Thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng nội
địa hoặc tái xuất với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất và tiêu dùng với nhau.
Xu thế nhập khẩu bổ sung để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cũng là một tất yếu,
thông qua đó nớc ta có thể từng bớc thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng của nhân dân
theo hớng hiện đại hoá. Điều đó cũng đồng thời dẫn đến việc nâng cao kỹ thuật công
nghệ sản xuất trong nớc. Do vậy, Nhà nớc ta đã đề ra chính sách nhập khẩu chặt chẽ, có
chon lọc, nhất là nhập khẩu vật t thiết bị, máy móc, kỹ thuật công nghệ để tăng cờng
tiếp thu công nghệ nớc ngoài, từ đó phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong 2 hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu, là
một bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động ngoại thơng của mỗi quốc gia. Nó tác
động trực tiếp đến sản xuất và đời sống, thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau nhau
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển
cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức lao động,
vốn cơ sở sản xuất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế
giới hiện nay, các nớc không ngừng thống nhất, mở rộng buôn bán quốc tế, sự phụ
thuộc lẫn nhau trong quan hệ quốc tế ngày càng lớn mạnh, việc hình thành những trung
tâm thơng mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lu chuyển hàng hoá giữa các quốc
gia không ngừng đợc hoàn thiện và nâng cao. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu
ngày càng có ý nghĩa lớn đến việc ổn định và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng
nh trong khu vực, cụ thể biểu hiện ở những điểm sau:
- Nhập khẩu hàng hoá là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nớc không sản xuất đợc
hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Ngoài ra nhập khẩu còn làm đa dạng hoá các
loại hàng hoá về chủng loại và quy cách lmà thoả mãn nhu cầu trong nớc.
- Nhập khẩu tạo ra những năng lực mới trong sản xuất, giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống xã hội, hạn chế các tệ
nạn xã hội, tạo thu nhập cho nhân dân nhằm mục đích và ổn định phát triển kinh tế xã
hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng
độc quyền trong sản xuất kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố mới trong sản xuất
nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia và cạnh tranh trên thơng
trờng trong khu vực cũng nh trên thế giới.
5
- Nhập khẩu tạo ra sự liên đới giữa kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới, tạo
điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy đợc lợi thế so sánh của
đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất.
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng, do đó tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã hội tiêt
kiệm chi phí và thời gian tạo ra sản phẩm.
Tuy nhiên việc phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào đờng lối,
phơng hớng, quan điểm của mỗi quốc gia. Vậy ở nớc ta vai trò của nhập khẩu đợc phát
huy thế nào?
Chúng ta đều biết quan hệ kinh tế quốc tế trong chế độc tập trung bao cấp của
nền kinh tế nớc ta chỉ thu hẹp trong phạm vi một vài nớc XHCN trên các khoản viện trợ
và mua bán theo nghị định đã làm thui chột hoạt động nhập khẩu. Sự quản lý quá sâu
của Nhà nớc đã làm mất đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu, do đó
không phát huy đợc vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội. Chủ thể của hoạt
động nhập khẩu trong cơ chế cũ là những doanh nghiệp Nhà nớc độc quyền thụ động,
cơ cấu tổ chức cồng kềnh và kém năng động dẫn đến công tác nhập khẩu trì trệ, không
đáp ứng đợc nhu cầu hàng hoá trong nớc. Trong hoàn cảnh đó Đại hội Đảng VI là bớc
đột phá đa đến sự chuyển mình của nớc ta thoát khỏi nền kinh tế cứng nhắc. Chuyển
sang nền kinh tế mới với xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá hoạt động nhập khẩu đã
phát huy lớn mạnh đợc vai trò của nó. Nhập khẩu tác động đến nền kinh tế nớc ta ở
những điểm sau:
Nhập khẩu góp phần phát triển sản xuất, chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với định hớng phát triển nền kinh tế xã hội của
Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung, nhập khẩu nói riêng phải luôn là một giải
pháp có tầm cỡ chiến lợc nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính sách
nhập khẩu phải tranh thủ cao nhất nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cũng nh sự
đổi mới đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nhằm thúc đẩy hàng hoá của nớc ta phát
triển.
Nhập khẩu đã tác động tích cực đến hoạt động giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân, không ngừng ổn định kinh tế xã hội. Thông qua hoạt động
nhập khẩu đã đáp ứng kịp thời t liệu sản xuất cũng nh trang thiết bị phục vụ đầu t xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy để thu hút hàng triệu lao động hàng năm không chỉ đối với
doanh nghiệp trong nớc mà còn đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Bên cạnh
đó nhập khẩu cũng tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển thuận
lợi, ổn định, mở rộng thị trờng, khai thác tối đa sản xuất trong nớc, nâng cao chất lợng
sản phẩm hạ giá thành, từng bớc đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế trong và
ngoài khu vực.
6
Nhập khẩu bổ sung những mất cân đối của nền kinh tế, cung cấp bổ sung hàng
hoá không sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc, nhờ đó khai
thác tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế trong nớc đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị
hiếu của nhân dân.
Nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất l-
ợng hàng nhập khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của nớc ta
xích gần tiêu chuẩn quốc tế. Khi đó buộc các doanh nghiệp phải hình thành sản xuất
kinh doanh phù hợp với thị trờng, đồng thời phải hoàn thiện tốt công tác quản lý đào tạo
phù hợp với xã hội chung của thị trờng nhằm tạo ra nhiều cơ hôi mới trong quan hệ với
các đối tác nớc ngoài trên cơ sở mang lại lợi ích cho cả hai bên. Tuy nhiên, để phát huy
hết vai trò của hoạt động nhập khẩu thì việc tuân thủ các hình thức nhập khẩu cũng nh
xác định rõ các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu và hiểu rõ về các công cụ
quản lý nhập khẩu của Nhà nớc có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình kinh doanh
nhập khẩu nhằm đạt đợc hiệu suất cao nhất.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
3.1- Các chế độ chính sách luật pháp
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ
và tuân theo một cách vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của mỗi quốc gia, sự thống
nhất chung của quốc tế, nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, lợi ích
của các nớc trên thơng trờng quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau
bởi vậy nó chịu sự tác động của chế độ, chính sách luật pháp ở quốc gia đó. Chế độ,
chính sách của một nớc thay đổi hoặc chế độ u đãi của một nớc hay một nhóm nớc có
sự biến động ít nhiều cũng ảnh hởng tới những nớc có quan hệ xuất nhập với nớc đó.
Luật pháp quốc tế buộc các nớc vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình trong hoạt động nhập khẩu do đó tạo nên sự tin tởng cũng nh hiệu quả
cao trong hoạt động này.
3.2- Tỷ giá hối đoái
Nhân tố này có tầm quan trọng quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng
cũng nh phơng án kinh doanh của không chỉ các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp mà
còn ảnh hởng tới các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu nhng không phải nhập khẩu
trực tiếp. Sự biến động của các nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng
nhập khẩu cũng nh xuất khẩu. Chẳng hạn, tỷ giá hối đoái tăng lên nghĩa là đồng bản tệ
có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ. Nếu nh không có các nhân tố khác ảnh hởng sẽ
có tác động khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả
chung trong nớc. Trong trờng hợp này tác động đối với hoạt động xuất khẩu sẽ ngợc lại.
7
Có thề nói, trong kinh doanh quốc tế nói chung trong hoạt động nhập khẩu nói riêng thì
việc dự toán đợc tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.3- ảnh hởng của sự biến động thị trờng trong và ngoài nớc
Ta có thể hình dung hoạt động nhập khẩu giống nh một chiếc cầu nối giữa hai thị
trờng tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng nh phản ánh sự tác động qua lại giữa chúng, phản
ánh sự biến động của một thị trờng. Cụ thể nh sự tồn đọng, giá cả, giảm nhu cầu về một
mặt hàng ở thị trờng trong nớc sẽ làm ngay lập tức lợng hàng đó thông qua chiếc cầu
nhập khẩu và ngợc lại. Cũng nh vậy thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự thoả mãn nhu
cầu trên thị trờng trong nớc, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm
mới, về sự đa dạng hoá dịch vụ cũng đợc phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động
trên thị trờng nội địa.
3.4- Sự ảnh hởng của nền sản xuất trong và ngoài nớc
Sự phát triển của nền sản xuất, của những doanh nghiệp sản xuất trong nớc sẽ tạo
ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với hàng nhập ngoại, tạo ra những sản phẩm thay thế
hàng nhập khẩu làm giảm hẳn nhu cầu về hàng nhập khẩu. Mặt khác, nền sản xuất trong
nớc kém phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật cha đạt đến một trình độ nhất định thì
không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nớc có nhu cầu sản
xuất hoặc nếu sản xuất đợc thì chất lợng lại không đạt yêu cầu lúc đó nhu cầu về hàng
nhập ngoại tăng lên. Nói tóm lại, nếu sản xuất trong nớc dù phát triển hay không cũng
ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu.
Trong khi đó, sự phát triển của nền sản xuất ở nớc ngoài sẽ tạo ra những sản
phẩm mới và hiện đại, sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên không phải lúc nào
sản xuất trong nớc phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh
độc quyền và tạo ra sự cạnh tranh hoạt động nhập khẩu lại đợc khuyến khích phát triển.
Còn để đảm bảo quyền sản xuất trong nớc khi nền sản xuất ở nớc ngoài phát triển thì
hoạt động nhập khẩu sẽ bị hạn chế và bị kiểm soát nghiêm ngặt.
3.5- ảnh hởng của giao thông vận tải và liên lạc
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với việc vận chuyển và
thông tin liên lạc mà các bên có thể nắm rõ thông tin một cách nhanh nhất để từ đó cũng
tiến hành hoạt động kịp thời, còn việc vận chuyển hàng hoá từ nớc này sang nớc khác là
công việc của hoạt động nhập khẩu. Do đó, sự hiện đại hoá cũng nh áp dụng những
công nghệ khoa học tiên tiến vào hệ thống thông tin liên lạc và giao thông là yếu tố
quan trọng cho hoạt động nhập khẩu. Thực tế cho thấy sự phát triển của hệ thống thông
tin liên lạc nh Fax, Telex, Telephone, EMS đã đơn giản hoá công việc của hoạt động
nhập khẩu đi rất nhiều, giảm hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp thời nhanh gọn và
việc hiện đại hoá các phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản cũng nh đã góp phần
8
làm nhanh chóng an toàn phát triển của hệ thống thông tin liên lạc và giao thông là một
trong những yếu tố không thể thiếu đợc của hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên, đây không
phải là nhân tố duy nhất mà còn nhiều nhân tố khác cần đợc xem xét.
3.6- ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng phát triển khá mạnh, nó tác động tới tất
cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù ở thành phần kinh tế nào những vai trò to lớn
của nó, đó là việc đảm bảo cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận lợi
nhanh chóng, chính xác cho các doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực hiện
đợc nếu nh không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Dựa trên các mối quan hệ,
uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận tiện cho các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động nhập khẩu vì sẽ đợc đảm bảo về mặt lợi ích và trong nhiều trờng hợp có
uy tín với ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với lợng vốn lớn, kịp thời tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có đợc cơ hội kinh doanh.
3.7- ảnh hởng của những nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố trên, còn có một số nhân tố khác cũng ảnh hởng nhất định đến
hoạt động nhập khẩu.
ảnh hởng của phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của mỗi quốc gia sẽ quyết
định đến lợng hàng cũng nh hình thức kinh doanh nhập khẩu.
ảnh hởng của sự phát triển kỹ thuật công nghệ trên thế giới làm đa dạng hoá
chủng loại tạo ra những nhu cầu do đó cũng đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu.
Sự xuất hiện của liên kết kinh tế ở phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn thế giới:
khi tham gia vào các khối liên kết kinh tế (ASEAN, EU, APEC ) thì mọi quốc gia đềi
giành cho nhau những u đãi đặc biệt về thuế quan, các chính sách khuyến khích do đó
sẽ làm cho giá hàng hoá nhập khẩu rẻ hơn nên hoạt động nhập khẩu sẽ gia tăng.
Những nhân tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức
và có phơng hớng kinh doanh cho phù hợp chứ không thể tự mình làm tác động biến đổi
chúng.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hởng khá lớn đến hoạt động nhập khẩu của bất kỳ
một quốc gia nào. Muốn hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả thì doanh nghiệp hay quốc
gia đều phải xem xét, phân tích kỹ lỡng các nhân tố đó để tránh rủi ro. Đây cũng chính
là công việc không thể thiếu đợc trong hoạt động nhập khẩu.
II. Các hình thức nhập khẩu và các công cụ quản lý nhập khẩu
9
1. Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp, nhng trong thực tế do tác động của điều kiện kinh doanh, Nhà nớc
tạo ra nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nhau. ở đây, ta chỉ xét một vài hình thức
nhập khẩu phổ biến đang đợc áp dụng tại các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
1.1- Doanh nghiệp tự doanh.
Khái niệm: hoạt động nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và
ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phơng
hớng, chính sách luật pháp của Nhà nớc cũng nh của quốc tế.
Đặc điểm: trong nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào tất
cả. Đây là hoạt động phải đợc xem xét cẩn thận ngay từ bớc ban đầu là nghiên cứu
thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình chịu
mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho, chi phí để tiêu thụ hàng
hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp tự doanh, doanh nghiệp đợc trích kim
ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế
mặt hàng. Thông thờng, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với bên nớc ngoài còn
hợp đồng mua bán trong nớc sau khi hàng về sẽ lập sau.
1.2- Nhập khẩu uỷ thác
Khái niệm: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhng
lại không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh
nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu
của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm: Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị tr-
ờng hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn
hàng nớc ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng nh thay bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ thác
chứ không đợc tính doanh thu và không chịu thuế doanh thu.
Khi nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập 2 hợp
đồng:
10
- Một hợp đồng ngoại
- Một hợp đồng nội uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác
1.3- Nhập khẩu liên doanh
Khái niệm: là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế
một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo
hớng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu
Đặc điểm: so với nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi ro hơn
bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định,
quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân chia chi phí,
thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp; lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia dựa trên
vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính
kim ngạch nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng
tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu, nếu quan
tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức chính là
mua bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua bán đối lu.
Mua bán bằng tiền là hình thức thông thờng và trong phạm vi ở đây cần quan tâm đến
hình thức nhập khẩu đối lu hay đổi hàng.
1.4- Nhập khẩu đối lu
Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại nghiệp
vụ chủ yếu của buôn bán đối lu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với xuất khẩu, thanh
toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn hàng hoá. ở đây mục
đích của nhập khẩu hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để
xuất đợc hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất.
Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến
hành cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ 2 hoạt động.
11
Hàng xuất và hàng nhập tơng đơng về giá trị, tính quý hiếm cân bằng về
giá. Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính của kim ngạch nhập khẩu
và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và hàng xuất.
Ngoài ra chia theo mục đích hàng nhập khẩu có thể phân ra nhập hàng tiêu
thụ trong nớc và nhập hàng để tái xuất. ở nớc ta hiện nay chủ yếu là nhập về tiêu dùng
trong nớc, nhập tái xuất ít, cha ở mức độ cao thế nhng trong tơng lai sẽ phát triển thông
dụng.
1.5- Nhập khẩu tái xuất
Khái niệm: là hoạt động nhập hàng vào trong nớc nhng không phải để tiêu
thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng nhập
này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu hút 3 n-
ớc tham gia: nớc xuất khẩu , nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và nhập sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất và nhập,
doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nớc thứ 3, nhng trả tiền thì phải luôn do ngời tái xuất thu từ ngời nhập khẩu
và trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiền hàng do
thu đợc nhanh và trả chậm.
Trên đây đã khái quát một số hình thức nhập khẩu thông dụng ở nớc ta hiện nay,
cho dù là hình thức nào thì các bớc tiến hành hoạt động nhập khẩu ở doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cũng theo một trình tự chung.
2. Các công cụ quản lý nhập khẩu của Nhà nớc
Mỗi quốc gia trên thế giới sử dụng công cụ khác nhau để quản lý hoạt
động nhập khẩu, có những nớc đánh thuế cao đối với nhập khẩu, có những nớc lại quản
12
lý nhập khẩu qua ngoại tệ, qua các biện pháp phi thuế quan. Hiên nay, Việt Nam đang
áp dụng những biện pháp quản lý nhập khẩu nh sau:
2.1- Thuế nhập khẩu
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo vệ và
phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nớc.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau nh thuế quan tính theo đơn vị vật chất
của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính theo tỷ lệ
% của mức giá hàng hoá trả cho nhà nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp là kết hợp của
hai dạng trên.
Biểu thuế đợc xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý nhập khẩu của mỗi
nớc. Mức thuế tính chung cho tất của các nớc theo từng mặt hàng nhng cũng có thể tính
riêng cho từng nhóm nớc. Mức thuế có thể có một nhng cũng có thể có 2 mức: mức
thông thờng và u đãi. Thuế u đãi là thuế dành riêng cho nớc đợc hởng quyền đãi ngộ tối
huệ quốc, đợc hởng mức thuế u đãi theo luật định.
ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
- Thuế suất thông thờng: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung,
không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nớc nào. Các nớc đều dùng chung một
mức thuế.
- Thuế u đãi: áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu theo hiệp định thơng mại
đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nớc nào đó. Trong đó có điều khuản u
đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lợng cụ thể. Để khuyến khích nhập khẩu
phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế nhập khẩu còn quy định các trờng hợp đợc
miễn giảm và hoàn thuế. Hàng nhập khẩu đợc xét miễn thuế gồm:
+ Hàng nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật t để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các bên n-
ớc ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh trong các tr-
ờng hợp cần khuyến khích đầu t theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
+ Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định
13
+ Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao
động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nớc theo mức quy định của
Chính phủ Việt Nam
+ Hàng xuất khẩu của cá nhân nớc ngoài, tổ chức quốc tế đợc hởng các
tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ớc quốc tế mà
doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Thuế còn đợc hoàn lại cho ngời nhập khẩu trong trờng hợp hàng là vật t,
nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nớc và tạo
nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong
việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới đợc hình thành ở Việt Nam cha các khả
năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện pháp
kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trờng thế giới, thống nhất chung với
năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần đợc đơn giản để mọi ngời hiểu là nghĩa vụ của
mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm tính cạnh tranh của
hàng sản xuất trong nớc.
2.2- Hạn nghạch nhập khẩu (Quota)
Hạn nghạch nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Nó
đợc hiểu là mức quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay một
nhóm hàng đợc nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định (thờng là một
năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế
về số lợng nhập khẩu đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn
nghạch nhập khẩu đợc quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nớc đa
ra một định ngạch nhập khẩu mặt hàng nào đó trong một khoản thời gian nhất định
không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. Nếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng
và thị trờng thì hàng hoá đó có thể chỉ đợc nhập khẩu từ thị trờng đã định với số lợng
bao nhiêu trong thời gian bao lâu.
Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý nhập khẩu nhằm
- Bảo hộ sản xuất trong nớc: Về mặt này hạn nghạch nhập khẩu tơng đối giống
thuế nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn nghạch nhập và nó cho phép các
nhà sản xuất trong nớc thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với
điều kiện thơng mại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nớc việc cấp
hạn nghạch nhập khẩu sẽ cho biết trớc khối lợng hàng nhập khẩu.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét