bị trả lại (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng
Giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK liên quan (1561, 154, 1388, 334, 111 )
Có TK 632
Số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Trần Thị Hằng - KTDN 1E Trang 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét