Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường của công ty cổ phần Thăng Long.doc.DOC

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn GS-TS Đàm Văn Nhuệ và các cô chú lãnh đạo công
ty cổ phần Thăng Long đã hớng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2004
Chơng 1
Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một trong
những nhân tố nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.1 Thị trờng và vai trò của thị trờng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm thị trờng:

5
Thực tế, tuỳ từng lĩnh vực nghiên cứu mà ngời ta đa ra các khái niệm khác nhau
về thị trờng.
Về mặt truyền thống đa ra 4 khái niệm.
+ Thị trờng là nơi hoặc địa điểm diễn ra hoạt động mua bán hoặc trao đổi dịch
vụ.
+ Thị trờng là một khâu lu thông thuộc về quá trình tái sản xuất.
+ Thị trờng là một quá trình mà ở đó ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn
nhau nhằm xác định chất lợng, giá cả của hàng hoá.
+ Thị trờng là tổng thể các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực trao đổi và thông qua
đó lao động kết tinh trong hàng hoá đợc xã hội thừa nhận.
Khác với khái niệm truyền thống:
+ Nói đến thị trờng chỉ đề cập đến ngời mua, không đề cập đến ngời bán.
+ Những ngời đang mua hàng của doanh nghiệp và những ngời sẽ mua hàng
của doanh nghiệp.
+ Chỉ đề cập đến ngời mua là khâu cuối cùng từ đó doanh nghiệp tìm mọi cách
mà có thể phù hợp với lợi ích ngời tiêu dùng. Nói đến ngời mua sản phẩm của
doanh nghiệp tức là nói đến mục đích của sản xuất và nói đến ngời tiêu dùng tức là
nói đến lý do tồn tại của doanh nghiệp.
Theo góc độ Marketing:
Định nghĩa thị trờng theo góc độ Marketing đợc phát biểu nh sau: Thị trờng
bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn
cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn đó.
Theo Mác:
Thị trờng là lĩnh vực của sự trao đổi hàng hoá, hành vi cơ bản của thị trờng là
hành vi mua bán. Bởi vậy trên thị trờng có hai chủ thể tham gia là ngời bán và ng-
ời mua. Ngời bán đại diện cho yếu tố cung còn ngời mua đại diện cho yếu tố cầu
trên thị trờng.
Cung: Là số lợng của cải hoặc dịch vụ mà ngời bán đã sẵn sàng nhợng lại với
một giá nào đấy.
Câù: Là số lợng của cải hoặc dịch vụ mà ngời mua sẵn sàng chấp nhận với một
giá nào đó.
Cung và cầu sẽ gặp nhau tại điểm cân bằng.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Theo quan điểm kinh doanh:
Thị trờng là một tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể, là nơi
diễn ra hành vi mua của ngời tiêu dùng. Nói cách khác thị trờng là nơi gặp gỡ giữa
cung và cầu về một hoặc một số loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Các doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho ngời tiêu dùng nhằm
thỏa mãn nhu cầu.
Nghiên cứu hành vi mua của ngời tiêu dùng và những tiến triển theo thói quen
của họ trong tiêu dùng. Đó là những sự cần thiết sống còn mà các doanh nghiệp
phải thích nghi nhanh chóng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc một phần vào chất l-
ợng nghiên cứu trớc khi hành động. Thu thập xử lý thông tin có liên quan đến thị
trờng là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp cho dù qui mô, bản chất hoạt động của
chúng nh thế nào. Doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cách lôi kéo khách hàng lựa
chọn sản phẩm của mình, biết ai là đối thủ và bớc đi của họ nh thế nào là những
điều kiện cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp.
*Mỗi khái niệm về thị trờng nêu trên đều có những ý nghĩa riêng đối với công
tác nghiên cứu thị trờng. song trong giới hạn của đề tài thì chỉ bàn đến thị trờng
tiêu thụ sản phẩm. Đối với công ty cổ phần Thăng Long thì thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của công ty bao gồm tập hợp những nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
của công công ty. Đó có thể là thị trờng tiềm năng, thị trờng mục tiêu hay thị trờng
hiện hữu của công ty. Do đó, định nghĩa thị trờng theo quan điểm marketing và
quan điểm kinh doanh đợc vận dụng để nghiên cú đề tài.
1.1. 2. Vai trò, chức năng của thị trờng:
a. Vai trò của thị trờng:
- Là cầu nồi giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Là nơi hình thành và xử lý các mối quan hệ.
- Vừa là môi trờng kinh doanh vừa là tấm gơng để doanh nghiệp nhận biết nhu
cầu xã hội và hiệu quả kinh doanh.
- Là nơi mà doanh nghiệp có thể kiểm nghiệm các chi phí ( chi phí sản xuất,
chi phí lu thông ).
- Vừa là đối tợng vừa là căn cứ của kế hoạch hoá
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc.
b. Chức năng của thị trờng:
- Chức năng thừa nhận:

7
Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thông qua chức năng thừa nhận của
thị trờng. Thị trờng thừa nhận chính là sự chấp nhận của ngời mua đối với hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng thừa nhận hành vi buôn bán, trao đổi
hành hoá, dịch vụ.
- Chức năng thực hiện:
Trên thị trờng có sự hoạt động của các qui luận kinh tế, của sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Vì vậy thị trờng có chức năng này thông qua cạnh tranh trong và giữa
các ngành. Thị trờng điều tiết việc di chuyển sản phẩm từ các ngành có lợi ít sang
các ngành có lợi hơn. Thông qua cạnh tranh trong nội bộ ngành thị trờng sẽ
khuyến khích doanh nghiệp tận dụng các lợi thế và thời cơ kinh doanh, đồng thời
nó cũng khuyến kích các doanh nghiệp không có lợi thế vơn lên thoát khỏi phá
sản. Thị trờng kích thích việc tiết kiệm chi phí sản xuất và chi phí lu thông, hớng
ngời tiêu dùng trong việc mua hàng hoá và dịch vụ.
- Chức năng thông tin: Thị trờng phản ánh khá rõ nét các thông tin của cung,
cầu sản phẩm cho cả hai phía bên mua và bên bán, nó còn là một tấm gơng phản
ánh bộ mặt kinh tế xã hội.
- Chức năng điều tiết: Thị trờng là nơi thoả mãn giữa hai bên mua và bán về số
lợng và giá cả sản phẩm: cho nên nó tác động cả hai phía bên cung và bên cầu.
1.1.3. Khái niệm, nội dung, vai trò và nguyên tắc của việc mở rộng thị tr-
ờng:
a. Khái niệm mở rộng thị trờng:
Theo nghĩa trực tiếp thì mở rộng thị trờng là một quá trình tăng khối lợng sản
phẩm hàng hoá bán ra và tăng số lợng khách hàng của doanh nghiệp bằng cách lôi
kéo những ngời không tiêu dùng tơng đối trở thành khách hàng của doanh nghiệp
và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
b. Vai trò của việc mở rộng thị trờng:
Các doanh nghiệp hiện nay dồn hết mọi nỗ lực của mình vào việc mở rộng thị
trờng. Mở rộng thị trờng giúp doanh nghiệp lôi kéo khách hàng tiềm năng, khách
hàng không tiêu dùng tơng đối và khách hàng của đối thủ cạnh tranh về phía
doanh nghiệp mình bằng chính sách giá, chính sách chất lợng. Việc mở rộng thị
trờng giúp cho doanh nghiệp bán đợc nhiều hàng hơn và thu đợc nhiều lợi nhuận
hơn, làm tăng thị phần của doanh nghiệp. Vì vậy, mở rộng thị trờng là nhân tố
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, sản phẩm ngày càng tiêu
thụ đợc nhiều.
- Làm tăng lợi nhuận và doanh thu trong doanh nghiệp
- Tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
c. Nội dung của việc mở rộng thị trờng:
- Nâng cao chất lợng và sản lợng sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm truyền thống.
Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng đã quen với sản phẩm nên việc mở
rộng hoạt động tiêu thụ là củng cố lòng tin của khách hàng, kích thích nhu cầu
bằng chính sách giá, bán chịu, bán trả góp, có chính sách giá u đãi khi mua với số
lợng lớn thờng xuyên và liên tục.
- Tìm kiếm thêm khách hàng mới.
- Đa hàng mới vào thị trờng truyền thống. Doanh nghiệp cần xác định đúng
thời điểm đa sản phẩm nào vào thị trờng, số lợng là bao nhiêu là hợp lý. Việc làm
đó có làm tăng khả năng tiêu thụ của công ty hay không, sản phẩm của doanh
nghiệp là sản phẩm thay thế hay bổ sung.
- Thâm nhập thị trờng mới:
Thâm nhập thị trờng mới, thị trờng có các đối thủ cạnh tranh mạnh là việc làm
hết sức khó khăn song cũng hết sức cần thiết. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu t
thích đáng để nghiên cứu thị trờng. Thu thập thông tin tổng hợp, phân tích và ra
quyết định để đánh giá đợc khả năng thâm nhập thị trờng. Trớc khi ra quyết định
công ty phải giải đáp những vấn đề sau:
+ Thị trờng xâm nhập có thuận lợi và khó khăn gì.
+ Đối thủ cạnh tranh là ai, điểm mạnh và điểm yếu của họ.
+ Đâu là thị trờng mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể phát huy đợc lợi thế
hoặc lĩnh vực nào phù hợp nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp.
+ Khả năng tiêu thụ là bao nhiêu.
+ Cần có những cải tiến gì về sản phẩm để tăng tính phù hợp, doanh nghiệp có
chiến lợc tiếp thị nh thế nào.
+ Doanh nghiệp có chiến lợc nào để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
d. Nguyên tắc khi mở rộng thị trờng:
- Mở rộng thị trờng trên cơ sở đảm bảo vững chắc thị trờng hiện có. Đối với các
doanh nghiệp thì việc ổn định thị trờng hiện có là rất quan trọng. Vì nó đảm bảo
cho doanh nghiệp có một khoản doanh thu ổn định để có thể đầu t vào thị trờng
mới. Để tạo một thị trờng ổn định doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các
biện pháp khai thác thị trờng hiện có cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, thông qua

9
hoạt động này sẽ nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng, tạo thị
trờng kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trờng phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực trong
doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm bán ra trên thị trờng phải đảm bảo yêu cầu số lợng,
chất lợng, giá cả. Trong doanh nghiệp các nguồn lực nh lao động, tài chính, thiết
bị vật t sẽ ảnh hởng trực tiếp đến số lợng, chất lợng, giá cả sản phẩm. Mọi kế
hoạch sản xuất đều dựa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu của thị trờng và khả năng
về nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Mở rộng thị trờng phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu và
khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng.
1.2. Phân loại thị trờng:
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại thị trờng theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Dới đây là một vài cách phân loại phổ biến.
1.2.1. Căn cứ vào thuộc tính chung nhất của sản phẩm:
- Thị trờng của các sản phẩm hàng hoá thông thờng.
- Thị trờng sản phẩm vô hình hay thị trờng dịch vụ gồm những cái không nhìn
thấy đợc một cách thông thờng nh giấy phép, bằng sáng chế, bản quyền, bí quyết
kỹ thuận.
1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực sử dụng: Có thể chia khái quát nh sau
- Thị trờng hàng hoá gồm thị trờng hàng tiêu dùng và t liệu sản xuất.
- Thị trờng dịch vụ gồm dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ thơng mại và dịch vụ sản
xuất.
* Thị trờng hàng tiêu dùng xét theo mức độ cấp thiết của nhu cầu lại chia ra
thành:
+ Thị trờng hàng cấp 1: Chủ yếu là loại hàng ngắn ngày phục vụ cho 3 loại
nhu cầu ăn, mặc, học.
+ Thị trờng hàng cấp 2: Chủ yếu là những hàng lâu năm phục vụ cho nhu cầu
ở và đi lại.
+ Thị trờng hàng cấp 3: Hàng xa xỉ đắt tiền.
* Thị trờng hàng t liệu sản xuất ( hàng công nghiệp) gồm hai nhóm cơ bản là
nguyên nhiên liệu và máy móc thiết bị. Cả nguyên vật liệu và máy móc thiết bị lại
đợc chia làm hai khu vực rất rõ:
+ Thị trờng hàng t liệu sản xuất khu vực 1 gồm các ngành công nghiệp
nặng nh luyện kim, chế tạo máy, năng lợng, hoá chất.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Thị trờng hàng t liệu sản xuất khu vực 2 gồm các ngành công nghiệp nhẹ
nh công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt.
1.2.3. Theo phơng thức giao dịch:
- Thị trờng buôn bán.
- Thị trờng bán lẻ.
- Thị trờng sở giao dịch.
- Thị trờng đấu giá, đấu thầu.
1.2.4. Theo không gian địa lý:
- Thị trờng thế giới.
- Thị trờng khu vực.
- Thị trờng quốc gia
- Thị trờng địa phơng.
1.2.5. Phân loại theo tơng quan thế lực giữa các bên:
- Thị trờng ngời bán, ở thị trờng này u thế sẽ thuộc về bối cảnh của thị trờng.
Nếu cung nhỏ hơn cầu u thế sẽ thuộc về ngời bán và ngợc lại.
- Thị trờng ngời mua.
1.2.6. Phân loại theo quá trình sản xuất:
- Thị trờng nguyên liệu.
- Thị trờng bán thành phẩm.
- Thị trờng thành phẩm.
1.2.7. Phân loại theo trình độ phát triển kinh tế:
- Thị trờng các nớc phát triển cao.
- Thị trờng các nớc phát triển: Thuỵ Điển, Đan Mạch, Thụy Sỹ
- Thị trờng các nớc NICS gồm có: Singapore, Hàn Quốc, Mêhico
- Thị trờng các nớc đang phát triển: Trung Quốc, Việt Nam
- Thị trờng các nớc chậm phát triển.

11
1.2.8. Căn cứ vào vai trò, số lợng ngời mua, ngời bán trên thị trờng ngời ta
chia thành:
- Thị trờng độc quyền.
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo.
1.3. Phân đoạn đoạn thị trờng:
Thị trờng tổng thể luôn gồm một số lợng rất lớn khách hàng với những nhu cầu
đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau. Sẽ không có một doanh nghiệp
nào có thể đáp ứng đợc nhu cầu của tất cả các khách hàng tiềm năng. Mặt khác
các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh với những cách thức
lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp chỉ có một thế mạnh xét
trên một phơng diện nào đó trong việc thoả mãn nhu cầu thị trờng. Vì những lý do
này mà doanh nghiệp phải tiến hành phân đoạn thị trờng, lựa chọn thị trờng mục
tiêu. Phân đoạn thị trờng, xác định thị trờng mục tiêu thực chất là vấn đề biết tập
trung nỗ lực của doanh nghiệp đúng thị trờng, xây dựng cho mình một t cách
riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét và nhất quán để khả năng vốn có của
doanh nghiệp đợc khai thác một cách hiệu quả nhất.
1.3.1. Khái niệm phân đoạn thị trờng:
Phân đoạn thị trờng là kỹ thuận chia nhỏ một thị trờng thành những đoạn khác
biệt và đồng nhất.
Theo quan điểm marketing thì phân đoạn thị trờng là quá trình chia ngời tiêu
dùng thành nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt nhu cầu, về tính cách, hành vi.
1.3.2. Yêu cầu của phân đoạn thị trờng:
Phân đoạn thị trờng nhằm giúp doanh nghiệp xác định đợc những đoạn thị tr-
ờng mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trờng tổng thể. Điều này giúp doanh nghiệp
tập trung nỗ lực phục vụ các nhóm khách hàng tốt hơn ở mỗi đoạn thị trờng khác
nhau.
* Để xác định đợc một đoạn thị trờng có hiệu quả, việc phân đoạn thị tr-
ờng phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tính thích đáng:
Việc phân đoạn thị trờng chỉ đợc coi là thích đáng khi phân biệt rõ sự khác biệt
giữa các nhóm khách hàng về đặc điểm tiêu dùng sản phẩm. Nhng sự khác biệt đó
phải có cơ sở xác đáng để doanh nghiệp có các chính sách khác biệt về sản phẩm,
giá cả, phân phối và quảng cáo. Tính thích đáng ở đây trớc hết phải căn cứ vào đặc
điểm tiêu dùng để phân đoạn.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Đảm bảo tính tác nghiệp:
Bất kỳ một sự phân đoạn nào cũng cần tuân thủ yêu cầu bản thân, khả năng
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn hiện có của doanh nghiệp phải thao tác và ứng
xử đợc theo cách phân đoạn đó. Khi phân đoạn thị trờng doanh nghiệp phải tính
toán đầy đủ khả năng tiếp cận hay tính thực thi hiện có của mình.
- Phải đảm bảo tính chính xác:
Doanh nghiệp cần phải nhận biết đợc kịp thời số lợng ngời tiêu dùng ở từng
đoạn thị trờng và từ đó nhận biết đợc lợng cần sử dụng ở mỗi đoạn đó.
- Tính tối u:
Phân đoạn thị trờng phải đảm bảo đợc yêu cầu thiết thực về khả năng sinh lợi
và có hiệu quả. Tính tối u có đợc là do doanh nghiệp phát huy đợc hết mọi lợi thế
về nội lực và tranh thủ đợc mọi thời cơ của thị trờng.
1.3.3. Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trờng:
- Phân đoạn theo địa lý
- Phân đoạn theo dân số- xã hội
- Phân đoạn theo tâm lý học
- Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng
1.3.4. Kỹ thuật phân đoạn thị trờng:
Chọn tiêu thức điển hình nhất: Những tiêu thức này đảm bảo cho tính thích
đáng và tính tác nghiệp của doanh nghiệp.
- Xác định rõ phạm vi của tiêu thức.
- Phối hợp các tiêu thức nếu có thể đợc.
- Kiểm tra kết quả phân đoạn.
- Kiểm tra toàn bộ việc lựa chọn tiêu thức với những phân đoạn tơng ứng.
- Kiểm tra tính hợp lý của việc phối hợp các tiêu thức.
- Đánh giá kết quả số phân đoạn cuối cùng.
1.4. Những nội dung cơ bản của việc nghiên cứu thị tr-
ờng:
1.4.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trờng:

13
Công tác điều tra nghiên cứu thị trờng là một công việc hết sức phức tạp. Nó
đòi hỏi doanh nghiệp phải điều tra một cách chính xác để có thể phân tích và đa ra
các chính sách đúng đắn, có thể tung ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
khách hàng. Việc nghiên cứu thị trờng cho phép doanh nghiệp xác định đợc thị tr-
ờng mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thấy đợc những điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp cũng nh của đối thủ cạnh tranh. Qua công tác nghiên cứu thị tr-
ờng còn cho doanh nghiệp thấy đợc đâu là đối thủ cạnh tranh chính của mình và
đoạn thị trờng nào phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhất. Qúa trình nghiên
cứu thị trờng đợc thự hiện qua 3 bớc sau:
+Thu thập thông tin
+Xử lý thông tin
+Ra quyết định
1.4.2. Trình tự nghiên cứu thị trờng:
Đầu tiên khi nghiên cứu thị trờng thờng thì doanh nghiệp nghiên cứu khái quát
thị trờng rồi mới nghiên cứu chi tiết hoặc là nghiên cứu chi tiết thị trờng rồi mới
nghiên cứu khái quát. Trình tự bớc sau không cản trở các bớc trớc, mỗi giai đoạn
đều phải đạt đợc một yêu cầu nhất định về thông tin và đều cần thiết cho doanh
nghiệp. Với những doanh nghiệp có qui mô lớn khi mở rộng thị trờng thì thờng là
nghiên cứu khái quát xong mới đi vào chi tiết, còn các doanh nghiệp có qui mô
nhỏ thì họ đi vào chi tiết ngay sau đó mới nghiên cứu khái quát thị trờng. Nghiên
cứu khái quát thị trờng chủ yếu là nghiên cứu qui mô, cơ cấu và xu hớng vận động
của các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng nhằm giúp cho doanh nghiệp xác định đợc
thị trờng mục tiêu và những lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Nghiên cứu thị trờng chi tiết thờng nghiên cứu về văn hoá, tập tục, thói quen tiêu
dùng để từ đó có thể xây dựng đợc các chính sách phù hợp với thị trờng.
1.4.3. Những nội dung cơ bản của nghiên cứu thị trờng:
a. Nghiên cứu qui mô cơ cấu và sự vận động của thị trờng:
Nghiên cứu qui mô thị trờng hàng hoá phải nắm bắt đợc số lợng tiêu dùng, tổng
khối lợng và cơ cấu của loại hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng trong từng khoảng
thời gian. Nghiên cứu thị trờng về mặt địa lý gồm có thị trờng chính, thị trờng phụ,
thị trờng mới. Nghiên cứu cơ cấu hàng hoá nh những chủng loại hay danh điểm
mặt hàng cụ thể và khả năng tiêu thụ của từng đối tợng khách hàng, từng khu vực
bán hàng và tuỳ vào từng thời điểm nghiên cứu sự vận động của hàng hoá.
b. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh:
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh nhng quan trọng nhất là
môi trờng luật pháp, vì chỉ khi nào chính trị ổn định thì các doanh nghiệp mới có
thể kinh doanh đợc, còn tùy thuộc cả vào các thể chế chính sách ở các quốc gia.
Ngoài môi trờng luật pháp ra thị trờng còn chịu tác động của các nhân tố nh môi
trờng công nghệ, dân c, văn hoá xã hội, thói quen tiêu dùng, tập quán truyền
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét