động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, cha chú ý đến kết quả và chất lợng công
tác thực tế của ngời lao động.
B. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là số lợng và chất lợng sản phẩm
hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn bó
chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy
năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát huy đợc khả năng của máy móc trang
thiết bị để tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục đợc nh năng
suất cao nhng chất lợng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng quá năng lực của
máy móc đó là do quá coi trọng số lớng sản phẩm hoàn thành và một phần cũng do
các định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng quá lỏng lẻo, không phù hợp với điều kiện và
khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng đối với
từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý .
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm đợc vận dụng theo các phơng pháp cụ thể:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng - phạt
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
1. Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Với cách này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc trích trực tiếp theo số l-
ợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã
quy định không chịu một sự hạn chế nào.
Tiền lơng trả theo= Số lợng sản phẩm * Đơn giá tiền lơng
sản phẩm trực tiếp đúng qui cách của 1 sản phẩm
Đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành đợc xây dựng căn
cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức sản lợng cho
công việc đó. Ngoài ra , nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lơng còn có thêm cả tỷ
lệ phụ cấp khu vực. Tỷ lệ
Mức lơng giờ * Mức thời gian * (100+ phụ cấp )
5
Đơn giá tiền lơng = theo cấp bậc định mức khu vực
100
hoặc
Tỷ lệ
Mức lơng giờ *( 100+phụ cấp )
Đơn giá tiền lơng = theo cấp bậc khu vực
cho 1 sản phẩm hoàn thành Mức sản phẩm định mức *100
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế có u điểm đơn giản,
dễ hiểu, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, lơng trả cho công nhân càng
cao khi sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, do đó khuyến khích đợc ngời công nhân nâng
cao năng suất lao động. Đây là hình thức phổ biến đợc các doanh nghiệp sử dụng để
tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.Tuy nhiên cách trả lơng này cũng có nhợc
điểm nâng cao lợi ích cá nhân, không khuyến khích ngời lao động quan tâm đến lợi ích
chung của tập thể.
2. Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành tỷ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này còn có thể quy định bằng hoặc cao
hơn định mức sản lợng. Những sản phẩm dới mức khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn
giá tiền lơng chung cố định, những sản phẩm vợt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng
lớn.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
nhanh năng suất lao động, nhng thờng dẫn đến tốc độ tăng tiền lơng cao hơn tăng năng
suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức này đợc sử dụng nh một giải pháp tạm thời nh áp dụng
trả lơng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho
sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc có thể áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực
hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Trờng hợp không cần thiết thì doanh nghiệp không
nên sử dụng hình thức này.
3. Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lơng của ngời đợc trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc xác định bằng
cách nhân số lợng sản phẩm thực tế của ngời lao động trực tiếp đợc ngời đó phục vụ
với đơn giá lơng cấp bậc của họ (hoặc mức lơng cấp bậc nhân với tỷ lệ % hoàn thành
định mức sản lợng bình quân của ngời lao động trực tiếp).
Tiền lơng trả theo Số lợng sản phẩm Đơn giá lơng
=
ì
sản phẩm trực tiếp của công nhân trực tiếp gián tiếp
6
Số lợng sản phẩm của
Mức lơng cấp bậc công nhân trực tiếp
=
ì
ì
100
của lao động gián tiếp Sản lợng định mức
Nh vậy:
Mức lơng cấp bậc của lao động gián tiếp
Đơn giá tiền lơng gián tiếp =
Sản lợng định mức
Hình thức trả lơng này áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất nh công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dỡng máy móc, lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm
Trả lơng theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những ngời lao động gián
tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm tới
kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá đợc đúng kết quả lao động
của ngời lao động gián tiếp.
4. Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, phạt
Để khuyến khích ngời công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công
tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thởng khi ngời công nhân đạt đợc những chỉ tiêu mà
doanh nghiệp đã quy định nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất
lao động, tiết kiệm vật t.
Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t, không
đảm bảo ngày công quy định thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền lơng
theo sản phẩm mà họ đợc hởng.
Thực chất của hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa tiền lơng trích theo sản
phẩm với chế độ tiền thởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích ngời lao động, làm tốt đợc thởng, làm ẩu phải
chịu mức phạt tơng ứng, do đó, tạo cho ngời công nhân có ý thức công việc, hăng say
lao động. Nhng hình thức này nếu làm tuỳ tiện sẽ dẫn đến việc trả thởng bừa bãi,
không đúng ngời đúng việc, gây tâm lý bất bình cho ngời lao động.
C. Hình thức trả lơng khoán
Theo hình thức này, công nhân đợc giao việc và tự chịu trách nhiệm với công
việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.
- Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi công việc
hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào mức lơng này có thể
tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc mình đã hoàn thành.
Mức lơng quy định Khối lợng công việc
Tiền lơng khoán công việc =
ì
7
cho từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất
đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa
- Khoán quỹ l ơng
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận sau khi
hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Căn cứ vào khối lợng
từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc không thể
định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng
công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là những công việc cần hoàn thành
đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong việc sắp
xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc
giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhợc điểm của phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm bừa, làm
ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì vậy, muốn áp
dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lợng sản phẩm trớc khi giao nhận
phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, đặt lợi
nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một nhiệm vụ quan
trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại
công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản
chi phí này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với
quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp áp
dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có đợc tính kinh tế
cao nhất.
III - Lý luận chung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Trong thực tế, không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó
khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm mất thu nhập hoặc
các điều kiện sinh sống khác nh ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động nhng
những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí
còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh ). Vì vậy,
8
con ngời và xã hội loài ngời muốn tồn tại, vợt qua đợc những lúc khó khăn ấy thì phải
tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi ngời đợc cả cộng
đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những lúc gặp khó khăn thì
cậy nhờ ở Vua, dân c gặp khó khăn thì trông cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ hàng
làng xã. Nh vậy là tất cả đều ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm của phía
giúp đỡ mà hoàn toàn không đợc chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất hiện mối
quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự đảm bảo một phần
thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn cho ngời
lao động đã đợc ngời lao động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc đảm bảo này
chỉ liên quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi ra, thợ thì luôn
đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra.
Điều kiện khách quan đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai
trò trung gian để giúp thực hiện những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động
thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung
gian, đó là Nhà nớc.
Nhà nớc quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền nho nhỏ đ-
ợc tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những ngời lao
động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ
thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến (cha phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày
thành quỹ.
Việc Nhà nớc can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm tăng vai trò
của Nhà nớc trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt khác làm tăng chi
cho ngân sách Nhà nớc.
Nhà nớc bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng góp vào
quỹ BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho ngời lao động, đồng thời cũng yêu cầu
giới thợ đóng góp một phần tiền lơng của mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống của
chính mình.
Nhờ các hoạt động của Nhà nớc này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ đợc giải quyết,
cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và đợc bảo vệ.
Nh vậy, ta có đợc khái niệm về BHXH nh sau:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời
lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
ngời sử dụng lao động và ngời lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngời lao
động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
ở Việt Nam hiện nay, mọi ngời lao động có tham gia đóng BHXH đều có
quyền hởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối t-
ợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho ngời lao động đợc hởng các chế độ
9
BHXH thích hợp. Phơng thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lơng quy định để
đóng BHXH đối với mỗi ngời lao động.
Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đợc tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng
cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế trong kỳ hạch
toán.
Trong đó, 15% ngời sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí
kinh doanh, còn 5% do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lơng).
Chi của quỹ BHXH cho ngời lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lơng ngày của ngời lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
2. Bảo hiểm y tế (BHYT):
Gần giống nh ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần chi phí khám chữa bệnh cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai
nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
ngời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động.
Quỹ BHYT
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của ngời lao
động; trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản này đợc tính vào chi phí
kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nớc tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế nhằm huy động sự đóng góp của
cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cờng chất lợng trong việc khám chữa bệnh.
Vì vậy, khi tính đợc mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan
BHYT.
3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Ngời lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trớc giới chủ, họ lập ra tổ chức
công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho ngời lao động để thơng thuyết
với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công giữa
chủ- thợ.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ Kinh phí công
đoàn
Quỹ KPCĐ
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ hiện hành
thì kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lơng phải trả cho ngời
10
lao động và ngời sử dụng lao động phải chịu khoản chi phí này (khoản này cũng tính
vào chi phí kinh doanh). Thông thờng khi xác định đợc mức tính kinh phí công đoàn
trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì đợc sử dụng để chi
tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
IV - Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian và kết quả
lao động, tính lơng và tính trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí nhân công đúng
đối tợng sử dụng lao động.
2. Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các
phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng,
mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng
pháp.
3. Lập các báo cáo về lao động tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
4. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng
suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả
mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
V - Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Sổ sách của bộ phận lao động tiền lơng trong doanh nghiệp đợc lập dựa trên cơ
sở các chứng từ ban đầu lập khi tuyển dụng nâng bậc, thôi việc mọi biến động về lao
động đợc ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả
và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời.
Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác
số ngày công, giờ công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ việc ngừng việc của từng
ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp, trên cơ sở
này để tính lơng phải trả cho từng ngời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc
trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban
Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong
một tháng. Danh sách ngời lao động ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận
đợc ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trởng tổ sản xuất
hoặc trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động
có mặt, vắng mặt đầu ngàylàm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày
nghỉ theo quy định nh ngày lễ tết, chủ nhật đều phải đợc ghi rõ ràng.
11
Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để ngời lao động giám sát
thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trởng, trởng phòng tập hợp tình hình sử
dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận
hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên
phòng lao động tiền lơng. Cuối tháng, các bảng chấm công đợc chuyển cho phòng kế
toán tiền lơng để tiến hành tính lơng. Đối với các trờng hợp nghỉ việc do ốm đau, tai
nạn lao động thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp xác nhận. Còn
đối với các trờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải
đợc phản ánh vào biên bản ngừng việc , trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và
ngời chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lơng và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng
từ này đợc chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã đợc tổ
trởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi
chép chính xác kịp thời số lợng hoặc chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc
hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lơng và trả lơng chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, ngời ta
sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ
ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản
phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm
(công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc,
ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời duyệt. Phiếu đợc chuyển cho
kế toán tiền lơng để tính lơng áp dụng trong hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trờng
hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận khoán
với khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực
hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngời
nhận khoán. Trờng hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra
chất lợng cùng với ngời phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên
bản xử lý. Số lợng, chất lợng công việc đã hoàn thành và đợc nghiệm thu đợc ghi vào
chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt
nó đợc chuyển về phòng kế toán tiền lơng làm căn cứ tính lơng và trả lơng cho công
nhân thực hiện.
Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động
Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch
toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối lợng công
việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ) và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ
12
ốm, biên bản nghỉ việc ) kế toán tiền lơng tiến hành tính lơng sau khi đã kiểm tra các
chứng từ trên. Công việc tính lơng , tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động theo hình thức trả lơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lơng
lập bảng thanh toán tiền lơng (gồm lơng chính sách, lơng sản phẩm, các khoản phụ
cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thởng.
Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng,phụ cấp
cho ngời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền
lơng đợc thanh toán cho từng bộ phận (phòng ban ) tơng ứng với bảng chấm công.
Trong bảng thanh toán tiền lơng, mỗi công nhân viên đợc ghi một dòng căn cứ vào bậc,
mức lơng, thời gian làm việc để tính lơng cho từng ngời. Sau đó kế toán lao động tiền l-
ơng lập bảng thanh toán tiền lơng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban
mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lơng cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang
cho kế toán trởng, thủ trởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu
chi và thanh toán lơng cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lơng cho ngời lao động thờng đợc chia làm 2 kỳ trong tháng:
+Kỳ 1: tạm ứng
+Kỳ 2: thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào
lơng của ngời lao động theo chế độ quy định.
Tiền lơng đợc trả tận tay ngời lao động hoặc tập thể lĩnh lơng đại diện do thủ
quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, ngời lao động phải ký vào bảng thanh toán tiền
lơng.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn đợc hởng lơng thì phần lơng này cũng đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thờng đột xuất, không đều đặn giữa
các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Nh vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị
biến đổi đột ngột.
Mức trích trớc tiền lơng Tiền lơng thực tế Tỷ lệ
nghỉ phép của công nhân = của công nhân sản xuất
ì
trích
sản xuất theo kế hoạch trong tháng trớc
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng số tiền lơng nghỉ phép kế hoạch của công nhân sản xuất
trích =
trớc Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm của công nhân sản xuất
13
*Các chứng từ ban đầu đợc sử dụng để tính tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp
cũng là cơ sở để tính trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ bởi vì các khoản này đợc tính
theo phần trăm của lơng và các khoản thu nhập khác của ngơì lao động.
Ngoài ra, khi ngời lao động đợc nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng
BHXH cho từng ngời và từ các phiếu này kế toán phải lập bảng thanh toán BHXH.
VI - Hạch toán tổng hợp về tiền lơng:
A. Tài khoản sử dụng:
TK 334- "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán lơng cho ngời lao động của doanh nghiệp về tiền lơng và các khoản có tính chất l-
ơng thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu và nội dung của các khoản này nh sau:
+ Số d đầu kỳ (thờng ghi bên Có): phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng còn phải
trả cho ngời lao động lúc đầu kỳ.
+ Phát sinh tăng (ghi bên Có): phản ánh
. Tính ra tiền lơng phải trả cho các bộ phận trong doanh nghiệp
. Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân nghỉ phép hoặc công nhân nghỉ theo
mùa vụ
+ Phát sinh giảm (ghi bên Nợ): phản ánh
. Số tiền lơng doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên
. Số tiền lơng doanh nghiệp khấu trừ của cán bộ công nhân viên
. Số tiền lơng của một số ngời cha nhận do đi công tác, kế toán kết chuyển về
TK 338 để nhận sau.
+ Số d cuối kỳ: tơng tự nh số d đầu kỳ.
- Tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ nếu số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lơng,
tiền công, tiền thởng và các khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341- Tiền lơng: dùng để hạch toán các khoản tiền lơng , tiền thởng và
các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất lơng (tính vào quỹ lơng của doanh nghiệp).
TK 3342- Các khoản khác: dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp, tiền
thởng có nguồn bù đắp riêng nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn, tiền thởng thi đua
B. Nghiệp vụ hạch toán:
1. Kế toán căn cứ vào các chứng từ để tính ra tiền lơng phải trả cho các bộ phận: trực
tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý
Nợ TK 662, 627, 641, 642 -Chi phí SXKD
Có TK 334- Phải trả CBCNV
2. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp thờng trả thành 2 kỳ cho cán bộ công nhân viên.
a. Kỳ 1- tạm ứng lơng
Nợ TK 141 -Tạm ứng
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét