Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Phân tích thực trạng tài chính của công ty giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trớc pháp luật trong
kinh doanh thì ngời ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
các khía cạnh khác nhau nh: các nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng Nhng vấn đề mà ngời ta quan tâm nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của
doanh nghiệp. Bởi vậy, trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
cần phải đạt đợc các mục tiêu chủ yếu sau đây:
+ Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh
nghiệp và các đối tợng quan tâm khác nh: các nhà đầu t, hội đồng quản trị doanh
nghiệp, ngời cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những ngời sử dụng thông
tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu t, quyết
định cho vay.
+ Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông
tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, nhà cho vay và
những ngời sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính
chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình
hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực
trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra đợc những mặt tích cực và hạn
chế của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đợc các mục tiêu chủ yếu đó,
nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là:
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích diễn biến sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình dự trữ TSLĐ.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích các chỉ số hoạt động.
+ Phân tích các hệ số sinh lời.
1.1.3. Các phơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.1.3.1 Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phơng pháp này, đó
là:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trớc (kỳ trớc), nhằm đánh giá xu hớng phát triển của các
chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đành giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc đợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện
và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
* Điều kiện so sánh đợc.
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thờng điều kiện có thể so sánh đợc giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần đợc quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phơng pháp phân tích.
- Phải cùng một đơn vị đo lờng
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải đợc quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất đợc với nhau. Để đảm bảo
tính thống nhất ngời ta cần phải quan tâm tới phơng diện đợc xem xét mức độ
đồng nhất có thể chấp nhận đợc, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích đợc
cho phép.
* Kỹ thuật so sánh.
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lợng quy mô tăng
giảm của các hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số tơng đối: là thơng số giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trng chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính
chất.
+ So sánh mức biến động tơng đối điều chỉnh theo hớng quy mô đợc điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng quyết định quy mô chung.
Công thức xác định :
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức
biến động tơng
đối
=
Chỉ
số kỳ phân
tích
-
Chỉ tiêu
kỳ gốc
x
Hệ
số điều
chỉn
h
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích
của các chỉ tiêu kinh tế mà ngời ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phơng pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tơng quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi
là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều h-
ớng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo
chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác định xu hớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo đợc xem trên mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể đợc xem xét nhiều kỳ (từ 3
đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hớng phát triển của các hiện tợng
nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thờng đợc phân tích trong các
phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính
định kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phơng pháp chi tiết.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng
khác nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện theo
những hớng sau:
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu
hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ
phận cùng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong
việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Với ý nghĩa đó, phơng pháp chi tiết theo
bộ phận cấu thành đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh
doanh.
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lợng (hay
giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch ) th ờng đợc chi tiết theo các
bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau
+ Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến
độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thờng không đều.
Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc sát,
đúng và tìm đợc các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Tuỳ đặc tính
của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục
đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau
và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
+ Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
do các bộ phận, các phân xởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy,
phơng pháp này thờng đợc ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong
các trờng hợp sau:
- Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong tr-
ờng hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở
các đơn vị có cùng nhiệm vụ nh nhau.
- Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phụ hợp
về các mặt: năng suất, chất lợng, giá thành
- Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật t, lao động, tiền
tồn, đất đai trong kinh doanh.
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.3. Phơng pháp loại trừ.
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trờng hợp nghiên cứu ảnh hởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phơng pháp loại trừ.
Loại trừ là một phơng pháp nhằm xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố
này, thì loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác.
+ Cách thứ nhất: có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân
tố và đợc gọi là phơng pháp số chênh lệch.
- Phơng pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay
thế liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hởng đến sự biến động của các
chỉ tiêu kinh tế.
- Là dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn, nên phơng pháp tính
số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bớc tiến hành của phơng pháp liên
hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hởng đơn giản hơn,
chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh hởng cho ta mức
độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Nh vậy phơng pháp số chênh
lệch chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích
số và cũng có thể áp dụng trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
bằng thơng số.
+ Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hởng lần lợt từng nhân
tố và đợc gọi là phơng pháp thay thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện
phơng pháp thay thế liên hoàn gồm các bớc sau:
- Bớc 1: Xác định đối tợng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
- Bớc 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp
xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lợng đến nhân tố chất
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bớc 3: Lần lợt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự
sắp xếp ở bớc 2.
- Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc (lần tr-
ớc của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta đợc mức ảnh hởng của nhân tố mới và
tổng đại số của các nhân tố đợc xác định băng đối tợng phân tích.
1.1.3.4. Phơng pháp liên hệ.
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các
bộ phận. Để lợng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phơng pháp đã nêu, trong
phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến
nh liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lợng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, huy
động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng thanh
toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật t, giữa thu với chi và
kết quả kinh doanh mối liên hệ cân đối vốn có về l ợng của các yếu tố dẫn đến sự
cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lợng giữa các mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên tắc đó, cũng có thể xác định dới dạng
tổng số hoặc hiệu số bằng liên hệ cân đối, lấy liên hệ giữa nguồn huy động và
sử dụng một loại vật t
Liên hệ trực tiếp: là mối liên hệ theo một hớng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lợng hàng bán ra, giá
bán có quan hệ ngợc chiều với giá thành, tiền thuế. Các mối liên hệ chủ yếu là:
+ Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu nh giữa lợi nhuận với giá bán, giá
thành, tiền thuế. Trong những trờng hợp này, các mối quan hệ không qua một chỉ
tiêu liên quan nào: giá bán tăng (hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ làm lợi
nhuận tăng.
+ Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc
giữa chúng đợc xác định bằng một hệ số riêng.
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Liên hệ phi tuyến tính là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên
hệ không đợc xác định theo tỷ lệ và chiều hớng liên hệ luôn biến đổi.
1.2. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Các báo cáo tài chính
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kết toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán
Biểu 1.1
Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lu động Nợ phải trả
- Vốn bằng tiền
- Khoản phải thu
- Tồn kho
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu
- Hữu hình
- Vô hình
- Hao mòn tài sản cố định
- Đầu t dài hạn
-Vốn kinh doanh
- quĩ và dự trữ
- Lãi cha phân phối
1.2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 1.2
Tổng doanh thu
- VAT đầu ra, thuế TTĐB đầu ra
= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
= Lãi gộp - Chi phí bán hàng và quản lý
= Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính và bất thờng
= Tổng lãi các hoạt động thuế TNDN
= Thực lãi thuần của doanh nghiệp
1.2.1.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( BCLCTT)
BCLCTT phản ánh các luồng tiền ra, vào trong doanh nghiệp, tình hình tài
trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Biểu 1.3
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Phơng pháp gián tiếp
Lợi nhuận ròng sau thuế
+ Khoản điều chỉnh: khấu hao,
dự phòng
- Tài sản lu động:
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Các khoản phải trả
+ Các khoản bất thờng (bồi th-
ờng, phạt )
Phơng pháp trực tiếp
Doanh thu bằng tiền
+ Các nợ thơng mại đã thu
- Tiền đã trả công nhân, nhà
cung cấp
- Tiền lãi và thuế đã trả
Các khoản thu chi bất th ờng
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t
- Mua tài sản, nhà xởng thiết bị
+ Thu do bán tài sản cố định
+ Lãi thu đợc
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
+ Tiền vay, tăng vốn
- Các khoản đi vay đã trả
- Lãi cổ phần đã trả
1.2.2. Thuyết minh các báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đợc trình
bày, giải thích một cách rõ ràng, cụ thể.
1.3. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy
rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả năng
phát triển hay có chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có những
biện pháp hữu hiệu cho công tác tăng cờng quản lý doanh nghiệp. Nội dung phân
tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu, chi trong
doanh nghiệp
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp
+ Tình hình vốn lu động và nhu cầu vốn lu động
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trng tài chính doanh nghiệp
1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tài trợ về mặt tài
chính cũng nh mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hay những vớng mắc phát
sinh mà doanh nghiệp gặp phải.
Thông qua xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng bảo đảm về mặt
tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngợc lại,
nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo
về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Để thấy rõ tỷ trọng của tăng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn ta lập
bảng phân tích có dạng sau:
Trần văn Toàn Tài
chính công 43A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét