Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

WTO

Thứ ba, còn tràn lan nhiều biện pháp Khu vực xám nh hạn chế xuất khẩu tự
nguyện, sắp xếp có trật tự Những hạn chế trên đây trong các quy tắc của GATT
đã ảnh hởng nghiêm trọng đến tính quyền uy và tính hiệu quả của thể chế mậu
dịch đa phơng, nếu kéo dài sẽ gây biến động trong toàn bộ thể chế của GATT.
Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT còn tồn tại nhiều hạn chế
nghiêm trọng. Biểu hiện chủ yếu: quyền lực tổ, nhóm chuyên gia rất nhỏ, quá trình
giải quyết tranh chấp quá dài sau khi kiểm tra, giám sát, không có hiệu lực. Đặc
biệt là nguyên tắc toàn thể nhất trí đồng ý mà GATT sử dụng để giải quyết tranh
chấp, nguyên tắc khắt khe này đã dẫn đến hiện tợng kết quả giải quyết tranh chấp
của GATT không thể thực thi có hiệu quả. Nh vậy, khi nớc thành viên, nhất là
những nớc thành viên có quy mô mậu dịch và thực lực kinh tế hùng hậu vi phạm
các nguyên tắc mậu dịch đa phơng đã không bị trừng phạt một cách đích đáng, do
vậy thờng xuyên đặt toàn bộ thể chế mậu dịch đa phơng trớc nguy cơ tan vỡ
2. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc pháp lý của WTO
2.1. Sự hình thành Tổ chức Thơng mại thế giới - WTO
Đứng trớc những hạn chế nội tại không thể giải quyết của GATT và để đáp
ứng nhu cầu phát triển toàn cầu hoá mậu dịch và kinh tế quốc tế ngày càng phức
tạp, các bên tham gia vòng đàm phán Urugoay đã quyết định thiết lập một thể chế
mậu dịch đa phơng mới - Tổ chức thơng mại thế giới (World Trade Orgnization -
WTO) vào ngày 1/1/1995.
WTO có trụ sở tại Geneva ngày 31/12/1994, các nớc và khu vực tham gia GATT
trớc đây sau khi đồng loạt tiếp nhận bản hiệp định đàm phán Urugoay đã trở thành
các bên đầu tiên tham gia ký kết điều ớc của WTO. WTO là tổ chức quốc tế lớn
nhất và đầu tiên trong việc thiết lập các thoả thuận và cam kết chung trên quy mô
toàn cầu trong lĩnh vực thơng mại và phát triển kinh tế nói chung. WTO ra đời đã
đánh dấu sự ra đời của một thể chế mậu dịch đa phơng mới, từ đó, mậu dịch quốc
tế đã bớc vào một thời đại mới - thời đại của WTO.
Với t cách là một tổ chức thơng mại của tất cả các nớc trên thế giới, WTO
thực hiện những mục tiêu đã đợc nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947
là nâng cao mức sống của nhân dân các nớc thành viên, đảm bảo việc làm và thúc
đẩy tăng trởng kinh tế và thơng mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của
thế giới.
2.2. Mục tiêu của WTO
Cụ thể, WTO có 3 mục tiêu sau
Thúc đẩy tăng trởng thơng mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới, phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trờng;
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trờng, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thơng mại giữa các nớc thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thơng mại
đa phơng, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; đảm bảo cho
các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc kém phát triển nhất đợc thụ hởng
những lợi ích thực sự từ sự tăng trởng của thơng mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu
5
phát triển kinh tế của các nớc này và khuyến khích các nớc này ngày càng hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới;
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho ngời dân các nớc thành viên,
bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đợc tôn trọng.
2.3. Các nguyên tắc pháp lý của WTO
Về phơng diện pháp lý, định ớc cuối cùng của vòng đàm phán Uruguay ký
ngày 15/4/1999 tại Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng
lớn nhất và có tính chất kỹ thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và
luật pháp quốc tế.
Tổ chức Thơng mại thế giới đợc xây dựng trên 4 nguyên tắc pháp lý nền tảng
là: tối huệ quốc; đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trờng và cạnh tranh công bằng.
2.3.1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)(Most Favoured Nation),
Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt
của MFN đợc thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định GATT. Nguyên tắc MFN đợc
hiểu là nếu một nớc dành cho một nớc thành viên một sự đối xử u đãi nào đó thì n-
ớc này cũng sẽ phải dành sự u đãi đó cho tất cả các nớc thành viên khác. Thông th-
ờng nguyên tắc MFN đợc quy định trong các Hiệp định thơng mại song phơng.
Khi nguyên tắc MFN đợc áp dụng đa phơng đối với tất cả các nớc thành viên
WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì
tất cả các nớc sẽ dành cho nhau sự đối xử u đãi nhất.
Mặc dù đợc coi là hòn đá tảng trong hệ thống thơng mại đa phơng. Hiệp
định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ và miễn trừ quan trọng
đối với nguyên tắc MFN. Ví dụ nh điều XXIV của GATT quy định các nớc thành
viên trong các hiệp định thơng mại khu vực có thể dành cho nhau sự đối xử u đãi
hơn mang tính chất phân biệt đối xử với các nớc thứ ba, trái với nguyên tắc MFN.
GATT 1947 cũng có hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và u đãi hơn với các nớc đang
phát triển. Miễn trừ thứ nhất là quyết định ngày 25/6/1971 của Đại hội đồng
GATT về việc thiết lập Hệ thống u đãi phổ cập (GSP - Global System of Trade
Prefrences among Developing Countries) chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất xứ từ các
nớc đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các nớc phát triển
có thể thiết lập một số mức thuế u đãi hoặc miễn thuế quan cho một số nhóm mặt
hàng có xuất xứ từ các nớc đang phát triển và chậm phát triển và không có nghĩa
vụ phải áp dụng những mức thuế quan u đãi đó cho các nớc phát triển khác theo
nguyên tắc MFN. Miễn trừ thứ hai là quyết định ngày 26/11/1971 của Đại hội
đồng GATT về Đàm phán thơng mại giữa các nớc đang phát triển, cho phép các
nớc này có quyền đàm phán, ký kết những hiệp định thơng mại dành cho nhau
những u đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho hàng hoá
đến từ các nớc phát triển. Trên cơ sở quyết định này, Hiệp định về Hệ thống u đãi
thơng mại toàn cầu giữa các nớc đang phát triển đã đợc ký kết năm 1989.
6
2.3.2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT),
Quy định tại Điều III hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS.
Nguyên tắc NT đợc hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ n-
ớc ngoài phải đợc đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong
nớc. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch
vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, cha áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi
áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ, việc áp
dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hoá và quyền sở hữu
trí.
2.3.3. Nguyên tắc mở cửa thị trờng
Nguyên tắc mở cửa thị trờng thực chất là mở cửa thị trờng cho hàng hoá, dịch
vụ và dầu t nớc ngoài. Trong một hệ thống thơng mại đa phơng, khi tất cả các bên
tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trờng của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc
tạo ra một hệ thống thơng mại toàn cầu mở cửa
Về mặt chính trị, tiếp cận thị trờng thể hiện nguyên tắc tự hoá thơng mại
của WTO. Về mặt pháp lý, tiếp cận thị trờng thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng
buộc thực hiện các cam kết về mở cửa thị trờng mà nớc này chấp nhận khi đàm
phán gia nhập WTO.
2.3.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc tự do cạnh
tranh trong những điều kiện bình đẳng nh nhau và đợc công nhận trong án lệ của
Urugoay kiện 15 nớc phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu
khác nhau đối với cùng một lợng hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của
vụ kiện, Đại hội đông GATT đã phải thành lập một Nhóm Công tác (Working
Group) để xem xét vụ này. Nhóm Công tác đã cho kết luận rằng, việc áp đặt các
mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những điều kiện cạnh tranh công bằng
mà Urugoay có quyền mong đợitừ phía những nớc phát triển và đã gây thiệt hại
lợi ích thơng mại của Urugoay. Từ nay các nớc phát triển có thể bị kiện ngay cả về
mặt pháp lý không vi phạm các điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu các nớc
này có những hành vi trái với nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Nói tóm lại, theo quy định trong hiệp định thành lập, WTO đã khắc phục đợc
những hạn chế của GATT trớc đây:
Thứ nhất, WTO là một tổ chức pháp nhân có t cách chủ thể luật quốc tế. Tổ chức
này có điều lệ hẳn hoi chứ không phải chỉ mang tính chất cộng đồng nh GATT,
các thành viên của nó có khả năng pháp định tất yếu khi WTO thực hiện chức
năng của mình;
Thứ hai, WTO có phạm vi hoạt động rộng hơn GATT. Sự ra đời của WTO giúp
tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thơng mại thế giới trong các lĩnh vực mới là dịch
vụ, đầu t và sở hữu trí tuệ, đồng thời đa vào khuôn khổ thơng mại đa phơng hai
lĩnh vực là dệt may và hàng nông sản;
Thứ ba, WTO có chức năng giải quyết tranh chấp hiệu lực hơn GATT, bởi vì thoả
ớc khó có thể thực thi nếu không đạt đợc sự nhất trí. WTO đã khắc phục đợc
7
những hạn chế nội tại của GATT đồng thời cũng mang lại cho các nớc phát triển
những quyền lực lớn hơn, có thể xóa bỏ đợc hiện tợng các nớc phát triển lợi dụng
cơ chế giải quyết tranh chấp lỏng lẻo của GATT để chèn ép các nớc đang phát
triển ở một mức độ tơng đối;
Nói chung, so với GATT, WTO lớn mạnh hơn cả về lợng và chất. Phạm vi
hoạt động của WTO bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế
ra quyết định cũng nh cơ chế giải quyết tranh chấp đã đợc bổ xung cho phù hợp
với tình hình mới. Cho dù có sự khác biệt nh thế, WTO vẫn theo đờng lối của
GATT để nhằm hạn chế những thiệt hại trong thơng mại, cũng tơng tự nh IMF
nhằm hạn chế những thiệt hại trong giao dịch về tài chính, làm giảm sút tính cạnh
tranh.
Sự ra đời của WTO vào ngày 1/1/1995 là bớc dạo đầu cho triển vọng nhất
thể hoá về ngoại thơng ở tầm toàn thế giới trong tơng lai. Có lẽ sẽ còn xa để tiến
tới khả năng hợp nhất về đơn vị thanh toán, nhng với những bớc phát triển nh kiểu
WTO, thế giới sẽ tiến dần đến tầm vóc quy mô về hợp tác- liên kết - và thống nhất
về kinh tế cho nhân loại trong thiên niên kỷ tới.
3. Sự cần thiết gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới - WTO
Ngày 1/1/1995, tại Urugoay, tổ chức thơng mại thế giới WTO ra đời đã
đánh dấu một sự chuyển đổi lớn lao trong nền kinh tế thế giới. WTO ra đời đã thay
thế tổ chức tiền nhiệm GATT, tiến hành thúc đẩy tự do hoá thơng mại quốc tế giữa
các nớc thành viên. Đến nay, WTO đã có 144 thành viên và còn nhiều quốc gia
khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Việc ngày càng có nhiều quốc gia
muốn gia nhập WTO đã cho thấy tầm quan trọng của tổ chức này. Thêm vào đó,
hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu hớng hiện nay và không có một quốc gia
nào muốn ở ngoài cuộc. Do đó, dù muốn hay không thì mỗi một quốc gia đều phải
hoà nhập vào quá trình này. Việc tham gia quá trình hội nhập càng chủ động thì
càng có hiệu quả và tránh đợc nhiều rủi ro. Có thể nhận thấy tính tất yếu khách
quan của xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO ở một số
khía cạnh sau:
Trên toàn thế giới và trong mỗi quốc gia đều đã có sẵn đến một mức nào đó
các điều kiện vật chất - kỹ thuật nh tiềm lực kinh tế kỹ thuật, sức mạnh quân sự
chính trị, nền tảng văn hoá - xã hội và khi các tiềm lực này phát triển mạnh mẽ,
đạt đến một điểm mà tại đó bản thân các tiềm lực này đòi hỏi một môi trờng rộng
lớn hơn để phát triển. Khi đó, các nguồn lực sẽ di chuyển từ quốc gia này sang các
quốc gia bên cạnh và ngợc lại. Bất cứ một nền kinh tế nào không thể không tham
gia vào quá trình này. Đây chính là nhng điều kiện cơ bản để các quốc gia tiến
hành hội nhập kinh tế quốc tế;
Nhìn nhận một cách khách quan, toàn bộ quá trình Toàn cầu hoá là một tất yếu vì
lợi ích thu đợc từ quá trình trên đối với mỗi quốc gia là xu hớng chủ đạo. Nếu
quốc gia nào không theo xu hớng đó thì chắc chắn sẽ phải chịu tổn thất phát triển
to lớn hơn nhiều; là tự chặn con đờng tiến lên của mình trong thời đại ngày nay.
Vấn đề đặt ra ở đây không còn là cân nhắc xem nên tham gia vào quá trình hội
nhập hay không mà là hội nhập nh thế nào, theo lộ trình nào để lợi ích thu đợc từ
đó là lớn nhất và hậu quả rủi ro là nhỏ nhất.
8
9
Chơng II:
Tiến trình gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới
của Việt Nam
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 đánh dấu mốc son,
đánh dấu sự chuyển đổi cơ chế quản lý, mở cửa nền kinh tế và hội nhập với thế
giới. Cũng từ đó cho đến nay nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả
đáng tự hào nh tổng sản phẩm trong nớc năm 2002 đã tăng hơn 2 lần so với năm
1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều. Nền kinh
tế Việt Nam đã có khả năng đứng vững và phát triển nh mức tích luỹ nội bộ của
nền kinh tế tăng nên đáng kể, sản xuất trong nớc đã đáp ứng đợc mức tiêu dùng
và có phần tích luỹ. Tiết kiệm trong nớc so với GDP từ mức không đáng kể
(khoảng 3% năm 1990) đã đợc nâng lên 18.2% năm 1995 và 25% năm 2000.
Đây thực sự là bớc tiến đáng kể về năng lực cả nền kinh tế, cải thiện mối quan
hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, đồng thời tạo ra sự ổn định trong phát triển kinh tế
xã hội nói chung. Các công cụ quan trọng để quản lý và điều tiết của nhà nớc đã
có những tiến bộ và đổi mới, chỉ tiêu kế hoạch ngày càng sát thực và có tính
khoa học hơn, khả thi hơn và hiệu quả hơn. Nền kinh tế Việt Nam từ tình trạng
hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng nay sản xuất đã đáp ứng đợc nhu cầu thiết
yếu của nhân dân và nền kinh tế; từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã
chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng XHCN; tù chỗ có 2 thành phần kinh tế
(kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể) đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần
trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Đời sống nhân dân đợc cải thiện,
đất nớc thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, vợt qua cơn chấn động chính
trị và sự hụt hẫng về thị trờng do những biến động ở Liên xô và Đông âu gây ra,
phá đợc thế bao vây cấm vận, mửo rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế nh hoạt động xuất nhập khẩu có những chuyển biến rõ
rệt, tốc tăng trởng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nên 6 lần, nhanh gấp 3 lần so
với tăng GDP. Tình trạng nhập siêu đã đợc cải thiện dần. Cơ cấu xuất khẩu
cũng đã có nhiều thay đổi lớn. Có nhiều mặt hàng đã có kim ngạch xuất khẩu
đạt giá trị trên 100 triệu USD và đến nay đã có 5 nhóm mặt hàng đạt trên 1tỷ
USD. Trong cơ cấu nhập khẩu cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện nay,
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là trang thiết bị máy móc. Đối với hoạt động đầu t
nớc ngoài liên tục tăng qua các năm, trung bình chiếm gần 30% tổng số vốn đầu
t toàn xã hội. Bên cạnh các kết quả đáng tự hào về hoạt động kinh tế đối ngoại
thì hiện nay vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao.
Việc ký kết hiệp định thơng mại Việt Nam - hoa Kỳ gần đây đã đa ra tín hiệu rõ
ràng về quyết tâm của Đảng và Chính phủ đi theo con đờng hội nhập kinh tế.
Tóm lại, những thành tựu mà chúng ta đạt đợc trong giai đoạn này ghi nhận sự
nỗ lực vợt bậc của toàn Đảng, toàn dân ta. Đồng thời, những khó khăn và tồn tại
mà chúng ta đang và sẽ gặp phải cũng hết sức to lớn đòi hỏi chúng ta phải cố
10
gắng để vợt qua, thực hiện thắng lợi mục tiêu: dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh đứng vững đi lên CHXH.
1 Thủ tục gia nhập WTO
1.1 Các điều kiện gia nhập WTO
Phần lớn các thành viên của WTO là các thành viên của GATT đã ký hiệp
định cuối cùng của vòng Uruguay và cam kết thơng lợng về sự xâm nhập của các
hàng hoá và dịch vụ vào thị trờng của mình theo quyết định của cuộc họp tại
Marrakesh năm 1994. Một số nớc gia nhập vào cuối năm 1994 cũng đã hiệp định
cuối cùng, cam kết thơng lợng về những chơng trình tự do hoá và dịch vụ đã trở
thành thành viên của WTO. Các nớc khác cũng tham gia các cuộc thơng lợng tại
vòng đàm phán Uruqoay, cam kết chỉ trong năm 1995 sẽ thực hiện các thủ tục phê
chuẩn trong nớc và đã trở thành viên ban đầu của WTO, bất kỳ một quốc gia nào
muốn trở thành thành viên của WTO đều phải có ba điều kiện bắt buộc sau:
Một là: Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trờng (cho dù phát triển theo mô
hình nào). Cần khẳng định rõ ràng WTO không chấp nhận bất cứ nớc nào là thành
viên mà giá của họ không phải là giá thị trờng, cho dù nớc này có có thể đạt kim
ngạch thong mại lớn. Chính vì vậy mà Việt Nam đã đặt ra các giải phải đẩy nhanh
quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng bằng cách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần: Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã thực hiện đờng lối đổi mới tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986): xoá bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hoá
tập trung, chuyển sang cơ chế thị trờng, thừa nhận và khuyến khích sự phát triển
của mọi thành phần kinh tế nhằm xây dựng và hoàn thiện môi trờng pháp lý, kinh
tế xã hội thuận lợi tạo nên động lực thúc đẩy tất cả các thành phần kinh tế, các
công dân tham gia xây dựng kinh tế xã hội.
Hai là: Phải là nớc muốn xin gia nhập, đã sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các
nghĩa vụ của các nớc thành viên. Khi đợc trở thành thành viên WTO, tất cả các n-
ớc đều phải thi hành hàng loạt các nghĩa vụ do tổ chức quy định. Vì vậy, ngay từ
khi xem xét đơn xin gia nhập, nhóm làm việc sẽ phải cân nhắc kỹ lỡng xem nớc đệ
đơn đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để đáp ứng các yêu cầu, nghĩa vụ hay không.
Những nghĩa vụ cụ thể đó có thể là:
Muốn là thành viên WTO, nớc đệ trình phải có nghĩa vụ xoá bỏ phân biệt đối
xử, các hạn chế số lợng và các hình thức bảo hộ không phù hợp với thoả thuận
chung của WTO, cũng nh phải sẵng sàng chấp nhận những nhân nhợng về thuế
quan khi cần thiết. Không đợc đa ra những luật lệ hoặc những thủ tục hành chính
không phù hợp với những quy định của WTO. Điều này ngày nay càng đợc yêu
cầu chặt chẽ hơn vì các thành viên không chỉ đến với WTO nh là một diễn đàn đa
phơng về thơng mại mà còn đến với WTO nh một tổ chức kinh tế chuyên về thơng
mại và đầu t.
Ngoài ra, Chính phủ các nớc đệ đơn phải cung cấp cho WTO bản ghi nhớ
bao gồm tất cả các khía cạnh của chính sách thơng mại và kinh tế có liên quan đến
các hiệp định của WTO. Bản ghi nhớ này sẽ là cơ sở cho cuộc điều tra chi tiết về
thủ tục gia nhập do một nhóm làm việc thực hiện. Bên cạnh những nỗ lực của
nhóm làm việc, Chính phủ nớc đệ đơn phải tiến hành các cuộc thơng lợng tay đôi
11
với các nớc thành viên quan tâm về thị trờng. Khi đã hoàn thành, nhóm làm việc
sẽ soạn thảo những điều kiện cơ bản của sự gia nhập.
Ba là: Báo cáo các kết quả của nhóm làm việc, bản dự thoả biên bản gia nhập và
các chng trình đã đợc nhất trí từ các cuộc thơng lợng song phơng sẽ đợc đệ trình
lên hội đồng chung của hội nghị Bộ trởng phê chuẩn. Nếu đợc sự tán thành của
2/3 các nớc thành viên WTO thông qua việc bỏ phiếu thì nớc đẹ đơn sẽ gia nhập
WTO.
Trên đây là 3 điều kiện bắt buộc đối với Việt Nam cũng nh bất cứ quốc gia nào
muốn là thành viên WTO. Nếu thoả mãn đầy đủ ba điều kiện đó, Việt Nam sẽ
nhanh chóng trở thành thành viên WTO.
1.2 Tiến trình gia nhập của Việt Nam
Một nớc muốn gia nhập WTO không nhất thiết phải trải qua thời kỳ là quan
sát viên. Tuy nhiên các nớc xin gia nhập thờng xin chấp nhận quy chế quan sát
viên khi bắt đầu đàm phán, với mục đích là có thời kỳ trung chuyển để tiếp cận và
hiểu rõ hơn về nguyên tắc, quy chế hoạt động của WTO, thông qua đó thiết lập
mối quan hệ gần gũi và gắn bó hơn với các nớc thành viên nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho quá trình gia nhập WTO, Tháng 6/1994 Việt Nam đã đợc công
nhận là quan sát viên của WTO. Tuy nhiên, để trở thành thành viên của WTO,
Việt Nam phải trải qua các bớc sau:
Bớc một: nộp đơn gia nhập WTO
Bất kỳ nớc nào không phải là thành viên hoặc là liên minh thuế quan độc lập
đều có thể nộp đơn xin gia nhập WTO. Nộp đơn xin gia nhập là bớc đầu tiên của
quá trình đàm phán gia nhập WTO. Ngày 4/1/1995 Ban th ký WTO đã nhận đợc
đơn gia nhập WTO do Đại sứ quán Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã thay mặt
Chính phủ Việt Nam gửi tới. Điều này khẳng định rằng, Việt Nam đã thực hiện
xong bớc đầu tiên trong tiến trình gia nhập vào WTO.
Bớc hai: thành lập nhóm làm việc:
Sau khi tổng giám đốc WTO nhận đơn, hội đồng chung của WTO quyết định
thành lập nhóm làm việc vào ngày 30/1/1995 nhằm kiểm tra yêu cầu của Việt
Nam. Nhóm làm việc này bao gồm Chủ tịch và các đại diện của các quốc gia th-
ơng mại chính nh Mỹ, Canada, Nhật bản, EU và các quốc gia có lợi ích liên quan
đến việc gai nhập của Việt Nam gia nhập WTO. Nhóm làm việc chịu trách nhiệm
tổ chức các thơng lợng về việc gia nhập WTO và chuẩn bị nghị định th gia nhập.
Đồng thời, nhóm làm việc cũng chịu trách nhiệm kiểm tra các chính sách và thực
tiễn thơng mại của Việt Nam.
Bớc ba: Đệ trình bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng.
Sau khi đệ đơn xin gia nhập WTO, nớc xin gia nhập phải chuẩn bị ngay bản
ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng và đệ trình lên WTO để kiểm tra bản ghi nhớ phải
bao gồm các chơng trình quốc gia nh thuế, các hạn chế phi thuế quan, các quy
định về xuất nhập khẩu, kiểm soát ngoại hối,các quy định và chính sách đầu t, các
quy định liên quan đến lĩnh vực dịch vụ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các bớc tự
do hoá thơng mại trong tơng lai đợc thể hiện trong các quy định và cac bộ luật
của quốc gia. Cơ chế ngoại thơng rõ ràng, nớc đệ đơn càng có cơ hội tốt hơn trong
12
việc thúc đẩy các cuộc thong lợng đàm phán gia nhập. Ngày 26/8/1996 Việt Nam
đã đệ trình bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng của mình lên WTO. Hiện nay, bản
ghi nhớ của Việt Nam đang đợc nhóm làm việc và các thành viên thẩm định.
Bớc bốn: Trả lời những câu hỏi về bản ghi nhớ.
Sau khi nhóm làm việc nhận đợc bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng sẽ
chuyển tới tất cả các thành viên của WTO với mục đích để họ chuẩn bị các câu hỏi
liên quan đến bản ghi nhớ của nuớc xin gia nhập. Cho đến nay, nhóm làm việc về
Việt Nam gia nhập WTO đã họp đến bốn phiên và Việt Nam đã phải trả lời rất
nhiều câu hỏi trong số 2000 câu hỏi của các thành viên WTO về hệ thống chính
sách thong mại của Việt Nam. Do mới chuyển sang cơ chế thị trờng hệ thống luật
pháp và cơ chế ngoại thơng của Việt Nam cha hoàn thiện và ổn định nên gặp nhiều
khó khăn trong việc trả lời đầy đủ những câu hỏi đó. Tuy nhiên, đây cũng là dịp
rất tốt để Việt Nam kiểm điểm lại một cách đồng bộ và nghiêm túc, trên cơ sở đó
sửa đổi, bổ xung, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và cơ chế ngoại thong của mình.
Bớc năm: Tổ chức các cuộc đánh giá của nhóm làm việc.
Sau khi kiểm tra nội dung của bản ghi nhớ, nhất là bản kiểm tra các vấn đề
đợc đặt ra trong các câu hỏi của các nớc thành viên WTO xung quanh bản ghi
nhớ, Chủ tịch nhóm làm việc sẽ tổ chức các cuộc họp theo thông lệ hoặc theo yêu
cầu của các thành viên WTO (trung bình một năm có khoảng hai cuộc họp) để
dánh giá cụ thể các khía cạnh của cơ chế ngoại thuơng của các nuớc xin gia nhập
WTO. Đầu năm 1998, nhóm làm việc về Việt Nam gia nhập WTO đã họp phiên
đầu tiên và tính đến nay đã họp tất cả bốn phiên.

Bớc sáu: Đàm phán về ba chơng trình nhợng bộ.
Trong khi nhóm làm việc kiểm tra về chính sách và thực tiễn thơng mại của
các nuớc xin gia nhập, các nớc thành viên WTO quan tâm có thể tham gia vào các
cuộc thơng với nớc xin gia nhập trên cơ sở đa phơng hoặc song phơng về thuế
quan hay các nhợng bộ khác nh một tiêu chuẩn của việc kết nạp. Nớc xin gia nhập
sẽ chuẩn bị ba chơng trình nhợng bộ đợc kèm trong nghị định th gia nhập đó là:
chơng trình về hàng hoá công nghiệp, về nông sản và dịch vụ.
Sau khi nớc xin gia nhập đàm phán xong với các nớc thành viên WTO, nhóm
làm việc sẽ có báo cáo tổng kết các kết quả của qua trình đàm phán trong đó nói
rõ nớc xin gia nhập có đủ điều kiện gia nhập gia nhập và tuyên bố hoàn thành
nghĩa vụ của mình.
Hiện nay,Việt Nam đã thực hiện đàm phán song phong với Mỹ và đang trong
quá trình đàm phán với EU là những quốc gia thơng mại chính của WTO. Đây là
một bớc quan trọng trong tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Nếu
đàm phán thành công Việt Nam sẽ nhanh chóng là thành viên WTO.
Bớc bảy: Phê chuẩn việc gia nhập WTO.
Sau khi nhóm làm việc hoàn thiện nghĩa vụ kiểm tra các chính sách và thực
tiễn thơng mại của nớc xin gia nhập và có kết luận lcủa các cuộc thơng lợng và ba
chơng trình nhợng bộ, WTO quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận sự gia
13
nhập của nớc đệ đơn. Quyết định này đợc thông qua tại Hội nghị Bộ trởng bao
gồm các thành viên của các nớc thành viên WTO. Hội nghị Bộ trởng phải phê
chuẩn sự gia nhập nếu có sự nhất trí của 2/3 số nớc thành viên. Đối với Việt Nam,
phải có ít nhất 96 quốc gia thành viên, tức là 2/3 trong số 144 nớc trí tán thành thì
Việt Nam mới đợc kết nạp.
Bớc tám: Chuẩn bị nghị định th gia nhập.
`Nếu sự gia nhập của nớc đệ đơn đợc chấp nhận sẽ đợc đàm phán. Nghị định
th này chứa đựng nhiều điều khoản điều kiện về t cách thành viên của nớc xin gia
nhập. Trong một vài trờng hợp, nghị định th còn có cả các điều kiện đặc biệt khác
để giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh từ khả năng trong tơng lai của nớc đệ
đơn về việc tuân thủ các nghĩa vụ WTO. Nghị định th gia nhập do nớc gia nhập và
các thành viên WTO ký. Các chơng trình nhợng bộ đã đợc thợng lợng của nớc xin
gia nhập sẽ đợc kèm vào hiệp định WTO. Sau khi các văn kiện nêu trên trong nghị
định th gia đợc Tổng giám đốc WTO ký. Chính phủ nớc đệ đơn sẽ đợc coi là thành
viên WTO ngay tại thời điểm đó.
2. AFTA, BTA - Việt Nam đã bớc một chân vào WTO
WTO là sân chơi đầy khắc nghiệt, sân chơi của những đảng phái hùng mạnh,
một mặt trận của những ngời giàu và những tập đoàn lớn. Chính vì thế, việc tham
gia vào AFTA cũng nh ký kết các hiệp định song phơng và đa phơng là những bớc
đệm cần thiết nhằm tích luỹ kinh nghiệm cũng nh năng cao khả năng cạnh tranh
của Việt Nam. Bài học lớn Trung Quốc đã khẳng định con đờng mở cửa thị trờng
theo từng bớc cụ thể của Việt Nam là đúng đắn.
a) AFTA - những bớc chân đầu tiên trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế của
Việt Nam
Năm 2006 là thời hạn cuối cùng để Việt Nam hoàn thành chơng trình cắt giảm
thuế quan để tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Mục tiêu của
AFTA là loại bỏ hoàn toàn các rào cản thơng mại đối với hầu hết hàng hóa trong
nội bộ ASEAN, kể cả thuế quan và các loại hàng rào phi thuế quan, thông qua Ch-
ơng trình u đãi thuế quan hiệu lực chung (CEPT). Về tiến trình thực hiện của Việt
Nam, trên cơ sở các danh mục CEPT đã công bố với ASEAN và lịch trình giảm
thuế tổng thể đã đợc thông qua, từ năm 1996 đến nay, Chính phủ đã ban hành các
nghị định về Danh mục hàng hóa và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp
định CEPT. Đến nay, chúng ta đã cắt giảm thuế suất của trên 5.500 mặt hàng,
chiếm gần 85% tổng số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Năm 2002 cũng là năm cuối cùng Việt Nam chuyển 760 mặt hàng còn lại từ danh
mục loại trừ tạm thời (TEL) sang danh mục cắt giảm thuế ngay để áp dụng từ ngày
1/1/2003. Cũng kể từ thời điểm này, khoảng 96% tổng số hàng hóa của Việt Nam
14

Xem chi tiết: WTO


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét