Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Xây dựng Hợp Nhất

Nguyên tắc hoạt động của công ty dựa theo quy định của pháp luật nhà
nước Việt Nam, lấy hiệu quả kinh tế làm lợi ích quốc gia làm mục tiêu hoạt
động chính vì thế các phòng ban của công ty đều làm viêc có tinh thần trách
nhiệm cao và hiệu quả.Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban chính:
*Phòng dự án và kế hoạch
Đây là phòng có nhiều chức năng nhiệm vụ rất quan trọng như lập và giao kế
hoạch sản xuất kinh doanh chung cho các phòng ban chức năng của công ty
điều phối sắp xếp, quản lý nguồn lực lao động, lập chiến lược và kế hoạch đầu
tư dựa vào báo cáo về nhu cầu thị trường, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
*Phòng tài chính –kế toán
Có nhiệm vụ ghi nhận phản ánh giám sát toàn bộ tình hình hoạt động tài chính
của đơn vị.Cung cấp các thông tin khi cần thiết để quản lý có hiệu quả.Theo dõi
xuất nhập vật tư, tài sản quản lý điều tiết các nguồn sản xuất kinh doanh sao cho
có hiệu quả, vay vốn ngân hàng khi được uỷ quyền, thu chi tiền mặt theo yêu
cầu và sự cho phép của người có thẩm quyền.Cuối năm phòng lập báo cáo tài
chính, đánh giá về những mặt tích cực và hạn chế, khó khăn trong hoạt động của
công ty từ đó lập kế hoạch cho năm tới.
*Phòng kinh doanh
Đây là phòng đa chức năng với nhiều nhiệm vụ tích cực trong hoạt động các
lĩnh vực về xây dựng.
Giao dịch tìm kiếm các thị trường, tham mưu ký kết các hợp đồng và tổ chức
thực hiện các hợp đồng này theo đơn đặt hàng của các khách hàng
Tham gia thực hiện và phối hợp thực hiên các dự án đã lập
*Phòng quản lý chất
Quản lý và kiểm tra các vật tư nhập vào cũng như xuất ra với chất lượng đúng
tiêu chuẩn.Có nhiệm vụ phản ánh nhu cầu nguyên liệu sản xuất cho mặt hàng
theo đơn đặt hàng.
2. Tổ chức sản xuất.
Hệ thống tổ chức sản xuất gồm:
+ Xưởng bê tông đúc sẵn chèm: Chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp như: cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel các loại, cấu kiện cọc, sàn,
móng, dầm, dải phân cách và bê tông thương phẩm.
5
+ Xưởng xây dựng và chống thấm chuyên ngành: Chuyên chống thấm các
công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình dân dụng và xây
dựng các cơ sở hạ tầng.
+ Xưởng cơ khí vật liệu xây dựng: Chuyên kinh doanh các dịch vụ vật liệu
xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuôn mẫu bằng thép, mở các cửa
hàng đại lý.
+ Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: Nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông nhiệt
đới. Thực hiện các dịch vụ khoa và công nghệ về thử nghiệm vật liệu, tư vấn
chất lượng sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực có liên
quan.
Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty khá hoàn thiện,
việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy định rõ
ràng.
Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm: xưởng tạo hình, xưởng cốt thép, xưởng
trộn I, xưởng trộn II, xưởng trộn III, xưởng gạch Blook.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bê tông.
6

Trộn
Gia công
thép
Cát,
xi
măng,
sắt,
phụ
gia
Nguyên
vật
liệu
Sản
xuất
tạo
hình

tông
Dưỡng
hộ,
bảo
dưỡng
Tháo
dỡ
sp

hoàn
thiện
KCS
Sản phẩm chính của Công ty là bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn:
* Đối với bê tông thương phẩm: sau khi xi măng, cát, đá, được mua về,
được kiểm tra đưa vào từng kho. Cát và đá sẽ được sàng, rửa sạch sau đó được
trộn với xi măng và nước theo tỷ lệ nhất định. Bê tông qua kiểm tra sẽ được vận
chuyển đến nơi giao hàng.
* Đối với bê tông đúc sẵn: ngoài bê tông thương phẩm đã được trộn sẵn
còn cần đến sắt, sắt sau khi mua về qua kiểm tra được nhập kho, sau khi cắt nối
được tạo thành tổ hợp khung cốt thép, tiếp đến cốt thép và bê tông thương phẩm
được lên khuôn, tĩnh định, dưỡng hộ, tháo khuôn, kiểm tra chất lượng rồi nhập
kho và giao hàng.
Do đặc tính của bê tông như tính định hình và tuổi thọ sản phẩm nên mỗi
giai đoạn công nghệ cần có một giới hạn về mặt thời gian nhất định như bê tông
thương phẩm thời gian vận chuyển tối ưu là 1h, bán kính tối ưu là 20km; đối với
bê tông đúc sẵn cần một khoảng thời gian để tĩnh định và dưỡng hộ mới được
tháo khuôn…
3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.1. Thực trạng máy móc thiết bị.
Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện
đại. Do vậy Công ty phải không ngừng đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị
để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh
tranh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như sản phẩm:
7
Nhập
kho
+ Bê tông nhẹ.
+ Bê tông dự ứng lực.
+ Các dạng bê tông đặc biệt khác có thể chống va đập, chống mài mòn.
Thực tế, năng lực thiết bị được thể hiện ở bảng sau:
8
Bảng 1: Năng lực thiết bị hiện có.
TT Tên thiết bị SL Nước SX Công suất
1 Trạm trộn bê tông C1 1 Pháp-ViệtNam 45m³/h
2 Trạm trộn bê tông C2 1 Việt Nam 45m³/h
3 Trạm trộn bê tông C3 1 Trung Quốc 20m³/h
4 Trạm trộn di động ORU-LINTEC 1 Singapor 60m³/h
5 Trạm trộn bê tông BM-60 1 Việt Nam 60m³/h
7 Xe trộn VC bê tông KAMAZ 4 Liên Xô 4m³/h
8 Xe trộn VC bê tông Hyundai 6 Hàn quốc 6m³/h
9 Xe trộn VC bê tông Ssangyong 6 Hàn quốc 6m³/h
10 Xe bơm cần 1 Nhật 100m³/h
11 Xe bơm cần 1 Nhật 60m³/h
12 Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện số I 1 Việt Nam 60m³/h
13
Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện
dự ứng lực số III
1 Việt Nam 60m³/h
14 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nước 1 Việt Nam 60m³/h
15 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nước 1 Việt Nam 60m³/h
16 Dây chuyền sản xuất ống nước cao áp 1 Pháp
ONCAφ400-
φ1000
17
Dây chuyền sản xuất cột điện & cọc
móng ly tâm
1 Hàn quốc
Cột, cọc
4-20m
18
Dây chuyền ly tâm sản xuất ống
thoát nước
1 Việt Nam
Áp lùc sö
dông 6 bar
19
Dây chuyền sản xuất các loại panel
dân dụng
1 Việt Nam -
20 Dây chuyền sản xuất các loại cấu 1 Việt Nam -
9
kiện bê tông đúc sẵn
Ngoài ra còn có các thiết bị chính sản xuất bê tông sau:
- Hai dây chuyền sản xuất ống thoát nước chịu cấp tải lớn nhất
H30, XB80 tấn.
- Các loại thiết bị nâng (từ 3-15 tấn): 25 chiếc.
- Một xưởng cơ khí nhiều thiết bị chuyên dùng phục vụ sửa chữa thiết bị
của Công ty và chế tạo các thiết bị sản xuất bê tông.
- Hai trạm biến áp: 400-630 KVA.
- Bốn máy phát điện di động công suất từ 10-240 KVA.
- Bảy nồi trộn bê tông dung tích từ 80-320 λ.
- Hai giếng khoan công suất 70-160m³/h.
- Nhờ thực hiện đổi mới kỹ thuật, công nghệ đưa nhanh các tiến bộ khoa
học vào sản xuất, Công ty đã trải qua các bước thăng trầm đến nay vẫn
giữ được vai trò đầu ngành sản xuất bê tông trên thị trường miền Bắc và
miền Trung và là đơn vị làm ăn có hiệu quả.
3.2 .Đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề quá phức tạp song lại
đòi hỏi phải cung ứng kịp thời, đủ, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lượng
bê tông. Trong quá trình sản xuất để tăng năng suất, tăng hiệu quả thì chúng ta
phải giảm thiểu chi phí phấn đấu hạ giá thành. Chính vì vậy các đợt cung ứng
nguyên vật liệu đều phải thông qua hợp đồng kinh tế để biết được nguồn gốc
xuất xứ, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm… từ đó trao đổi về phương
thức thanh toán, có thể thanh toán trọn gói hoặc theo tiến độ hợp đồng. Chủng
loại nguyên vật liệu chính của Công ty gồm cát, đá, xi măng và sắt. Hoạt động
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là nhiệm vụ của xí nghiệp kinh
10
doanh vật tư và dịch vụ, đơn mua nguyên vật liệu căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và lệnh của Giám đốc.
Công nghệ sản xuất bê tông đòi hỏi rất chặt chẽ về loại nguyên vật liệu, mặt
khác bê tông cốt thép là một loại vật liệu hỗn hợp, chủng loại nguyên vật liệu trên
thị trường rất đa dạng và phong phú chính vì vậy việc tìm nguồn mua cũng rất
quan trọng.
Nguồn cung cấp vật tư cho sản xuất bê tông:
+ Xi măng:
- Nhà máy xi măng Chifon - Hải Phòng: được ký với các đại lý hoặc
với Công ty vận tải thuỷ I.
- Nhà máy xi măng Hoàng Thạch - Hải Dương.
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
- Nhà máy xi măng Bút Sơn - Ninh Bình, mua chủng loại mặt hàng
sau:
 PCB 30 ở dạng bao.
 PCB 40 ở dạng rời.
- Nhà máy xi măng Hoàng Mai: cung ứng theo phương thức bên bán
mang đến theo hợp đồng.
+ Đá: - Lương Sơn - Hoà Bình.
- Thống Nhất - Hưng Yên.
- Thuỷ Nguyên - Hải Phòng…
+ Cát: - Việt Trì - Vĩnh Phúc.
+ Thép: - Công ty thép Thái Nguyên.
- Liên doanh VSC - POSCO.
- Liên doanh VINAUSTELL.
11
+ Sắt, thép: do doanh nghiệp tự khai thác đầu vào hoặc do đơn vị đặt
hàng yêu cầu.
Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm
ngày càng được quan tâm và coi trọng, cùng đó là hiệu quả, giá thành sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn một nửa. Do đó
việc giảm chi phí nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong mục tiêu hạ
giá thành sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm bê tông, sản phẩm chủ yếu được tạo ra
từ các nguyên vật liệu như: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép, phụ gia. Tuy nhiên
các sản phẩm bê tông các loại thì không thể giảm chi phí nguyên vật liệu dưới
mức thông số kỹ thuật cho phép hoặc giảm chất lượng nguyên vật liệu, khi đó
sản phẩm sẽ kém chất lượng, không thể tiêu thụ được. Thay vào đó, để giảm chi
phí thì chỉ thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa hao hụt và lãng phí nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản. Để tiết kiệm nguyên vật
liệu hao hụt doanh nghiệp cần phải:
 Tổ chức kiểm tra chặt chẽ công tác bảo quản nguyên vật liệu, cân
đong theo công thức kỹ thuật.
 Tổ chức sản xuất theo một dây chuyền khép kín đồng bộ.
 Nâng cao công tác thăm dò và kiểm tra nguyên vật liệu, đổi mới
công nghệ sản xuất.
 Quy định định mức hao phí nguyên vật liệu cho phép…
12
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY
I.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Là một trong những đơn vị tiên phong về cung cấp các sản phẩm bê tông,
qua gần 10 năm hoạt động, Công ty Hợp Nhất đã và đang cung cấp hàng trăm
ngàn m
3
bê tông các loại cho các công trình như: các khu đô thị mới( Linh Đàm,
Láng Hoà Lạc ), khu trung tâm thương mại của các thị xã, cho ngươi tiêu dùng
xây dựng nhà cửa
Sản phẩm chính của Công ty là các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xây
lắp, ngoài ra còn các sản phẩm hàng hoá khác như: kinh doanh nhà, giá trị kinh
doanh khác…
Trong giới hạn đề tài, em xin được chú trọng và đề cập sâu đến hoạt động
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp như: cột điện, ống nước, cấu kiện bê
tông, bê tông thương phẩm…
1. Cơ cấu mặt hàng và tính năng sử dụng.
1.1: Cơ cấu mặt hàng
+ Bê tông thương phẩm: là sản phẩm sau khi trộn xi măng, cát, đá và nước
theo tỉ lệ nhất định. Nếu công trình ở xa ta có thể trộn khô, trước khi đến chân
công trình thì mới trộn thêm nước để hoàn thành sản phẩm, tuy nhiên chất
lượng không đảm bảo bằng bê tông tươi. Bê tông thương phẩm thời gian vận
chuyển tối ưu 1h, nếu có thêm phụ gia khoa học mới chỉ kéo dài thời gian sử
dụng tối đa 3h, bán kính vận chuyển tối ưu là 20km, chính vì cự ly vận chuyển
ngắn nên bê tông thương phẩm chủ yếu tiêu thụ ở khu vực Hà Nội (chiếm
khoảng 60% khối lượng đầu ra, khoảng 60% giá trị sản xuất hàng hoá), tuy
13
nhiên lợi nhuận thấp. Hiện nay bê tông thương phẩm đang ở đỉnh của sự thịnh
vượng.
+ Cột điện: cột điện là sản phẩm truyền thống và lâu đời nhất của Công ty.
Hiện nay nhu cầu trên thị trường đang bão hoà và theo dự kiến dự án năng
lượng nông thôn, ta có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo.
+ Cọc móng: sản phẩm nặng, cồng kềnh và thường được sử dụng ở các
công trình lớn như sân bay, bến cảng, kè kênh mương… chủ yếu được tiêu thụ ở
Hà Nội.
+Ống nước ly tâm: nặng, cồng kềnh vì vậy phạm vi tiêu thụ gần, nếu tiêu
thụ ở xa thì chi phí rất lớn.
+ Gạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt tốt
so với gạch thông thường, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tương lai và theo
nhu cầu thị trường hiện nay.
Trên đây là các sản phẩm công nghiệp chính của Công ty, ngoài ra còn có
một số hàng hoá khác như: dải phân cách, chất phụ gia, vận chuyển hàng hoá…
1.2. Tính năng sử dụng.
1.2.1.Ưu điểm.
- Tính toàn khối: sản phẩm có thể tạo hình theo ý muốn, bê tông đúc sẵn
là một khối vững chắc có thể chịu đựng được dưới sự tác động của lực rất lớn.
Tính chất này có ý nghĩa quan trọng đối với những vùng có động đất, thời tiết
khắc nghiệt… Ngoài ra bê tông cốt thép còn có khả năng ngăn được chất
phóng xạ, đặc điểm này giúp bê tông được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau.
- Tính bền lâu, giá thành bảo quản thấp: bê tông có độ bền đặc biệt, kết cấu
cốt thép có thể phục vụ trong thời gian dài không hạn định (khoảng trăm năm)
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét