Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

kế toán nội dung biến động TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam.DOC

Lời nói đầu
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu đợc trong nền
kinh tế quốc dân cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời, TSCĐ cũng là một yếu tố quan trọng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ
không ngừng đợc đổi mới, ngày càng hiện đại tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải sử dụng
nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải
có một cơ cấu tài sản hợp lý,phải có các biện pháp khai thác, tận dụng triệt để
và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có đồng thời không ngừng đổi mới,
hiện đại hoá TSCĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thực tế đó đã đặt
ra cho công tác quản lý tài sản những yêu cầu ngày càng cao và kế toán
TSCĐ đã trở thành công cụ đắc lực trong quá trình tổ chức quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Mỗi một sự biến động nhỏ về tài sản cố định của doanh nghiệp cũng có thể
dẫn đến một sự thay đổi đáng kể của doanh nghiệp. Việc hạch toán sự biến
động tăng giảm tài sản cố định là một khâu rất quan trọng, đối với kế toán
nói riêng và với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, em đã quyết định
chọn đề tài : kế toán nội dung biến động TSCĐ hữu hình trong các
doanh nghiệp theo hớng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam
để có thể tìm hiểu kĩ hơn về hạch toán kế toán các nghiệp vụ biến động tài
sản ở các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất một số ý kiến chủ quan nhằm
hoàn thiện hơn nữa phơng pháp hạch toán phần hành kế toán này.
Nội dung của đề tài gồm 2 phần
Phần I. Những vấn đề lí luận về kế toán biến động TSCĐ hữu hình
trong các doanh nghiệp hiện nay
Phần II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán biến động
Tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
1
Phần I. Những vấn đề lí luận về kế toán biến động
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam qua các thời kỳ
Quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài
chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức kế
toán TSCĐ. Ngày nay đứng trớc xu hớng hội nhập quốc tế, Việt Nam cần
phải cố gắng hết sức trong việc sử dụng nội lực để phát triển kinh tế, đồng
thời cần phải tạo ra một sự ổn định của môi trờng kinh tế, hệ thống pháp luật
tài chính, lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính. Vì vậy ngày
31/13/2001, Bộ trởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 149/2001/QĐ- BTC
ban hành bốn chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực về TSCĐ. Các
chuẩn mực này giúp cho việc hạch toán của doanh nghiệp trở nên hoàn thiện
hơn và các chuẩn mực này đã có những điểm khác biệt cơ bản so với chế độ
kế toán TSCĐ.
Các chuẩn mực kế toán mới ra đời đã giúp kế toán phản ánh một cách
trung thực hơn, đầy đủ, cụ thể hơn tình hình tài sản của doanh nghiệp cũng
nh cách thức hạch toán.
Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực 04 - Tài sản cố
định vô hình đã có nhiều thay đổi đáng kể so với chế độ trớc đây.
Bên cạnh sự nhất quán với chế độ về hai tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
(thời gian sử dụng trên một năm, giá trị tài sản trên 10 triệu) nh đã nói ở trên
chuẩn mực còn đề cập đến yếu tố: Nguyên giá TSCĐ phải đợc xác định một
cách đáng tin cậy và chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc
sử dụng tài sản đó. Điều này làm cho việc việc ghi nhận TSCĐ trở nên chặt
chẽ hơn. Nh vậy là đã có sự khác biệt rõ rệt, một tài sản để trở thành một
TSCĐ cần phải có nhiều yếu tố ràng buộc hơn trớc đây. Tiêu chuẩn ghi nhận
giúp doanh nghiệp loại bớt những tài sản không đủ điều kiện và hạch toán giá
trị của chúng nh một khoản chi phí, làm giảm nhẹ công tác theo dõi, trích
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình tài sản một
cách phù hợp hơn. Cách ghi nhận này đã từng bớc hòa nhập vào chuẩn mực
kế toán quốc tế, tạo điều kiện cho kế toán Việt Nam từng bớc hội nhập với kế
toán khu vực và quốc tế.
2
Mặt khác, các TSCĐ đợc coi là TSCĐ vô hình đã thu hẹp phạm vi hơn
trớc đây. Giờ đây, các chi phí nh : chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
quảng cáo phát sinh trớc giai đoạn hoạt động, chi phí đào tạo nhân viên, chi
phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm không còn đợc
ghi nhận nh một TSCĐ nữa. Chúng đợc ghi nhận hoặc phân bổ vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá ba năm.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ ghi tăng ngoài những điểm đồng nhất với
chuẩn mực nh: do mua sắm, XDCB hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, đ-
ợc biếu tặng, hay do cấp trên đầu t điều chuyển ; thì chuẩn mực cũng có một
số trờng hợp mới phù hợp với các hoạt động diễn ra hiện nay: tài sản tăng do
quá trình trao đổi, mua sắm theo phơng thức trả góp, trả chậm; mua sắm theo
phơng thức hàng đổi hàng; mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất.
Sự tiến bộ nữa của chuẩn mực phải kể đến đó là cách quy định cách tính
mức khấu hao mới.

Mức trích khấu Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc tính
hao trung bình
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ ( số năm ớc tính )

Công thức này đã phù hợp hơn chế độ trớc đây do một TSCĐ dù là một
tài sản h hỏng, lạc hậu thì vẫn còn một lợng giá trị có thể thu hồi đợc kể cả
tài sản đó đã trở thành phế liệu. Nếu theo cách tính cũ mặc dù đơn giản hơn
loại bỏ đợc yếu tố ớc tính một phần nào mang tính chủ quan của doanh
nghiệp. Nhng điều đó lại không phù hợp lắm trong điều kiện các doanh
nghiệp hiện nay. Do có một số tài sản khi giá trị sổ sách bằng không nhng
lúc đem nhợng bán thanh lý thì lại thu hồi đợc số tiền lớn nh: nhà, vật kiến
trúc, ô tô Mặt khác việc đa giá trị ớc tính vào làm thay đổi mức khấu hao
của doanh nghiệp làm hạn chế việc đa mức khấu hao cao hơn thực tế vào chi
phí trong kỳ của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý tài chính, việc này trở
thành một trợ thủ đắc lực hơn. Nó giúp cho quá trình quản lý tài sản sau khi
hết khấu hao cũng nh quy trách nhiệm với từng trờng hợp mất mát h hỏng tài
sản trở lên tốt hơn.
3
2. Hạch toán biến động tăng TSCĐ
2.1. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
Các chứng từ sử dụng(Ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT-
BTC ngày 1/11/1995 của BTC)
Chứng từ kế toán TSCĐ gồm có:
Biên bản giao nhận TSCĐ: đợc dùng nhằm xác nhận việc giao nhận
TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, đợc cấp trên cấp phát, đợc tặng
biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài đ a vào sử dụng tại
đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên,
theo hợp đồng liên doanhBiên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận
TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán có liên quan.
Thẻ TSCĐ: dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ
TSCĐ đợc lập riêng cho từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc dùng chung cho mọi
TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ
lập, kế toán trởng ký xác nhận và đợc lu ở phòng, ban kế toán trong suốt quá trình
sử dụng tài sản.
Biên bản thanh lý TSCĐ: dùng làm thủ tục xác nhận việc thanh lý TSCĐ
và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do ban
thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trởng ban thanh lý, kế
toán trởng và thủ trởng đơn vị.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: là chứng từ xác nhận
việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa
chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Biên bản này là căn cứ ghi sổ kế toán và
thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
Sơ đồ 2.1: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán tài sản cố
định:


4
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Chủ sở
hữu
Quyết
định
tă TSCĐ
Hợp đồng
giao nhận
Kế toán TSCĐ
Giao, nhận
TSCĐ và lập
các chứng từ
Lập, hủy thẻ TSCĐ
Lập Bảng tính KH
Ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp.
Bảo quản, lu
trữ
(4)
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm
toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, mua
sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo
nâng cấp
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác,
nhợng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh
-Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
D nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản cấp 2:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
5
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nhợng quyền.
2138: TSCD vô hình khác nh TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê
hợp đồng
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao
mòn TSCĐ
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã
sử dụng.
D Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ.
Tài khoản cấp 2:
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
2.3. Hạch toán tăng tài sản cố định.
Trờng hợp tăng TSCĐ do mua sắm:
Mua TSCĐ thanh toán ngay:
Đối với các TSCĐ mua đa vào sử dụng ngay không phải qua lắp đặt
hoặc không đợc hởng chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá (theo giá mua)
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331, 341, Tổng giá thanh toán
Đối với các TSCĐ phải qua công tác lắp đặt trớc sử dụng hoặc đợc hởng
chiết khấu thơng mại:
Tập hợp chi phí ban đầu liên quan đến hoạt động mua sắm:
Nợ TK 241 (2411): Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 311, 341, Tổng giá thanh toán
Phản ánh các khoản giảm trừ vào nguyên giá của TSCĐ:
Nợ TK 111, 112, 331, Số tiền đợc giảm trừ
Có TK 3331: Giá trị số thuế đợc giảm trừ
6
Có TK 241 (2411): Số tiền giảm trừ
Khi kết thúc hoạt động mua sắm, sau khi xác định đợc giá trị TSCĐ
tăng:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 241 (2411): Tổng giá trị tài sản
Mua TSCĐ theo phơng thức trả chậm, trả góp:
Khi đa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá ghi theo giá mua thanh toán ngay
Nợ TK 133 (1332): Số thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm
Có TK 331: Tổng giá thanh toán sẽ phải trả cho ngời bán.
Định kỳ xác định sỗ lãi trả chậm, trả góp phải trả:
Nợ TK 635: Số tiền lãi
Có TK 242: Phân bổ chi phí
Định kỳ thanh toán tiền cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền trả
Có TK 111, 112: Số phải trả định kỳ (gồm cả gốc và lãi từng kỳ)
Sau khi kết thúc hoạt động mua sắm và đã xác định đợc nguyên giá
TSCĐ mới, kế toán căn cứ nguồn hình thành TSCĐ tiến hành ghi bút toán kết
chuyển nguồn (thời điểm ghi bút toán chuyển nguồn là khi TSCĐ dùng cho
SXKD đa vào sử dụng hay là khi ghi nguyên giá):
Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng các nguồn vốn chuyên dùng cho SXKD:
Nợ TK 414, 441, 431 (4312)
Có TK 411: nguyên giá
Nếu TSCĐ đợc mua bằng nguồn vốn khấu hao thì kế toán tiến hành ghi
đơn vào bên Có TK 009.
Nếu TSCĐ đợc mua bằng vốn vay dài hạn hoặc bằng vốn kinh doanh
(nhng không phải là nguồn vốn khấu hao) thì không phải ghi bút toán chuyển
nguồn.
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm bằng quỹ phúc lợi sử dụng cho hoạt
động phúc lợi:
Nợ TK 431 (4312)
Có TK 431 (4313)
7
Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc kinh phí
dự án sử dụng cho các hoạt động sự nghiệp hay dự án:
Nợ TK 161
Có TK 466
TSCĐ hình thành do mua dới hình thức trao đổi:
Trờng hợp trao đổi tơng tự:
Khi nhận TSCĐ trao đổi tơng tự, kế toán ghi
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đổi về (giá trị còn lại của
TSCĐ đem đổi)
Nợ TK 214: Hao mòn của TSCĐ đem đổi (số khấu hao lũy kế)
Có TK 211, 213: Nguyên giá của TSCĐ đem đổi
Trờng hợp trao đổi không tơng tự:
Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đem đổi
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ đem đổi (số khấu hao lũy kế)
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem đổi.
Căn cứ vào giá trị hợp lý của TSCĐ đem đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đem đi đổi
Có TK 3331 (33311): (nếu có)
Khi nhận TSCĐ từ bên trao đổi:
Nợ TK 211, 213: Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc do trao đổi
Nợ TK 133 (1332): (nếu có)
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
Trờng hợp đợc thu thêm tiền do sự chênh lệch về giá trị hợp lý của hai
TSCĐ trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Trờng hợp phải trả thêm tiền do sự chênh lệch về giá trị hợp lý của hai
TSCĐ trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn với quyền sử dụng đất:
8
Với trờng hợp này, cần phân định rõ giữa giá trị quyền sử dụng đất và
giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 (2112): Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 (2131): Nguyên giá TSCĐ vô hình
(ghi tăng quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 (1332): (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,
Căn cứ nguồn vốn hình thành TSCĐ, kế toán ghi các bút toán kết
chuyển nguồn tơng ứng (nh trờng hợp tăng TSCĐ do các hoạt động mua sắm
thông thờng khác).
Tăng TSCĐ từ nội bộ doanh nghiệp:
TSCĐ hữu hình tăng do tự chế:
Khi sử dụng sản phẩm của chính doanh nghiệp chế tạo để chuyển thành
TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, kế toán ghi
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Nếu đợc xuất qua kho
Có TK 154: Nếu sản xuất song đa vào sử dụng ngay
(không qua kho)
Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211
Có TK 512: DT nội bộ (giá thành thực tế sản phẩm sản xuất)
Các chi phí khác phát sinh trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133: (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,
TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển
khai:
Tập hợp chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai vào chi phí SXKD
trong kỳ (nếu nhỏ) hoặc tập hợp vào chi phí trả trớc dài hạn (nếu lớn):
Nợ TK 642
Nợ TK 242
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 331,
9
Khi xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuyển ghi
nhận TSCĐ vô hình thì kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh trong giai đoạn
này để hình thành TSCĐ vô hình.
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,
Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ vô
hình hình thành và ghi bút toán:
Nợ TK 213
Nợ TK 111, 112, 138, 334, : Các khoản chi phí bất hợp lý phải thu, đã
thu hay đợc tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 241 (2412)
Đồng thời ghi bút toán kết chuyển nguồn (nếu dùng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411
TSCĐ tăng do hoạt động đầu t XDCB hoàn thành bàn giao:
Trong trờng hợp này chi phí cho hoạt động đầu t XDCB đợc tập hợp
riêng trên TK 241 (2412) và chi tiết theo từng công trình. Khi công trình
hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng, kế toán phải tiến hành ghi tăng nguyên
giá và chuyển nguồn vốn giống nh trờng hợp TSCĐ do mua sắm phải qua lắp
đặt (nêu trên)
TSCĐ tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Trong trờng hợp này, kế toán căn cứ nguyên nhân thừa của tài sản để
ghi sổ cho phù hợp.
Nếu TSCĐ này đang đợc sử dụng thì cần phải trích khấu hao bổ sung
vào chi phí kinh doanh qua bút toán:
Nợ TK 627, 641, 642: Chi phí kinh doanh
Có TK 214: Giá trị khấu hao
Nếu không xác định rõ chủ sở hữu tài sản (hay thừa không rõ nguyên
nhân), kế toán báo cáo cấp trên và cơ quan liên quan cùng xử lý. Trong thời
gian chờ xử lý, kế toán theo dõi TSCĐ phát hiện thừa trên TK 338 (3381) hay
trên TK 002:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
10
Có TK 338 (3381)
Hay
Nợ TK 002
Tăng TSCĐ do đánh giá lại:
Dựa trên kết quả đánh giá lại các TSCĐ, kế toán tiến hành ghi các bút
toán sau:
Phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211, 213: Phần chênh lệch tăng
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại
Đồng thời phản ánh phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK 412: Phần chênh lêch giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn tăng lên
Các trờng hợp tăng TSCĐ khác (nh đợc biếu tặng, viện trợ, cấp phát,
nhận lại vốn góp liên doanh, )
Nợ TK 211, 213
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp liên doanh (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411: Nhận cấp phát
Có TK 711: Nhận biếu tặng, viện trợ

Các chi phí phát sinh khác liên quan trực tiếp đến việc đa các TSCĐ này
vào hoạt động đợc phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ nh các trờng hợp khác
2.4. Hạch toán giảm tài sản cố định.
Giảm TSCĐ do thanh lý, nhợng bán:
Ghi bút toán xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (hao mòn lũy kế)
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Phản ánh chi phí thanh lý, nhợng bán:
Nợ TK 811
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,
Thu nhập từ hoạt động thanh lý và nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK 111, 112, 131, 152,
Có TK 711
11
Có TK 3331
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ:
Những TSCĐ sau khi gửi đi tham gia liên doanh, do không thuộc quyền
sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên đợc coi nh khấu hao hết giá trị
một lần:
Nợ TK 128, 222: (giá thỏa thuận)
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811(hoặc Có TK 711): Chênh lệch giữa giá trị còn lại
và giá trị vốn góp
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ:
Xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thỏa thuận
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ Tk 811(hoặc Có TK 711: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK 111, 112, 3388, : Phần chênh lệch giữa giá vốn góp và
giá trị còn lại theo thỏa thuận của TSCĐ giao trả.
Phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Căn cứ hồ sơ của tài sản thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Giá trị còn lại của tài sản thiếu
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Sau khi có quyết định xử lý tài sản thiếu của cấp trên và các bên có liên
quan, kế toán tiến hành ghi bút toán xử lý:
Nợ TK 111, 112, 334, 138 (1388): Tiền bồi thờng của ngời vi phạm
Nợ TK 411, 415, : Quyết định ghi giảm nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 811: Quyết định ghi tăng chi phí khác
Có TK 138 (1381): Giá trị thiệt hại đã xử lý
Giảm TSCĐ do các nguyên nhân khác:
Chuyển TSCĐ thành CCDC:
12
Theo chế độ hiện hành (QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003), một
t liệu lao động có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên và thỏa mãn các tiêu
chuẩn ghi nhận khác về TSCĐ sẽ đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình. Nh vậy,
những TSCĐ trớc đây có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dới 10.000.000 đồng
là TSCĐ hữu hình nay không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ hữu
hình thì sẽ đợc chuyển thành công cụ lao động nhỏ.
Nếu TS còn mới và cha sử dụng:
Nợ TK 153 (1531): Khi nhập kho
Nợ TK 242: Nếu đem sử dụng có liên quan đến từ 2 năm tài chính trở
lên
Có TK 211: Nguyên giá
Nếu tài sản đang đợc sử dụng, căn cứ hồ sơ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 627, 641 (6413), 642 (6423): Tính vào các chi phí tơng ứng
(nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn)
Có TK 211: Nguyên giá
TSCĐ vô hình nay không đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình nữa (nh chi phí
nghiên cứu, phát triển; chi lợi thế thơng mại; chi thành lập doanh nghiệp, ):
Trong trờng hợp này, kế toán căn cứ vào hồ sơ của TSCĐ vô hình để
chuyển giá trị còn lại của tài sản vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị
còn lại nhỏ) và vào chi phí phân bổ dài hạn (nếu chi phí còn lại lớn):
Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 627, 641, 642, (Giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242: (Giá trị còn lại lớn phải phân bổ nhiều lần)
Có TK 213: Nguyên giá
Khác với TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình khi đã trích đủ khấu hao,
phải xóa sổ TSCĐ vô hình bằng bút toán:
Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế
Có TK 213: Nguyên giá
3. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Tk 334, 338, 152, 153, 214, 331 Tk 2413 Tk 335
13
Nếu tự sửa sửa chữa lớn theo kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
TK 242, 142
TK 111, 112, 331 sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
Thuê ngoài sửa
TK 133
TK 211

Sửa chữa nâng cấp hoàn thành
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét