Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN THOẠI.doc

trên vùng thị trờng từ Quảng Ngãi trở ra phía Bắc.
- Một chi nhánh của Công ty có văn phòng đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên
vùng thị trờng từ Quảng Ngãi trở vào các tỉnh phía Nam.
Từ năm 1995 khi một số thiết bị tổng đài trên mạng viễn thông đã hết
thời hạn bảo hành của các hãng nớc ngoài, theo quyết định số 970/QĐ -VT-
KH- KTTKTC ngày04/12/1995 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính
Viễn thông Việt nam về việc giao nhiệm vụ cho công ty VITECO bảo dỡng và
trợ giúp kỹ thuật các loại tổng đài TDX-10, TDX-1B, NEAX-61, S12, SSA và
DTS đang vận hành và khai thác trên mạng lới quốc gia.Hoạt động dịch vụ này
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có thêm một yếu tố mới,
đóng góp rất lớn vào sự phát triển của công ty.
Đến năm 1996 để phù hợp với mô hình tổ chức mới của Tổng công ty Bu
chính Viễn thông và đáp ứng với sự phát triển của thị trờng Viễn thông Việt
nam, Tổng cục Bu điện có quyết định số 432/TCCB - LĐ ngày 09/6/1996 về
việc tổ chức lại Công ty Thiết bị điện thoại thành doanh nghiệp Nhà nớc hạch
toán độc lập, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam.
Năm 1998 thực hiện chính sách cải cách các doanh nghiệp Nhà nớc do
Đảng và Nhà nớc ta đề ra, Công ty Thiết bị điện thoại đã tách chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cổ phần hoá. Vì vậy hiện nay Công ty chỉ
còn lại các phòng ban và các trung tâm tại Hà Nội.
Cho đến nay , sau hơn 10 năm thành lập, VITECO đã hoàn thành một
số lợng công việc đáng kể:
- Lắp ráp SKĐ và lắp đặt 41 tổng đài Host các loại và 255 trạm vệ tinh ở
cấp huyện của 31 tỉnh .
- 72 Tổng đài nớc ngoài loại nhỏ.
- Chế tạo và cung cấp cho mạng lới 295 tổng đài số dung lợng nhỏ từ 120
số đến 2000 số, với phần mềm điều khiển 100% Việt nam do Công ty tự
5
nghiên cứu, chế tác.
Với tổng số 633 công trình nói trên, VITECO đã có mặt ở khắp mọi nẻo
đờng tổ quốc.
1.1.2 Phơng hớng kinh doanh chủ yếu:
Các chức năng chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị bu chính viễn thông, điện tử và tin
học.
- Xuất, nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ về công nghệ Viễn thông
điện tử và tin học .
- Tiến hành bảo hành, bảo trì, bảo dỡng, sửa chữa và trợ giúp vận hành và
khai thác các thiết bị Viễn thông điện tử và tin học trên mạng lới thông tin của
Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam.
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và t vấn đầu t các
công trình Viễn thông.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc phù hợp với các
quy định về pháp luật để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vị đợc Tổng công ty Bu
chính Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Các nhiệm vụ chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm:
Công ty Thiết bị điện thoại vừa là doanh nghiệp kinh doanh vừa là doanh
nghiệp hoạt động chuyên ngành với hai nhiệm vụ chính đó là:
- Nhiệm vụ chính trị : Kịp thời ứng cứu đảm bảo an toàn và phát triển
mạng Viễn thông quốc gia.
Nhiệm vụ kinh doanh : Thực hiện hạch toán độc lập, bảo toàn và phát
triển vốn, làm ăn có lãi,hoàn thành mọi nhiệm vụ với Nhà nớc.
Với nhiệm vụ chức năng nêu trên chung ta thấy rằng nhiệm vụ của Công
ty là hết sức nặng nề. Một mặt vừa phải đáp ứng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
mặt khác vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị là phải kịp thời ứng cứu, đảm
bảo an toàn thông tin cho cả mạng lới viễn thông của VNPT trên toàn quốc.
6
* Phơng hơng kinh doanh chủ yếu.
Hiện nay Công ty Thiết bị điện thoại đang nỗ lực thực hiện công tác cổ
phần hoá với mục tiêu trớc mắt là:
Phát huy thế mạnh sẵn có, tiếp tục phát triển trong những lĩnh vực kinh doanh
hiện có nh : Lắp đặt thiết bị Viễn thông, bảo dỡng và sử lý sự cố thiết bị viễn
thông, nghiên cứu sản xuất và cung cấp thiết bị , dịch vụ kỹ thuật.
Xây dựng dây chuyền lắp ráp các hệ thống nguồn viễn thông và trung
tâm bảo hành thiết bị nguồn ARGUS ở Việt nam.
Cơ cấu lại tổ chức, rà soát đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu quả làm việc.
Giữ vững thị trờng, cũng cố đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thiết bị, quy
chuẩn hoá quy trình làm việc, phấn đấu tăng năng suất và hiệu quả làm việc ,
tăng uy tín của công ty trong mọi lĩnh vực.
Tìm kiếm hớng đi mới mở rộng thi trờng sang những lĩnh vực mới. Điều
này đòi hỏi phải có đầu t hợp lý về con ngời và thiết bị.
Nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng, nghiên cứu và đa vào sản xuất của
các thiết bị nhỏ, ứng dựng trong mạng lới Viễn thông.
Đẩy mạnh việc quảng bá maketing , chăm sóc khách hàng.
Lập phơng án và thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, xác định nhu
cầu thực tế của các Bu điện Tỉnh và các đơn vị trong và ngoài Ngành.
Tập trung lực lợng kỹ thuật, thành lập các nhóm kỹ thuật chuyên nghiệp
đợc đào tạo bài bản, tăng cờng sức mạnh của công ty.
Mục tiêu lâu dài của công ty:
- Về thị trờng sản phẩm: Tiếp tục tìm hớng đi trong lĩnh vực mới. Thực
hiện bảo dỡng cấp 2 cho các hệ thống tổng đài, ký kết hợp đồng cho các hãng
lập phơng án sản xuất nghiên cứu các thiết bị phục vụ cho mạng điện thoại
IP.Phấn đấu sản xuất các phần mềm ứng dụng, phần mềm công nghiệp. Đa
dạng hoá sản phẩm công ty mở rộng thị trờng ra các nớc trong Đông Nam
á.Phấn đấu tạo lập một thơng hiệu có uy tín trong và ngoài nớc, nghiên cứu và
phát triển trong lĩnh vực phát triển tự động.
Phòng
Kế hoạch vật
tư- XNK
Trung tâm
O& M 1
Trung tâm
VTC 2
Trung tâm
CTTA
7
- Về nhân lực: Có chiến lợc đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ khối quản lý,
liên tục cập nhật công nghệ mới, nâng cao trình độ. Nâng cao trình độ ngoại
ngữ, đảm bảo giao tiếp tốt với khách hàng nớc ngoài. Riêng cán bộ Phòng Kế
hoạch, đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ cao, kiến thức tổng hợp, có khả năng
đàm phán trực tiếp với các hãng nớc ngoài.
-Về vốn : Tỷ lệ vốn là 51/49 trong đó:
- 51% vốn của nhà nớc ( TCty)
- 49% vốn của CBCNV
- Về công nghệ : Lập dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông theo tiêu
chuẩn ISO: Nguồn , thiết bị truyền dẫn SDH, thiết bị quang, thiết bị đầu cuối IP,
ADSL
1.2- Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty :
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính chất và
trình độ của quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Do đó để tìm hiểu về cơ
cấu tổ chức của công ty Thiết bị điện thoại trớc hết ta phải xem xét về các sản
phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp ra thị trờng. Các sản phẩm và dịch vụ của
Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp ra thị trờng Viễn thông bao gồm:
- Các thiết bị điện tử Viễn thông và tin học do công ty tự nghiên cứu và
chế tạo nh: Tổng đài điện tử kỹ thuật số, Thiết bị truy nhập thuê bao
(ACCESS) có giao diện V5.2, thiết bị tập trung thuê bao (DLC) có giao diện
quang, các thiết bị truyễn dẫn quang SDH, PDH
- Các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông và tin học
nh : Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị để cung cấp cho các Bu điện tỉnh, sửa chữa
các thiết bị hỏng hóc, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và
t vấn đầu t các công trình Viễn thông, tiến hành lắp đặt, bảo hành, bảo dỡng và
trợ giúp vận hành, khai thác các thiết bị Viễn thông trên mạng lới
của VNPT.
Phòng
Kế hoạch vật
tư- XNK
Trung tâm
O& M 1
Trung tâm
VTC 2
Trung tâm
CTTA
8
Các sản phẩm và dịch vụ của công ty chứa hàm lợng công nghệ kỹ thuật
cao và phức tạp, do đó cơ cấu bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu chuyên
trách, nhằm phát huy tối đa khả năng các nguồn lực sẵn có của công ty. Hiện
nay công ty thiết bị điện thoại có cơ cấu tổ chức nh sau :
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty VITECO
Từ mô hình tổ chức ta thấy công ty VITECO có 4 phòng chức năng và 3 trung
tâm trực thuộc Công ty:
* Nhiệm vụ các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính : Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất
kinh doanh, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết những vấn đề tiền
lơng.
- Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kế : Giám đốc về tài chính, nhằm
theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới hình thái tiền tệ.
- Phòng Kế hoạch Vật t - Xuất Nhập Khẩu: Xác định kế hoạch chiến lợc
ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến, bổ sung dây chuyền công nghệ,
Phòng
Tài chính kế
toán thống kê
Phòng
Kế hoạch vật
tư- XNK
Phòng
Khoa học công
nghệ
Trung tâm
O& M 1
Trung tâm
VTC 2
Trung tâm
CTTA
9
Ban giám
đốc
Phòng
Tổ chức
hành chính
quản lý vật t, xuất nhập khẩu các linh kiện tổng đài, làm thủ tục xuất nhập khẩu
các loại tổng đài.
- Phòng Khoa học - Công nghệ: Nghiên cứu về phát triển công nghệ
thông tin.
* Các trung tâm trực thuộc:
Các trung tâm là các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty, các trung
tâm có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Ngoài các nhiệm vụ chính đợc
giao các trung tâm còn đợc phép tự tìm kiếm thị trờng, ký kết các hợp đồng, hợp
tác kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nớc. Bao gồm các trung tâm sau:
- Trung tâm Nghiên cứu sản xuất và bảo dỡng thiết bị thông tin (Tên giao
dịch quốc tế VTC): chuyên nghiên cứu sản xuất chế tạo tổng đài dung lợng nhỏ
và các thiết bị Viễn thông khác nhau: Bộ truy nhập thuê bao, các thiết bị truyền
dẫn quang Cung cấp cho các mạng viễn thông Việt Nam và tiến hành bảo d -
ỡng, bảo trì các tổng đài và các thiết bị Viễn thông do trung tâm sản xuất.
- Trung tâm Bảo dỡng và hỗ trợ kỹ thuật ( Tên giao dịch quốc tế
O &M1):
Có nhiệm vụ chủ yếu là bảo dỡng bảo trì các loại tổng đài dung lợng lớn do
công ty lắp đặt tại các tỉnh thành, trợ giúp vận hành khai thác và ứng cứu đột
xuất khi xảy ra sự cố trên mạng Viễn thông các tỉnh.
- Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ và dịch vụ Viễn thông
(Tên giao dịch quốc tế CTTA): Có nhiệm vụ chủ yếu là lắp đặt các thiết bị Viễn
thông và cung ứng các dịch vụ Viễn thông và tin học.
Với cơ cấu tổ chức hiện nay của tổng công ty Bu chính Viễn thông
(VNPT) thì vị trí củ công ty Thiết bị điện thoại (VITECO) trong cơ cấu tổ chức
của VNPT có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 vị trí VITECO trong cơ cấu tổ chức của VNPT
10
Tổng công ty
bu chính viễn thông
việt nam
Qua sơ đồ ta thấy công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên chịu sự
lãnh đạo trực tiếp từ Tổng công ty Bu chính Viễn thông.
1.3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Thiết bị Điện
thoại
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ:
* Đối với dịch vụ:
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động dịch vụ của các Doanh nghiệp kinh doanh
trong thiết bị viễn thông cũng nh những ngành sản xuất vật chất khác nhau đợc
xây dựng trên cơ chế thị trờng và các Doanh nghiệp kinh doanh này đều phải
tuân thủ các chính sách kinh tế của nhà nớc nh luật Doanh nghiệp , các luật
thuế Dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp cho
thị trờng viễn thông bao gồm : Dịch vụ về t vấn, lắp đặt thiết bị , bảo hành sản
phẩm, cho thuê tài chính các thiết bị viễn thông, bảo trì, bảo dỡng, hỗ trợ kỹ
thuật, ứng cứu sử lý, sự cố đột xuất, thay thế, sửa chữa
11
Khối
các đơn
vị đào
tạo và
học viện
KHối
các
công ty
công
nghiệp
xây lắp
vật t
KHối
các
công ty
Dọc
Khối
các
công ty
cổ phần
và liên
doanh
Khối
các bu
điện
tỉnh
thành
Công ty
VITECO
Các đơn vị
khác
Với những dịch vụ này thì đặc điểm chủ yếu của dịch vụ là:
+ Dịch vụ đặc điểm không hiện hữu: Dịch vụ không tồn tại dới dạng vật
thể . Tính không hiện hữu của sản phẩm đợc bộc lộ qua yếu tố vật chất nào đó
và đó chính là những phơng tiện chuyển giao dịch vụ cho khách hàng. Điều này
đợc thể hiện trong cơ cấu giá thành của dịch vụ trong đó chi phí vật chất chiếm
tỷ trọng không đáng kể, phần chi phí chủ yếu tập trung ở trả lơng cho ngời lao
động.
+ Dịch vụ không có tính đồng nhất: Dịch vụ của sản phẩm phi tiêu chuẩn
hoá, có giá trị cao do đặc trng cá biệt hoá cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Sự
cung ứng dịch vụ phụ thuộc vào kỹ thuật và khả năng của từng ngời thực hiện
dịch vụ còn việc tiêu dùng dịch vụ tới mức nào, cao hay thấp lại phụ thuộc vào
từng khách hàng. Hơn nữa do đặc tính của dịch vụ không hiện hữu nên không
thể đo lờng và quy chuẩn hoá chất lợng cụ thể nh sản phẩm hữu hình đợc.
+ Dịch vụ không có tính tách rời: sản phẩm dịch vụ có tính đặc thù, việc
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ song trùng với việc cung ứng dịch vụ vì thế sản
phẩm hàng hoá dịch vụ đợc tiêu dùng ở mọi thời điểm với sự tham gia của ngời
cung cấp dịch vụ.
+ Sản phẩm dịch vụ tiêu dùng trực tiếp hoặc chóng hỏng không có khả
năng cất trữ trong kho qua đây ta thấy mỗi loại dịch vụ đều đợc phản ánh thông
qua sự kết hợp khác nhau của bốn đặc tính này.
Đối với Công ty Thiết bị điện thoại để thành công trong kinh doanh dịch vụ các
các cán bộ luôn dậy cho nhân viên mình về tinh thần trách nhiệm vì nó ngoài
việc thể hiện sự sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu
quả mà còn thể hiện ở sự quan tâm đến nhu cầu mong đợi của khách hàng.
* Đối với sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty cung cấp ra thị trừơng viễn thông bao gồm các thiết bị
điện tử viễn thông và tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo nh tổng đài
điện tử kỹ thuật số, thiết bị truy nhập thuê bao( ACCESS) có giao diện thiết bị
V5.2, thiết bị tập trung thuê bao( DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyền
12
dẫn quang SDH, PDH với các sản phẩm mà Công ty cung ứng ra thị tr ờng
viễn thông không phải là sản phẩm tiêu dùng cuối cùng mà là các yếu tố đầu
vào cho quá trình sản xuất khác. Nên khách hàng của Công ty chủ yếu là các Bu
điện tỉnh thành. Họ mua những sản phẩm của Công ty để sử dụng chúng vào
quá trình sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Do vậy mà sản
phẩm của Công ty cung cấp có tính chất kỹ thuật công nghệ cao và phức tạp.
1.3.2 Đặc điểm về lao động:
Với sản phẩm dịch vụ của Công ty chứa hàm lợng công nghệ ký thuật cao và
phức tạp nó đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ tay nghề cao.
Từ khi thành lập (năm 1991) đến nay, Công ty Thiết bị điện thoại đã xây dựng
đợc một đội ngũ cán bộ quản lý và các kỹ s có trình độ cao có nhiều năm kinh
nghiệm hoạt động trên mạng viễn thông quốc gia. Đội ngũ cán bộ của Công ty
hiện tại là 150 ngời trong đó có 127 nam và 23 nữ đợc thể hiện cụ
thể nh sau:
- Tiến sĩ có 02 ngời
- Thạc sĩ có 11 ngời
- Đang học cao học có 15 ngời
- Đại học có 109 ngời
- Cao đẳng có 06 ngời
- Trung cấp có 15 ngời
- Cha qua đào tạo có 07 ngời.
Qua đây ta thấy số cán bộ của Công ty đa phần là các kỹ s kỹ thuật viễn thông
tin học và cử nhân kinh tế, chỉ có một số rất ít cán bộ trong công ty là
cha qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn tại các trờng dạy nghề trong và
ngoài Ngành. Lực lợng này chủ yếu làm công tác bảo vệ, lái xe và làm những
công việc khác trong Công ty. Do Công ty mới đợc thành lập hơn 10 năm nên
đội ngũ cán bộ trong Công ty đa số là cán bộ trẻ, tuổi đời bình quân vào khảng
29- 30 tuổi xuất phát từ những nhiệm vụ đợc giao qua hơn 10 năm công tác
Công ty Thiết bị điện thoại đã tập hợp và đào tạo bồi dỡng đợc một đội ngũ
13
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý nghiệp vụ tài chính giầu kinh nghiệm và rất
nhiệt tình trong công tác. Về kỹ thuật các kỹ s của Công ty có rất nhiều kiến
thức và kinh nghiệm trong việc lắp đặt bảo hành, bảo trì và ứng cứu các hệ
thống tổng đài đang đợc khai thác trên mạng viễn thông Việt Nam. Ngoài ra
Công ty Thiết bị điện thoại còn có một đội ngũ kỹ s có đủ trình độ nghiên cứu
Khoa học Kỹ thuật để áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến vào việc sản
xuất . Hầu hết các kỹ s, thạc sỹ của VITECO đều có từ một đến 2 ngoại ngữ để
làm việc với các chuyên gia của các hãng viễn thông quốc tế khác nhau. Với đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế của VITECO nh trên VITECO
có thể tự hào một đội ngũ tri thức trẻ vào bậc nhất có khả năng nắm bắt nền
khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri
thức trong tơng lai . Những nhà khoa học kỹ thuật trẻ đó nh là một tiềm lực
không những đủ khả năng nắm bắt nền khoa học kỹ thuật viễn thông thế giới
mà còn là những trái tim đầy nghị lực ,nhiệt huyết và khối óc thông minh đã
đang và sẽ sáng tạo ra những sản phẩm khoa học 100% trí tuệ Việt nam trong
vài chục năm tới
1.3.3 Nguyên vật liệu :
Công ty Thiết bị điện thoại với sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là các dịch vụ liên
quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông tin học do Công ty tự nghiên cứu và
chế tạo nh nói ở trên thì sản phẩm đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty là sản
phẩm vô hình (tức dịch vụ ).Với loại hình phục vụ này thì phụ thuộc vào con
ngời. Còn những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra thì nguyên vật liệu ở
đây là các linh kiện ,phụ kiện của tổng đài ,thiết bị bảo
dỡng ,chống trộm do Công ty tự nghiên cứu và sản xuất ra và nhập khẩu từ
các công ty nớc ngoài nhng số lợng các linh kiện nhập khẩu từ các công ty nớc
ngoài là không nhiều. Điều này đợc thể hiện bằng bảng báo cáo tình hình nhập
khẩu năm 2003 của Công ty nh sau:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét