Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.DOC

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh NVL
chính, tiền lơng công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố chi phí khác nhau tập hợp
lại theo cùng nội dung công dụng nh chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc
hình thành từng loại sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại .
Nh vậy, phân loại chi phí có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản
lý. Là tiền đề để tính giá thành đợc chính xác, phục vụ cho việc theo dõi, kiểm
tra, phân tích chỉ tiêu giá thành. Phân loại chi phí sản xuất còn giúp cân đối chi
phí trong phạm vi doanh nghiệp là toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kiểm tra mối
quan hệ gia chỉ tiêu giá thành với các chỉ tiêu khác, thấy rõ cơ cấu các yếu tố
chi phí thuộc lao động sống, lao động vật hoá đợc hình thành trong mỗi đơn vị
sản phẩm, góp phần kiểm tra giấm sát chặt chẽ mỗi loại chi phí phát sinh. Song
song với việc quản lý chi phí thì giá thành cũng đợc quản lý bằng cách nh sau
1.1.3 . Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Phân loại gía thành theo ( t )và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch do bộ kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện trớc khi bắt đầu
quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu, là
căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là th-
ớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản
xuất, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sởchi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm
1.1.3.2 . Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm (giá thành công xởng): Bao gồm
các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC) tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Công thức tính nh
sau
Ztt = Cđk + Ctk Cck
Trong đó: Ztt là giá thành thực tế của sản phẩm
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
của số sản phẩm đó. Công thức tính nh sau :
G. thành sp G.thành thực tế Cphí bán hàng pbổ Cphí q.lý dn pbổ
= + -
Tiêu thụ sx sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ
Với yêu cầu công tác quản lý giá thành thì việc phân loại giá thành nh
trên là rất cần thiết. Bởi lẽ, từ cách phân loại này doanh nghiệp biết đợc lợng lao
động hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Quản lý giá thành đợc coi là cơ sở, là
xuất phát điểm của giá cả, nhất là trong điều kiện hiện nay.
Với những bức thiết của việc quản trị doanh nghiệp thì các nhà quản lý
đặc biệt là bộ phận kế toán cần phải tổ choc kế toán tập hợp chi phí sản xuất
một cách hợp lý và tiết kiệm, đảm bảo cho việc vận hành của các hoạt động đợc
liên tục
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý quan
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất
lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời
quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng
hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm,đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá thành của doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp, để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
phơng pháp tính giá thành thích hợp
Tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp
kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ .
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục đã
quy định và đúng kỳ giá thành đã xác định .
Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện các kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thánh sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để
phấn đấu không ngừng các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.2. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

1.2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản
phẩm
1.2.1.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tợng hạch toán chi phí :
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần đợc tập hợp theo những phạm vi, giới hạn đó .
Các chi phí trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm (phân xởng, bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất ) và liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ khác nhau. Để
biết đợc chi phí đó phát sinh ở đâu? dùng vào mục đích gì? sử dụng chi phí đó
nh thế nào có đảm bảo hợp lý và tiết kiệm chi phí hay không? cần thiết phải xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
+ Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất và yêu cầu
hạch toán sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp phức tạp hay giản đơn, đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy
trình công nghệ riêng biệt từng phân xởng, tổ đội sản xuất .Việc xác định đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp không những có ý nghĩa trong việc tổ
chức tập hợp chi phí sản xuất mà còn là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,lao vụ
.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng tập hợp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng phấp tập hợp chi phí sản xuất một
cách phù hợp
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

+ Phơng pháp hạch toán trực tiếp :
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các
chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến sản phẩm trong kỳ, bao gồm: chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
Đối với chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi
phí thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi phí đó
+Phơng pháp tập hợp gián tiếp (phơng pháp phân bổ)
Theo phơng pháp này những chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến từng
đối tợng tập hợp chi phí, dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, hay nhiều hoạt
động lao vụ .Sau khi tập hợp những khoản chi phí này, kế toán phân bổ cho
từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp. Dùng công thức sau :
C
H(T) = Hay Ci = H(T) *Ti
T(i)
Trong đó : H : Là hệ số phân bổ chi phí
C : Là chi phí sx đã tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí
T : Là chi phí tính cho một đơn vị tiêu thức
Ti: Là tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng I
Với điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp là khác
nhau, Vì vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ khác nhau sao cho
phù hợp với doanh nghiệp mình. Tiêu thức phân bổ hợp lý phải thoả mãn điều
kiện là tỷ lệ thuận với đại lợng phân bổ, hoặc đại lợng phân bổ không quá nhỏ
Sau khi phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối t ợng chịu phí và tổng chi phí
sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã phân bổ theo tiêu thức phù hợp ta
đợc tổng chi phí sản xuất chung trong kỳ
1.2.1.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
- Cơ sở để xác định tính giá thành
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào cơ cấu tổ
chức sản xuất, tính chất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh
nghiệp
- Phơng pháp tính giá thành trong sản phẩm
Phơng pháp này là một phơng pháp hay là một hệ thống các phơng pháp
đợc sử dụng để tính tổng giá thành sản phẩm, và giá thành đơn vị sản phẩm
Về cơ bản có 6 phơng pháp tính giá thành
+ Phơng pháp giản đơn :
Phơng pháp này căn cứ vào chi phí sản xuất đã đợc tập hợp, giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm
trong kỳ từ đó tính đợc giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức
Giá trị sp Chi phí phát sinh Giá trị sp
Zsp = + _
dở dang đ. kỳ t. kỳ dở dang c. kỳ
Nh vậy, cách tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp này là tơng đối
đơn giản , dễ tính toán.Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng trong các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng
lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Nếu áp dụng trong trờng hợp ngợc lại thì công việc
tập hợp chi phí sẽ khó khăn
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí :
Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay cộng chi phí sản xuất các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên sản phẩm theo công thức sau :
Zsp = Z1 + Z2 + Z3 + +Zn
+ Phơng pháp hệ số :
Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử
dụng một loại nguyên liệu và một lợng lao động nhng lại đồng thời thu đợc
nhiều sản phẩm khác nhau, chi phí không thể tập hợp riêng đợc cho từng loại
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quả trình sản xuất thì thờng áp dụng
phơng pháp hệ số. Công thức tính nh sau:
M = Si + Hi
Trong đó: M: làTổng số lợng sản phẩm quy đổi ra sản phẩm gốc
Si: là sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: là hệ số quy đổi sản phẩm i
Giá thành đơn vị
Zđv = x Hi
sp gốc
+ Phơng pháp tỷ lệ :
Để áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp cần phải xác định đợc giá
thành kế hoạch cho từng đơn vị sản phẩm của từng loại sản phẩm là đối tợng
tinhs giá thành, sau đó căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản
xuất kế hoạch để tình giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
Zđv = Zkh x Tc
Trong đó: Zđc: là giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
Zkh: là giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại
Tc: là tỷ lệ chi phí
Ztt
mà Tc = x100
Zkh
+ Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các loại doanh nghiệp trong
cùng một quá trình sản xuất, thu đợc cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Để
tính giá thành sản phẩm chính xác ta phải tách giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng
chi phí sản xuất sản xuất

Tổng giá trị sản phẩm đợc tính nh sau :
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

Tổng giá Giá trị sp Tổng chi Giá trị sp Giá trị sp
trị sp= chính dở dang + phí phát - phụ thu - chính dở
đầu kỳ sinh trong kỳ hồi cuối kỳ dang cuối kỳ
+ Phơng pháp liên hợp :
Phơng pháp này kết hợp cách tính của nhiầu phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều đặc điểm tính chất
khác nhau. Vì vậy, cần lựa chọn phơng pháp tính giá sao cho phù hợp với đặc
điểm tính chất của từng công ty .
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (KKTX)
1.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính vật liệu phụ nhiên liệu
Đ ợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Ngoài ra do điều kiện thực tế
không thể tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng đối tợng thì kế toán áp dụng
phơng pháp phân bổ
- Tài khoản sử dụng : TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
- Phơng pháp trực tiếp :
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó
Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
Trực tiếp = còn + xuất sử dụng - còn cuối kỳ - phế liệu
Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cha sử dụng thu hồi
12
TK 334 TK 622
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

- Phơng pháp gián tiếp :
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc, thì phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số theo trọng l-
ợng, số lợng sản phẩm Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí NVL Tổng chi phí Tỷ lệ
Phân bổ cho = NVL cần x (hay hệ số)
Từng đối tợng phân bổ phân bổ
Trong đó : Tỷ lệ Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
(hay hệ số) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
- Kết cấu nội dung nh sau :
Nợ TK 621 Có
-Trị giá NVLxuất trực tiếp cho -Trị giá NVL xuất dùng không hết
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
dịch vụ
-Trình tự hạch toán : sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nvl trực tiếp
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )

1
NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Cho chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp

Vật liệu dùng không hết
Nhập kho hay chuyển kỳ sau
13
TK 151, 152, 331
111, 112, 411, 311
TK 621
TK 154
TK 152
TK 334 TK 622
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Hữu Tùng - K43A2

1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao, lao động phải trả cho
công nhân sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ hoặc lơng phụ cấp
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622
- Kết cấu nội dung: Nợ TK 622 Có
- Chi phí nhân công - Kết chuyển chi phí
thực tế phát sinh nhân công trực tiếp
- Phơng pháp hạch toán : sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nctt
(Theo phơng pháp kktx )

Tiền lơng và phụ cấp Kết chuyển chi phí
Phải trả cho CNTT sản xuất NCTT

Các khoản đóng góp
Theo tỷ lệ với tiền lơng
Của công nhân trực tiếp
Sx thực tế phát sinh
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phấm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT
Theo chế độ tài chính quy định chi phí sản xuất chung bao gồm
+ Chi phí nhân viên phân xởng +Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí vật liệu + Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí bằng tiền khác
14
TK 334 TK 622 TK 154
TK 338

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét