Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước VN trong xu thế hội nhập.DOC

Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
tăng lên một cách bất thường thì người mất là những người đang nắm giữ
các tài sản danh nghĩa, còn người được là những người có các khoản nợ
tính theo các giá trị danh nghĩa. Khi lạm phát tăng lên ở mức độ cao, thu
nhập thực tế của dân cư sẽ giảm, đời sống nhân dân lao động giảm sút, lạm
phát cao còn gây ra hiện tượng đầu tư tích trữ hàng hoá và hiện tuợng
chuyển tiền sang các loại hàng hoá khác, làm cho cầu về hàng hoá tăng
(gồm cả cầu giả tạo) dẫn tới mất cân đối cung cầu và giá cả hàng hoá tăng
lên, làm cho lạm phát tăng càng cao và dễ bị rơi vào vòng xoáy lạm phát
nếu tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài.
Còn khi lạm phát ở mức độ vừa phải (lạm phát dự tính), thường là
dưới 10% thì nó không có tác động tiêu cực mà còn là liều thuốc bổ cho
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên thực chất của việc kiểm soát lạm phát là
chấp nhận sự biến động với một biên độ cho phép. Còn khi lạm phát ở mức
cao thì NHNN sẽ sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt đẻ làm giảm mức
cung ứng tiền, giảm lạm phát.
Như vậy, nhiệm vụ của NHNN là kiểm soát lạm phát tạo tiền đề cho
nền kinh tế phát triển bình thuờng, đảm bảo đời sống cho người lao động
1.3.2 Ổn định giá trị đồng bản tệ
Kiểm soát lạm phát được biều hiện trước hết ở chỗ ổn định giá trị đối
nội, giá trị đối ngoại của đồng tiền. Giá trị đối nội và giá trị đối ngoại củat
đồng tiền có quan hệ mật thiết với nhau. Muốn ổn định tiền tệ và phát triển
kinh tế - xã hội, Nhà nước phải có biện pháp ổn định giá cả hàng hoá và
dịch vụ trong nước và ổn định tỷ giá hối đoái.
Trong nền kinh tế mở, một sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ít hay
nhiều đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế trong nước tuỳ theo mức độ
hướng ngoại của nền kinh tế.
Một tỷ giá hối đoái quá thấp (đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với
ngoại tệ) có tác dụng khuyến khích nhập khẩu gây bất lợi cho xuất khẩu vì
hàng xuất khẩu tương đối đắt khi bán cho nước ngoài. Như vậy sẽ gây trở
5
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
ngại trong nước về xuất khẩu, bất lợi cho những chuyển dịch ngoại tệ từ
nuớc ngoài vào trong nước. Khi đó khối lượng dự trũ ngoại hối dễ bị xói
mòn.
Ngược lại, một tỷ giá hối đoái cao (đồng bản tệ có giá trị thấp so với
ngoại tệ) có tác dụng bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu vì làm
cho hàng nhập khẩu tương đối đắt, hàng xuất khẩu tương đối rẻ hơn.
Như vậy một tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều dẫn tới những tác động
kép tích cực và tiêu cực. Do đó nhiệm vụ của NHNN là sử dụng những
công cụ, chính sách của mình, can thiệp, giữ cho tỷ giá không thăng trầm
quá đáng, làm dịu bớt những tình trạng bất ổn định của nền kinh tế quốc
dân trong nuớc.
1.3.3 Tạo việc làm và giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp
Những người trong lực lượng lao động khi không có việc làm sẽ trở
thành người thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mỗi
quốc gia có nền kinh tế thị truờng cho dù quốc gia đó là phát triển, đang
phát triển hay kém phát triển.
Khi tỷ lệ thất nghiệp cao, sản xuất sút kém các nguồn lực không
được sử dụng hết, thu nhập của dân cư giảm sút. Khó khăn kinh tế tràn
sang lĩnh vực xã hội, nhiều hiện tượng tiêu cực phát triển, tác hại của thât
nghiệp là rất rõ ràng. Thất nghiệp luôn gắn liền với các tệ nạn xã hội như
cờ bạc, trộm cắp, tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều người, có
thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống, làm xói mòn lối sống lành
mạnh …
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là tạo việc làm, giảm bớt thất nghiệp
chứ không phải là làm cho thất nghiệp bằng không mà ở tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, khi nền kinh tế toàn dụng nhân công. Trong thực tế có một số người
thất nghiệp có lợi cho nền kinh tế. Đó là khi người lao động quyết định đi
tìm một công việc khác tốt hơn, phù hợp hơn, thì người lao động đó bị thất
nghiệp trong thời gian đang tìm việc làm. Hoặc một số nguời lao động tự
6
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
nguyện rời bỏ công việc của mình để theo đuổi các hoạt động khác như học
tập hay du lịch … và khi họ quyết định gia nhập trở lại thị truờng lao động,
họ phải mất một thời gian đẻ tìm đúng công việc mà họ mong muốn.
Thông qua chính sách tiền tệ có thể tác động đến công ăn việc làm,
tức đến tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế. Nếu chính sách tiền tệ của
NHNN nhằm mở rộng cung ứng tiền tệ, tạo điều kiện mở rộng đầu tư sản
xutấ, các doanh nghiệp và nền kinh tế cần nhiều lao động hơn, công ăn việc
làm cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp. Ngược lại, cung ứng tiền tệ giảm xuống sẽ
thu hẹp các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghọêp và Nhà nước
cần ít lao động hơn, công ăn việc làm giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng.
1.3.4 Ổn định và tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế luôn gắn chặt với mục tiêu việc làm
cao. Chính sách tiền tệ có thể tác động đồng thời đến hai mục tiêu này. Khi
cung ứng tiền tệ tăng lên, trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, Nhà nước và doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng lao động nhiều hơn, làm tăng sản lượng và tăng trưởng
kinh tế. Ngược lại, khi cung tiền tệ giảm, trong ngắn hạn lãi suất tăng sẽ
hạn chế đầu tư, thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước và doanh
nghiệp cần ít lao động hơn, làm cho mức sản lượng giảm, tăng trưởng kinh
tế chậm lại.
1.3.5 Các mục tiêu trung gian
Trong nền kinh tế thị trường NHNN phải xác định các mục tiêu
trung gian của chính sách tiền tề, nhằm đạt đến các mục tieu cuối cùng của
chính sách này. Bởi lẽ, NHNN sử dụng các mục tiêu trung gian để có thể
xét đoán nhanh chóng tình hình thực hiện hoạt động của mình phục vụ cho
các mục tiêu cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy kết quả cuối cùng
của các mục tiêu đó.
Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ là các khối tiền tệ M1, M2,
M3, L. Đây là mục tiêu mang tính định hướng, chúng có thể đo lường kiểm
7
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
soát đuợc và có thể đoán trước được tác động của chúng với việc thực hiện
các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ.
M1 bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền
gửi không kỳ hạn tại ngân hàng
M2: bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có
kỳ hạn tại ngân hàng.
M3: bao gồm M2 cộng với các khoản tiền gửi tại các định chế tài
chính khác.
Khối tiền tệ L: bao gồm M3 và các loại giấy tờ có giá trong thanh
toán.
Bằng việc tăng giảm các khối lượng tiền tệ NHNN góp phần đến tác
đông tăng, giảm tổng cung và tổng cầu tiền tệ của xã hội. Đồng thơi NHNN
cũng có thể sử dụng công cụ lãi suất để tác động đến sự tăng giảm khối
luợng tiền tệ, từ đó tác động đến tổng cung và tổng cầu của xã hội.
1.4 Cơ cấu chính sách tiền tệ
Trong nền kinh tế thị truờng, chính sách tiền tệ bao gồm ba thành
phần cơ bản gắn với ba kênh dẫn nhập tiền vào lưu thông đó là chính sách
tín dụng, chính sách ngoại hối và chính sách đối với ngân sách Nhà nước.
1.4.1 Chính sách tín dung
Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện thanh
toán cho nền kinh tế quốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và
với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị
trường.
8
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
1.4.2 Chính sách ngoại hối
Nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản có giá trị thanh
toán đối ngoại, phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững và gia tăng việc làm trong xã hội.
1.4.3 Chính sách đối với ngân sách Nhà nước
Chính sách này nhằm đảm bảo cung ứng phương tiện thanh toán cho
Chính phủ trong trường hợp ngân sách Nhà nước bị thiếu hụt. Phương thức
cung ứng tối ưu là NHNN cho ngân sách Nhà nước vay theo kỳ hạn nhất
định. Dần dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền để bù đắp thiếu
hụt ngân sách
1.5 Quan hệ giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Nhìn tổng quát và có chiến lược lâu dài thì các mục tiêu chính sách
tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Điều đó
cho thấy rằng trong quá trinh thực hiện chính sách tiền tệ không thể tuyệt
đối hoá một mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tiêu một cách độc
lập trên tầm vĩ mô. Tuy nhiên, có nơi có lúc, trong thời gian ngắn có thể
xảy ra sự xung đột, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau giữa các mục tiêu. Điều
thường gặp và dễ thấy nhất là sự mâu thuẫn giữa tỷ lệ lạm phát với tỷ lệ
thất nghiệp. Tuy vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau, song nhìn chung,
mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng bản tệ, trên cơ
sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
1.6 Các công cụ của chính sách tiền tệ
1.6.1 Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM)
NVTTM là hoạt động NHNN mua bán các giấy tờ có giá với mục
đích tác động đến thị trường tiền tệ, điều hoà cung và cầu về giấy tờ có giá,
gây ảnh hưởng đến khối dự trữ của các NHTM tại NHNN, từ đó tác động
đến khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng này từ đó làm thay đổi
mức cung tiền.
9
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
Trên thị trưởng mở NHNN chủ yếu mua bán trái phiếu của Chính
phủ. Bằng cách mua trái phiếu NHNN làm tăng khối dự trữ của NHTM.
Khi đó, NHTM có thể mở rộng khả năng cho vay gấp bội lần tuỳ theo mức
dự trữ bắt buộc. Hơn nữa việc NHNN mua trái phiếu với lãi suất thấp góp
phần tăng cung tín dụng từ đó làm lãi suất tín dụng hạ thấp, kích thích các
doanh nghiệp đi vay. Đây cũng là một cách gia tăng khối tiền tệ. NVTTM
là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi vì nghiệp vụ này là yếu tố
quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ, và là
nguồn chính gây nên những biến động trong cung ứng tiền tệ.
Có hai loại NVTTM là NVTTM chủ động nhằm thay đổi mức dự trữ
và cơ số tiền tệ; NVTTM thụ động nhằm bù lại những chuyển động của các
nhân tố khác đã ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ.
NVTTM có những ưu và nhược điểm sau:
- Ưu điểm
NVTTM linh hoạt và chính xác, có thể được sử dụng ở bất cứ mức
độ nào.
NVTTM dễ dàng được đảo ngược lại. Khi có một sai lầm xảy ra
trong lúc tiến hành NVTTM, NHNN có thể lập tức đảo ngược lại việc sử
dụng công cụ đó.
NVTTM có thể được hoàn thành nhanh chóng, không gây ra những
chậm trễ về mặt hành chính.
- Nhược điểm: đòi hỏi phải có thị trường chứng khoán phát triển và chỉ có
thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lưu thông đều nằm ở tài
khoản tại ngân hàng.
1.6.2 Công cụ chiết khấu
Nghiệp vụ vủa NHTM là kinh doanh tiền tệ, tức là nhận tiền gửi và
cho vay phần lớn tiền gửi đó. Nhưng không phải lúc nào hoạt động của
ngân hàng cũng thuận lợi. Có những lúc người gửi tiền đến rút tiền quá
10
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
nhiều, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng kẹt vốn. Những trường hợp ào ạt rút
tiền thường xảy ra theo những chu kỳ kinh tế. Do đó nhiều ngân hàng khó
tránh khỏi tình trạng thiếu khả năng chi trả, do đó nều không có NHNN,
ngân hàng trung gian sẽ rất nguy hiểm vì dễ rơi vào tình trạng phá sản.
Chính vào những lúc khó khăn đó, NHTM sẽ tìm mọi cách để có được vốn
để chi trả, có thể là đi vay, và người cho vay cuối cùng của NHTM chính là
NHNN.
NHNN sẽ cấp tín dụng cho NHTM qua nhiều hình thức, thông dụng
nhất là tái cấp vốn dưới hình thức chiét khấu (tái chiết khấu) các thương
phiếu. Khi chấp nhận chiết khấu tức là NHNN đã làm tăng khối tiền tệ.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu, NHNN có thể khuyến khích giảm hoặc
tăng mức cung ứng tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế, đồng thời
giảm hoặc tăng mức cung ứng tiền
Chiết khấu và tái chiết khấu có những ưu đểm và nhược điểm sau:
- Ưu điểm
Các khoản cho vay của NHTM đều được đảm bảo bằng các giấy tờ
có giá. Do nó có khả năng tự thanh toán.
Có tính chất tích cực hơn biện pháp hạn mức tín dụng do chịu sự tác
động của quy luật cung cầu
- Nhược điểm
NHNN bị thụ động do yếu tố chủ động đi vay hay không nằm ở
NHTM
Yếu tố chính trị trong lãi suất chiết khấu quá lớn. Việc áp đặt một lãi
suất chiết khấu chịu yếu tố chủ quan của NHNN rất lớn, nó có thể đưa ra
một lãi suất chiết khấu không phù hợp với lãi suất thị trường khi NHNN bị
phụ thuộc nhiều vào Chính phủ.
11
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
1.6.3 Dự trữ bắt buộc
NHNN được giao quyền bắt buộc các ngân hàng trung gian phải ký
gửi tại NHNN một phần của tổng số tiền gửi mà ngân hàng trung gian nhận
được từ dân cư và các thành phần kinh tế theo một tỷ lệ nhất định. Phần bắt
buộc ký gửi đó được gọi là dự trữ bắt buộc và tỷ lệ phần trăm mà NHNN
quy định như trên gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc là nhằm:
Giới hạn khả năng thương mại của ngân hàng trung gian, tránh được
trường hợp ngân hàng này quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay quá
mức, có thể gây hại tới quyền lợi của người ký gửi tiền ở ngân hàng tức là
đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng.
Việc tập trung dự trữ của ngân hàng trung gian ở NHNN còn là một
phương tiện để NHNN có thêm quyền lực để điều khiển hệ thống ngân
hàng, tạo sự lệ thuộc của ngân hàng trung gian đối với NHNN.
Duy trì khả năng thanh toán của các ngân hàng trung gian trong
những trường hợp xảy ra tình trạng đồng loạt rút tiền gửi của công chúng,
tránh được tình trạng khủng hoảng ngân hàng.
1.6.4 Kiểm soát hạn mức tín dụng
Chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc sẽ giới hạn mức tín dụng tối
đa cấp cho những ngành mà Nhà nước không muốn phát triển nữa, ngược
lại, ưu đãi những ngành hoạt động được coi như ưu tiên, cần yểm trợ tín
dụng mạnh hơn. Nếu không có chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc,
NHNN sẽ chỉ hướng tín dụng vào những ngành kinh doanh lớn, xí nghiệp
nuớc ngoài, mua bán chứng khoán, ít chú trọng tới những ngành hoạt động
có lợi ích xã hội.
Ấn định hạn mức tín dụng là việc NHNN quy định một khối lượng
tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định.
12
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
Việc ấn định hạn mức tín dụng có ưu điểm là giúp NHNN quản lý
điều tiết được lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế khi các công cụ truyền
thống không hiệu quả. Nhược điểm của công cụ này là tổng dư nợ thực tế
của NHTM là không bằng hạn mức tín dụng mà NHNN quy định từ trước.
Làm giảm bớt động lực cạnh tranh giữa NHTM vì các NHTM hoạt động
tốt khi sử dụng hết hạn mức tín dụng cũng không thể huy động vốn được
thêm trong khi các NHTM hoạt động kém vẫn được huy động vốn vì chưa
hết hạn mức.
1.6.5 Quản lý lãi suất của các NHTM
Lãi suất được xem là công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ
trong việc cung ứng tiền vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông.
Để lãi suất đóng vai trò như một công cụ hữu hiệu thì việc hình
thành lãi suất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Lãi suất tín dụng danh nghĩa bình quân bao giờ cũng phải bé hơn lợi
nhuận danh nghĩa bình quân.
Lãi suất tín dụng danh nghĩa phải bằng lãi suất thực cộng với một tỷ
lệ lạm phát.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn bao giờ cũng phải bằng lãi suất tiết kiệm
có kỳ hạn.
Lãi suất đồng ngoại tệ phải bằng lãi suất đồng nội tệ.
Lãi suất dài hạn bao giờ cũng lớn hơn lãi suát ngắn hạn.
Lãi suất giữa các thành phần kinh tế khác nhau phải giống nhau.
Lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy dộng bình quân.
1.6.6 Cung ứng tiền mặt pháp định
NHNN có thế trực tiếp làm tăng, giảm dự trữ và cung ứng tiền bằng
các nghiệp vụ thị trường hối đoái và nghiệp vụ cho vay với Chính phủ,
ngoài NVTTM và cho vay chiết khấu, tái chiét khấu.
13
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của NHNNVN trong xu thế hội nhập
Khi NHNN đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ, lập tức sẽ làm gia tăng
lượng tiền trong lưu thông, dẫn đến tỷ giá lên cao, nghĩa là phá giá đồng
bản tệ. Ngược lại, khi NHNN đem ngoại tệ ra bán, làm giảm nhanh cung
ứng tiền, lượng tiền trong lưu thông giảm đi, tỷ giá ngoại tệ hạ thâp xuống,
tức là nâng giá đồng bản tệ.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét