Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty thông tin di động

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
(1997), VietTel (2004), S-Fone (2003), MobiFone đã có những bước phát
triển vượt bậc, giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường với 3.096.476 thuê bao đạt
mức doanh thu 6.750 tỷ đồng.
Hiện nay, tính đến tháng 2 năm 2009, công ty MobiFone đã có 6 đơn
vị trực thuộc trong đó có 5 trung tâm thông tin di động chịu trách nhiệm kinh
doanh và khai thác mạng thông tin di động theo các khu vực trải dài trên
khắp toàn quốc và 1 xí nghiệp thiết kế với nhiệm vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế
xây dựng các công trình thông tin di động.
5 Trung tâm thông tin di động đó là: Trung tâm thông tin di động khu
vực I (thành lập năm 1994) phụ trách Hà Nội, các tỉnh Tây Bắc, Bắc Trung
Bộ; Trung tâm thông tin di động khu vực II (thành lập năm 1994) phụ trách
thành phố Hồ chí Minh và các tỉnh lân cận; Trung tâm thông tin di động khu
vực III (thành lập năm 1995) phụ trách Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung từ
vĩ tuyến 17 trở vào; Trung tâm thông tin di động khu vực IV (thành lập năm
2006) phụ trách Cần thơ và các tỉnh miền Tây; Trung tâm thông tin di động
khu vực V (thành lập năm 2008) phụ trách các tỉnh Đông Bắc. Sự ra đời lần
lượt của các trung tâm thông tin di động đã khẳng định sự phát triển ngày
càng lớn mạnh của MobiFone cũng như những nỗ lực không ngừng trong
việc nâng cao chất lượng các dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
Đến cuối năm 2008, sau 16 năm phát triền và trưởng thành, với một
đội ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên có trình độ cao, MobiFone đã trở
thành một trong những mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam sở hữu
gần 30.000.000 thuê bao và khoảng 10.000 trạm phát sóng, đạt doanh thu cả
năm 17.484 tỷ đồng. MobiFone hiện đang cung cấp trên 40 dịch vụ giá trị
gia tăng và tiện ích các loại.
Những nỗ lực và cống hiến của MobiFone đã được thị trường ghi
nhận bằng những giải thưởng giá trị:
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
Cục quản lý chất lượng – Bộ Thông tin và Truyền thông công bố
MobiFone là mạng di động có chất lượng dịch vụ tốt nhất trong 2 năm liên
tiếp: năm 2007 và năm 2008.
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy
nhất tại Việt Nam 03 năm liền (2005 - 2006 - 2007) được khách hàng yêu
mến, bình chọn cho giải thưởng “Mạng di động tốt nhất trong năm” tại lễ
trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức.
Đặc biệt,trong năm 2007, MobiFone vinh dự được UNDP (chương
trình phát triển của Liên hợp Quốc) xếp hạng Top 20 trong danh sách 200
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, MobiFone cùng với Vinaphone
và Viettel là 3 nhà cung cấp dịch vụ chiếm thị phần chính (tổng hơn 90%)
trong thị phần thông tin di động tại Việt Nam.
Trong thời gian tới, công ty đang chủ trương cổ phần hóa nhằm mục
đích tranh thủ nguồn vốn huy động để có điều kiện hơn nữa đầu tư phát triển
mạng MobiFone trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thông tin di động
ở Việt nam cũng như vươn ra khu vực.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công
ty thông tin di động
1.2.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty MobiFone
1.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ
Lĩnh vực hoạt động của MobiFone được Nhà Nước cấp phép bao
gồm:
• Lắp đặt, khai thác và kinh doanh hệ thống thông tin di động
Cellular kỹ thuật số;
• Láp ráp và sản xuất các thiết bị thông tin di động.
• Bảo trì và sửa chữa các thiết bị chuyên ngành di động, viễn thông,
điện tử, tin học và các trang thiết bị liên quan khác.
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
• Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin di động,
xuất khẩu, nhập khẩu.
• Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông để phục vụ cho hoạt động
của đơn vị.
Trong các lĩnh vực trên, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của MobiFone là
tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới triển khai cung cấp dịch vụ
mới về thông tin di động có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại và kinh
doanh dịch vụ thông tin di động công nghệ GSM 900/1800 trên toàn quốc.
1.2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
GSM (Global System for Mobile Communications) được gọi là hệ
thống thông tin di động toàn cầu là một công nghệ dùng cho mạng thông tin
di động.
GSM là hệ thống thông tin di động toàn cầu thế hệ thứ 2, mặt thuận
lợi to lớn của công nghệ này là ngoài việc truyền âm thanh với chất lượng
cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn đó là
tin nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì
công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết
nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
Các mạng thông tin di động GSM cho phép có thể kết nối với nhau,
có nghĩa là nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng kết nối cho
thuê bao của mình với các mạng GSM khác trên toàn thế giới, do đó những
máy điện thoại di động GSM của các mạng GSM khác nhau ở có thể sử
dụng được ở nhiều nơi trên thế giới, điều đó đồng nghĩa với việc người sử
dụng điện thoại có thể sử dụng điện thoại của họ ở khắp nơi trên thế giới.
Khả năng phát sóng rộng khắp nơi của chuẩn GSM làm cho nó trở nên phổ
biến nhất trên thế giới. Dịch vụ GSM được sử dụng bởi hơn 2 tỷ người trên
212 quốc gia và vùng lãnh thổ.
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
MobiFone là mạng di động đầu tiên ở Việt Nam thực hiện việc cung
cấp các dịch vụ thông tin di động dựa trên công nghệ GSM. Để thực hiện
cung cấp dịch vụ thông tin động, MobiFone phải tiến hành các hoạt động
thiết kế, đầu tư xây dựng các tổng đài, các trạm thu phát sóng để thực hiện
phủ sóng các vùng thị trường sử dụng dịch vụ mà công ty cung cấp.
Hiện tại, MobiFone đang cung cấp 5 sản phẩm cho các thuê bao lựa
chọn khi hòa mạng (Mobigold, Mobi4U, Mobicard, MobiQ và Mobi365)
cùng hơn 40 dịch vụ giá trị gia tăng và tiện ích các loại. Để sử dụng được
dịch vụ di động của công ty, khách hàng phải có bộ bao gồm máy điện thoại
và một bộ simcard để hoà mạng MobiFone.
Cụ thể các sản phẩm dịch vụ của công ty:
Dịch vụ thông tin di động trả sau: Mobigold. Mobigold là dịch vụ
thuê bao trả sau, đây cũng là loại hình dịch vụ đầu tiên mà công ty đưa ra thị
trường kể từ khi thành lập. Dịch vụ hoạt động theo nguyên tắc cước phí cộng
dồn, khách hàng không phải trả cước phí ngay khi sử dụng mà cuối mỗi
tháng, hệ thống tính cước của công ty sẽ tự động tính tổng cước phát sinh
trong tháng của từng khách hàng. Ngoài cước phải chịu phát sinh khi khách
hàng sử dụng dịch vụ, thì khách hàng phải chịu thêm cước tiếp mạng (cước
thuê bao) hàng tháng.
Khách hàng sẽ đăng ký hòa mạng sử dụng dịch vụ và thực hiện thanh
toán tiền cước phát sinh hàng tháng khi nhận được thông báo cước. Đặc biệt,
với gói cước này, khách hàng được sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích một cách
miễn phí như: Dịch vụ tra cứu thông tin MobiFoneInfo, Dịch vụ thông báo
cuộc gọi nhỡ…
Dịch vụ thông tin di động trả trước: Các gói thuê bao trả trước bao
gồm: Mobi4U, Mobicard, MobiQ và Mobi365. Khi hòa mạng thuê bao trả
trước, khách hàng sẽ có một số tiền nhất định trong tài khoản, cước cuộc gọi
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
sẽ được hệ thống tự động trừ vào số tiền có trong tài khoản. Đồng thời,
khách hàng có thể nạp thêm tiền vào tài khoản của mình bằng các thẻ nạp
với nhiều mệnh giá khác nhau. Ưu điểm của các dịch vụ thuê bao trả trước là
thủ tục hòa mạng đơn giản, khách hàng không phải trả cước thuê bao hàng
tháng và có thể dễ dàng kiểm soát được mức độ sử dụng của mình. Dịch vụ
trả trước sử dụng phần mềm Intelligent Network (IN) và tính cước trực
tuyến online. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ, phần mềm sẽ tự động kiểm
tra, nếu thấy thuê bao còn tiền và thời gian sử dụng thì sẽ kết nối với tổng
đài GSM.
Mỗi một gói thuê bao trả trước cung cấp cho khách hàng những lợi ích
riêng khi sử dụng.
Mobicard là dịch vụ thông tin di động trả trước đầu tiên được
MobiFone giới thiệu tại Việt Nam, cho phép khách hàng hòa mạng
MobiFone một cách nhanh chóng, không phải trả cước thuê bao, cước đăng
ký hòa mạng mà chỉ phải trả cước dịch vụ khi sử dụng.
Mobi4U là dịch vụ thông tin di động trả trước thuê bao ngày giúp
khách hàng luôn giữ được liên lạc với cước trả thấp nhất và thời gian sử
dụng dài nhất.
MobiQ là dịch vụ thông tin di động trả trước với mức cước nhắn tin
SMS ưu đãi. Gói cước này phù hợp với những khách hàng có nhu cầu sử
dụng SMS cao và duy trì liên lạc trong thời gian dài.
Mobi365 là gói cước mới ra đời năm 2008 vừa qua, Mobi365 là gói
cước trả trước có mức cước phí siêu rẻ và hơn nữa, khách hàng của Mobi365
không phải trả cước hòa mạng, cước thuê bao, có ngay 365 ngày sử dụng
ngay khi kích hoạt. Gói cước này phù hợp với những đối tượng khách hàng
có thu nhập thấp như nông dân, người lao động ở các tỉnh thành.
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
Mỗi gói cước ra đời đều chứng tỏ sự cố gắng nỗ lực của công ty
MobiFone trong việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, hướng tới mọi thị
trường, mọi tầng lớp khách hàng.
Các dịch vụ giá trị gia tăng của MobiFone được chia thành 2 loại:
Loại hình dịch vụ không có nội dung: là loại hình mà bản thân công
nghệ GSM có thể tự động đưa ra các nội dung cho thuê bao hoặc nội dung
truyền tải là do chính bản thân thuê bao tự đưa ra: Dịch vụ hộp thư thoại,
dịch vụ hiển thị thuê bao gọi đến, giữ cuộc gọi, chờ cuộc gọi…
Loại hình dịch vụ có nội dung: là loại hình dịch vụ mà hệ thống phải
đưa ra nội dung và truyền tải xuống thuê bao có nhu cầu như: Wap, GPRS,
Mobifun…
Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ, tiện ích, công ty MobiFone cũng
rất quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng (CSKH) với phương châm
Chăm sóc khách hàng: “Mang đến niềm vui, sự trân trọng đối với khách
hàng” không nhằm mục đích cụ thể về doanh số, số lượng thuê bao như hoạt
động khuyến mãi mà mong muốn khách hàng trở thành “người bạn tốt” của
mình để đóng góp ý kiến, cải thiện chương trình CSKH nhằm nâng cao dịch
vụ CSKH hơn nữa.
Hoạt động CSKH của MobiFone phần lớn dành cho các thuê bao trả
sau, bởi đây thuê bao trả sau mới có thông tin đã đăng ký, là cơ sở để nhà
cung cấp dịch vụ như MobiFone thực hiện việc CSKH của mình. Còn các
chương trình khuyến mãi chủ yếu dành cho các thuê bao trả trước, nhằm vào
việc hỗ trợ bán hàng, khuyến khích đăng ký dịch vụ… Do đó, mặc dù các
chương trình CSKH của MobiFone mang tính tinh thần nhiều hơn vật chất
nhưng lại rất quan trọng và được đầu tư rất lớn về cả vật lực và nhân lực.
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
MobiFone đã triển khai duy trì nhiều chương trình chăm sóc khách
hàng, nghiên cứu cải tiến các chương trình nhằm đem lại nhiều lợi ích cho
khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ MobiFone như chúc mừng sinh
nhật, kết nối dài lâu, hội nghị khách hàng hàng năm, chương trình hỗ trợ
khách hàng
Chương trình “Chúc mừng sinh nhật” dành cho thuê bao trả sau với
quà tặng là hoa, quà chúc mừng hoặc tiền cước sử dụng dịch vụ nhân dịp
sinh nhật. MobiFone đã là nhà mạng đầu tiên thực hiện chính sách chúc
mừng sinh nhật của khách hàng là các thuê bao trả sau, theo thứ tự ưu tiên
về số năm sử dụng và số năm sử dụng cước. Đến nay, chương trình đã thực
hiện được 10 năm và nhận phản hồi rất tốt từ khách hàng trong đó có cả
những lá thư cảm ơn của khách hàng tại Đại sứ quán Mỹ, Tiệp…
Chương trình khách hàng trung thành “Kết nối dài lâu” dành cho thuê
bao trả sau và trả trước đang sử dụng dịch vụ của MobiFone. Đây là chương
trình tính điểm dành cho các khách hàng (Hội viên của chương trình) dựa
trên số tiền cước mà khách hàng sử dụng. Hội viên của chương trình có thể
dùng điểm tích lũy để đối lấy cước MobiFone hoặc các sản phẩm trả thưởng
của các đối tác mà MobiFone liên kết hợp tác.
Chương trình “Chăm sóc khách hàng VIP” dành cho những khách
hàng lâu năm, khách hàng cước cao, khách hàng có nhiều thuê bao với
mức ưu đãi giảm 7% cước sử dụng, hưởng chế độ chậm chặn thông tin khi
chậm thanh toán cước, đặc cách trở thành Hội viên hạng cao trong chương
trình Kết nối dài lâu…
1.2.1.3. Đặc điểm về thị trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh
Từ chỗ chỉ có 2 tổng đài với tổng số 13 trạm thu phát sóng khi mới
thành lập, thị trường của MobiFone lúc đó chỉ là thị trường TP. Hồ Chí
Minh, Biên Hoà, Long Thành, Vũng Tàu và Hà Nội. Đến cuối năm 2004,
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
MobiFone đã có hơn 1.000 trạm thu phát sóng trên toàn quốc với vùng phủ
sóng rộng khắp 64/64 tỉnh thành, chất lượng sóng ổn định, dịch vụ tiện ích
đa dạng (SMS, ring tone, Mobi Chat, MobiMail, MobiFun, WAP, chuyển
vùng quốc tế ). Đến cuối năm 2007 MobiFone đã có hơn 2.500 trạm thu
phát sóng và con số này năm 2008 lên đến gần 10.000 trạm.
Như vậy, từ cuối năm 2004, thị trường của công ty được mở rộng trên
khắp 3 miền của Tổ quốc. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh luôn là thị
trường lớn nhất với số thuê bao cao nhất và mức doanh thu lớn nhất. Sở dĩ
như vậy đó là vì thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất của cả
nước và cũng là nơi được công ty chú trọng đầu tư nhiều vật chất cơ sơ hạ
tầng ngay từ khi mới thành lập.
Hiện nay, trên thị trường có sự góp mặt của 6 nhà cung cấp thông tin
di động, trong đó có 3 nhà cung cấp sử dụng chuẩn công nghệ GSM
900/1800 là: MobiFone, VinaPhone, Viettel và 3 nhà cung cấp sử dụng công
nghệ CDMA (Code division multiple access): S-Fone, EVN Mobile, HN
Telecom. Trong đó, hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của MobiFone là
VinaPhone và Viettel. Tính đến tháng 1 năm 2008, MobiFone giữ vị trí dẫn
đầu thị trường chiếm 41% thị phần Việt Nam về thông tin di động, tiếp đến
là mạng Viettel với 34%, VinaPhone 20%.
1.2.1.4. Đặc điểm về Vốn và Kết quả hoạt động kinh doanh qua các
năm
Từ khi mới thành lập MobiFone, vốn đầu tư ban đầu của Tập đoàn
cho công ty là 55.953 triệu đồng. Tuy nhiên, với nhu cầu về vốn để mở rộng
qui mô hoạt động, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, ngày 02/06/2004, công
ty đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với CIV và được Ủy ban Nhà nước về
hợp tác đầu tư nay là bộ Kế hoạch đầu tư cấp phép kinh doanh ngày
19/05/1995 với thời hạn 10 năm. Tổng vốn đăng ký là 341,5 triệu USD.
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
Khi hợp đồng hết hiệu lực, toàn bộ số vốn và các tài sản, trang thiết bị
của liên doanh được hình thành từ số vốn này đều thuộc về công ty.
Đồng thời, trong quá trình hoạt động, với mức lợi nhuận từng năm
khá cao, công ty có điều kiện bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ số lợi nhuận
để lại. Cuối năm 2007, tổng số vốn chủ sở hữu của công ty là 7.409 tỷ, và
con số này đã lên tới 10.978 tỷ vào cuối năm 2008.
Cùng với sự đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất hạ tầng, thị trường của
công ty được mở rộng trên khắp 3 miền của tổ quốc, số lượng thuê bao,
doanh thu, lợi nhuận không ngừng gia tăng qua các năm.
Năm 2004, công ty có gần 3.000.000 thuê bao đạt mức doanh thu
2.500 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn 1.500 tỷ đồng. Trong năm 2006, MobiFone
sở hữu trên 6.000.000 thuê bao với mức doanh thu 10.000 tỷ đồng, lợi nhuận
đạt 5.000 tỷ đồng.
Đặc biệt, năm 2007 và năm 2008 vừa qua là hai năm tăng trưởng vượt
trội của MobiFone. Năm 2007 MobiFone đã phát triển mới được hơn 10
triệu thuê bao, trong đó thuê bao thực phát triển đạt hơn 6 triệu, nâng tổng số
thuê bao trên mạng lên trên 11 triệu thuê bao. Đây là mức tăng trưởng kỷ
lục, bằng con số phát triển thuê bao của 13 năm trước cộng lại, doanh thu cả
năm 2007 đạt 14.200 tỷ mang lại mức lợi nhuận trên 5.300 tỷ đồng. Năm
2008 được coi là một năm thành công nhất trong lịch sử phát triển của
MobiFone, với tốc độ tăng trưởng thuê bao bằng cả 14 năm trước đó cộng
lại. Đến cuối năm 2008, MobiFone đã phát triển được 24.606.189 thuê bao
mới, đạt 153,8% kế hoạch của công ty, phát triển 12.800.000 thuê bao thực,
đạt 160% kế hoạch được giao (8 triệu thuê bao). Doanh thu cả năm đạt
17.484 tỷ đồng với lợi nhuận thu được hơn 5.800 tỷ đồng và nộp ngân sách
3.300 tỷ đồng. Thị trường lớn nhất của MobiFone là thị trường phía Nam
luôn chiếm con số trên 60% tổng doanh thu toàn công ty.
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh
1.2.1.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Với kinh nghiệm hơn 15 năm phát triển và trưởng thành, hiện tại công
ty MobiFone có một đội ngũ với trên 3.000 cán bộ công nhân viên. Đội ngũ
của MobiFone đã được đào tạo và thử thách trong môi trường hợp tác với
nước ngoài 10 năm (hợp tác với Comvik) và MobiFone cũng đồng thời là cái
nôi nhân sự của ngành thông tin di động Việt Nam. Với một đội ngũ nhân
viên trên 90% có trình độ đại học và trên đại học, kể từ khi ra đời cho tới
nay, đội ngũ nhân viên của MobiFone luôn là đội ngũ được đánh giá cao
nhất trong số các công ty trong lĩnh vực thông tin di động.
1.2.1.6. Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu trong quá trình hoạt động
kinh doanh
Về mối quan hệ trực thuộc Tập đoàn Bưu Chính – Viễn Thông Việt
Nam, công ty MobiFone là một thành viên trực thuộc tập đoàn thực hiện
hạch toán kinh doanh độc lập. Quyền và nghĩa vụ của công ty được qui định
trong Khoản 2, Điều 38 và Khoản 2, Điều 39 trong Pháp lệnh Bưu Chính
Viễn Thông về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Viễn Thông.
Về mối quan hệ với các công ty khác trong cùng Tập đoàn (các Bưu
điện tỉnh, thành; công ty Viễn Thông Quốc Tế VTI…) là mối quan hệ phối
hợp trong việc đối soát và ăn chia cước.
Về mối quan hệ kinh tế với các đơn vị cơ sở, công ty có 6 đơn vị trực
thuộc và các chi nhánh trải suốt 64/64 tỉnh, thành phố của cả nước. Các
trung tâm chịu trách nhiệm khai thác và cung cấp dịch vụ thông tin di động
cho khách hàng theo sự chỉ đạo của công ty.
Về mối quan hệ với CIV: Năm 1995, Công ty MobiFone đã ký Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có hiệu lực trong vòng 10 năm với Tập
đoàn Kinnevik/Comvik (CIV - Thụy Điển) về việc xây dựng, vận hành và
khai thác mạng lưới di động GSM tại Việt Nam. Theo hợp đồng này, CIV có
SV: Vũ Thị Minh Thu Lớp: Kế toán 47B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét