Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất.doc

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất.
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống
Nhất.
Mặc dù đã có sự cố gắng, song với khoảng thời gian thực tập không
nhiều, kiến thức thực tế vẫn còn có những hạn chế nhất định nên luận văn này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ
bảo, góp ý của các thầy cô giáo hớng dẫn, các cô, các chú trong phòng Tài vụ
của công ty để cuốn luận văn đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Lê Thùy Linh

5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chơng I
Những vấn đề lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm
và doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu thị trờng và thu về cho mình một khoản tiền nhất định. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hiểu là việc thực hiện một, một số hay
tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục tiêu sinh lời thông qua việc đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ sàn phẩm và doanh thu tiều thụ sản
phẩm là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đó đợc tiêu thụ, có doanh thu thì các chi phí mới đợc bù đắp, doanh
nghiệp mới có lợi nhuận, từ đó duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Vậy tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm là gì?
1. Tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa rộng đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên
cứu thị trờng, xác định nhu cầu, tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu
thụ sản phẩm đến xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao sản phẩm của
doanh nghiệp cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Ngời mua va ngời bán gặp
nhau, thơng lợng về điều kiện mua, giá cả, thời gian Khi hai bên thống nhất
vơi nhau, có sự chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa, tiền tệ thì quá
trình tiêu thụ chấm dứt. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn
vị bán, xuất giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mua và đơn vị mua
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa
thuận. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm xuất ra mới đợc thực
hiện, hay nói cách khác, sản phẩm tiêu thụ xong mới đợc xem là có giá trị sử
dụng hoàn toàn. Thực chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực
hiện giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Xét trên góc độ sở hữu thì tiêu thụ sản phẩm là sự chuyền giao quyền sở
hữu giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Xét trên góc độ kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển
hóa từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại trạng thái ban
đầu khi nó bớc vào mỗi giai đoạn sản xuất mới. Quá trình luân chuyển vốn đợc
thực hiện theo sơ đồ sau:
T liệu lao động
T H Đối tợng lao động . Sản xuất . H T
Sức lao động
Bắt đầu mỗi chu kỳ sản xuất, vốn đợc các nhà sản xuất đa vào lu thông
mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nh: công cụ lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. ở giai đoạn này, vốn bằng tiền đợc chuyển hóa thành
vốn dới hình thức vật chất (T - H), những vật chất này tạo ra sản phẩm thông
qua giai đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa đợc đa ra tiêu thụ và kết thúc qúa
trình tiêu thụ là doanh nghiệp sẽ thu đợc tiền về. Qua các giai đoạn khác nhau
đồng vốn ban đầu của doanh nghiệp trở về hình thái vốn của nó (hình thái tiền
tệ). Kết thúc chu kỳ này, vốn của doanh nghiệp lại chuyển sang chu kỳ mới,
một vòng tuần hoàn mới theo đúng các giai đoạn mà nó trải qua.
Vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình luân chuyển vốn. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa thông qua hai hành vi: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Thời điểm kết thúc tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu đợc tiền
bán hàng hoặc nhận đợc giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã
thỏa thuận. Hàng đợc coi là đã tiêu thụ khi thõa mãn đồng thời cả hai điều kiện
+ Hàng đã chuyển cho ngời mua
+ Ngời mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng tình hình tiêu thụ
sản phẩm, để từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
trong quản lý hoạt động tiêu thụ Là cơ sở đánh giá tình hình sử dụng nguyên
vật liệu, vốn sản xuất, để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một cách chính
xác trong kỳ.
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đợc hiểu
rất đơn thuần: Nhà nớc cấp chỉ tiêu cung ứng vật t cho các đơn vị sản xuất theo
lợng định, đồng thời chịu trách nhiệm đầu ra cho sản phẩm. Với cơ chế này, các
đơn vị không có trách nhiệm cụ thể đối với hoạt động sản xuất, có tâm lý ỷ lại,
kém năng động. Vì vậy, giá cả hàng hóa không phản ánh giá trị thực tế của nó
nên sản xuất mặt hàng nào, chất lợng ra sao cũng có ngời mua và có lãi. Do
không có môi trờng cạnh tranh lành mạnh dẫn đến chất lợng sản phẩm hàng hóa
ngày càng giảm sút, mẫu mã nghèo nàn, đơn điệu, kinh doanh kém hiệu quả và
tụt hậu là điều không thể tránh khỏi của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ là mục đích cơ bản. Phơng châm th-
ờng trực của doanh nghiệp là: Không sản xuất cái không đợc bán và cái
không bán đợc. Các doanh nghiệp chỉ tiến hành đầu t, sản xuất kinh doanh khi
đảm bảo chắc chắn rằng bán đợc hàng hay nói cách khác: Tiếng nói của thị tr-
ờng đã đợc chú y lắng nghe. Tiêu thụ sản phẩm xuất phát từ nhu cầu của ngời
tiêu dùng đồng thời giúp ngời sản xuất hiểu rõ hơn về sản phẩm của mình để có
biện pháp hoàn thiện hơn nữa nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của xã hội. Có thể
nói, sản xuất ra đã khó nhng tiêu thụ sản phẩm còn khó hơn nhiều, việc đảm
bảo trang trải chi phí, có lãi là vấn đề không đơn giản.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm đợc ví nh là chất keo dính, gắn chặt doanh
nghiệp với thị trờng, tạo cơ sở để hòa nhập, chấp nhận lẫn nhau, để có những
tiền đề giải quyết cái gọi là môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp ở các giai
đoạn sau. Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề có ý nghĩa quyết định tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (hay còn gọi là doanh thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc hoàn thành cung cấp sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Trong
doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh nghiệp đợc
hởng khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc và trị
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ và đem làm quà tặng, quà biếu
cho các đơn vị
DT =

=
n
i
gtSti
1
)*(
Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Sti: Số lợng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.
gt: Giá bán đơn vị sản phẩm
i: Loại sản phẩm tiêu thụ.
Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và thuế
gián thu (không gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo phơng pháp
khấu trừ
Trong đó:
Các khoản giảm trừ gồm:
+ Chiết khấu thơng mại: Phần đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời
mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lợng lớn theo thỏa thuận đã
ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ cho ngời mua do không đảm bảo
các điều kiện về hàng hóa trên hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Trị giá hàng hóa bị trả lại do hàng kém, mất phẩm
chất hoặc giao hàng không đúng hợp đồng bị bên mua từ chối thanh toán.
Thuế gián thu gồm: Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Trong thực tế do sự cạnh tranhh trên thị trờng các doanh nghiệp đã áp
dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau để có thể dành đợc lợi thế về khách
hàng nên có nhiều trờng hợp xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm
+ Trờng hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng thanh toán ngay.
Khi đó lợng hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán hàng đ-
ợc xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng về thời điểm
thực hiện).
9
Doanh thu thuần = Doanh thu Các khoản giảm trừ Thuế gián thu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Trờng hợp 2: Doanh nghệp xuất giao hàng hóa đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán nhng cha trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã
đợc xác định nhng tiền bán hàng cha thu về đợc.
+ Trờng hợp 3: Doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trả góp thì
doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng đợc xác định theo giá trả ngay nhng tiền bán
hàng mới chỉ thu đợc một phần, phần còn lại tính theo thời kỳ (lãi tính trên
khoản trả chậm đợc ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính).
+ Trờng hợp 4: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo
số tiền mà khách hàng đã trả trớc. Khi đó, đồng thời với việc xuất hàng cho
khách, tiền ứng trớc trở thành tiền thu bán hàng của công ty. Doanh thu tiêu thụ
cũng đợc xác định tại thời điểm này.
+ Trờng hợp 5: Doanh nghiệp thu đợc tiền hàng hoặc đợc chấp nhận
thanh toán số hàng đã gửi đi bán hoặc giao cho đại lý. Trờng hợp này hành vi
xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng cách nhau khá xa nên việc xác định sản
phẩm là đã tiêu thụ hay cha thờng hay bị nhẫm lẫn do đó có thể nhầm lẫn doanh
thu giữa kỳ hạch toán này và kỳ hạch toán trớc cần phải để ý: Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm chỉ đợc xác định khi doanh nghiệp xuất giao hàng hóa, sản
phẩm đồng thời đợc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy, thanh toán tiền hàng là một quá trình phức tạp nhng quan trọng
góp phần quyết định sự thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả
của công tác tiêu thụ sản phẩm.
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
đối với doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất và
mở đầu cho một chu kỳ tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ sản phẩm, vốn của
doanh nghiệp mới đợc quay vòng và sinh lời. Với số tiền thu đợc sau khi bán
hàng doanh nghiệp có thể trang trải các chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị, trả tiền lơng cho công nhân Có nh vậy quá trình tái sản xuất kỳ sau mới đ-
ợc tiếp tục thực hiện một cách thờng xuyên và liên tục.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác
thanh toán. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về công cụ lao động, đối tợng lao động đã hao phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh; có tiền để thanh toán tiền lơng, tiền công, tiền thởng cho
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
ngời lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc nh
nộp các khoản thuế theo luật định.
Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra các sản
phẩm đem ra tiêu thụ bên ngoài thị trờng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
chứ không phải là tiêu dùng trong doanh nghiệp. Qua tiêu thụ sản phẩm doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp
thời góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình,
giảm lợng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn, là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu t đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất, tạo nguồn tài chính tiềm năng cho doanh nghiệp để bù đắp chi
phí và để thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nớc, đảm bảo tình hình tài chính
của công ty lành mạnh, vững chắc đồng thời làm tăng uy tín cho công ty trên thị
trờng.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng để đồng vốn quay về hình thái giá trị ban đầu.
Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp phần tiết kiệm các khoản chi phí
bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận. Ngợc lại, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra chậm chạp, yếu kém
sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả và gây ra
những thiệt hại to lớn nh: mất thời cơ, cơ hội kinh doanh thậm chí làm toàn
bộ quá trình đầu t sản xuất trở nên vô ích, lãng phí. Trong T bản quyển 2 tập
1- NXB Sự thật năm 1961, C. Mác đã nói: Nếu ngay trong giai đoạn cuối cùng
H

T

hàng hóa bị chất đống không bán đợc sẽ làm tắc nghẽn lu thông
Sản phẩm đợc tiêu thụ nghĩa là doanh nghiệp đã đi đúng hớng, từng bớc
thực hiện đợc mục tiêu của mình, chứng tỏ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ về mặt
khối lợng, chất lợng, giá trị sử dụng, giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị trờng. Từ
đó, doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trờng, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của
ngời tiêu dùng, từng bớc cạnh tranh để thấy và khẳng định chính mình, qua đó
hoạch định chiến lợc, phát triển sản xuất kinh doanh với những bớc đi sáng tạo.
Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với việc xây
dựng, thực hiện kế hoạch lu chuyển hàng hóa để từ đó đề ra những biện pháp có
hiệu quả nhằm thực hiện kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác. Trong quá
trình này tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp ngày một nâng cao, nó gắn
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
với việc tính toán thời gian, mức sản lợng cần cung ứng với số tiền bỏ ra trong
kinh doanh của doanh nghiệp và sự nhạy cảm của khách hàng.
III/ Phơng hớng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
của doanh nghiệp
1. Các nhân tố ảnh hởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong môi trờng biến động nh hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm và
doanh thu tiêu thụ cũng chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách
quan. Trong những nhân tố đó có những nhân tố chính thờng xuyên tác động
mà mỗi khi tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải xem xét và
đặc biệt quan tâm.
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc, nghiên cứu các nhân tố này không phải
để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích
ứng tốt nhất với xu hớng vận động của nó.
Môi trờng kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp
theo những xu hớng tốt và xấu khác nhau, vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả
năng thực hiện mục tiêu kinh doanh.
+ Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Tùy vào từng thời điểm khác nhau mà Nhà nớc có những chính sách phát
triển kinh tế- xã hội khác nhau, điều này ảnh hởng lớn đến khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Một mặt có tác động tích cực, thúc đẩy phát triển,
mặt khác lại có tính kìm hãm, đôi khi còn làm chậm hoặc thậm chí có khi
ngừng lại quá trình tiêu thụ nh: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách
giá cả Do vậy, cần thiết phải bám sát các chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nớc, để từ đó có những hớng đi hay, những đề xuất có hiệu quả
giúp cho quá trình tiêu thụ phát triển lâu dài.
+ Môi trờng công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là một
thách thức lớn, đồng thời cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những công nghệ
tiên tiến nhất trong sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành thấp, đây là những vũ khí để sử dụng trong cạnh tranh, nâng cao khả
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, tính hai mặt này của công nghệ sẽ phản tác
dụng nếu nh doanh nghiệp không biết sử dụng nó một cách hợp lý gây ra tình
trạng lãng phí, không sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị làm cho giá
thành cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ.
+ Môi trờng cạnh tranh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng vấn đề cạnh tranh đợc xác
định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với nguyên tắc: Ai hoàn
thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn, ngời đó sẽ thắng, sẽ tồn
tại và phát triển. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định đợc vị trí để tranh
đua, khẳng định mình nhằm nâng cao vai trò của mình trên thơng trờng. Uy tín
của doanh nghiệp càng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm cảng lớn. Ngợc lại,
doanh nghiệp nào không có khả năng cạnh tranh bằng sản phẩm của mình,
không tạo đợc lợi thế trên thị trờng thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ kém đi để
nhờng chỗ cho các sản phẩm có uy tín hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn.
+ Nhu cầu thị trờng
Thị trờng vừa là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm (mua và bán
sản phẩm) vừa là nơi cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác và đầy
đủ nhất cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh.Thị
trờng tồn tại một cách khách quan không một doanh nghiệp nào có thể tác động
vào làm thay đổi đợc. Thị trờng sẽ quy định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? Doanh nghiệp nào nắm bắt đợc thị tr-
ờng một cách đầy đủ, chính xác để có những sản phẩm đáp ứng kịp thời thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không có đủ thông
tin của thị trờng, việc nắm bắt nhu cầu thị trờng thiếu chính xác và chậm trễ thì
sản phẩm sản xuất ra sẽ rất khó tiêu thụ vì có thể đó là sản phẩm bị lỗi thời,
không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần phải biết phân biệt đợc thị trờng
nào là thị trờng chủ yếu, thị trờng nào là thị trờng thứ yếu để có một chiến lợc
tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố chủ quan mà bản thân doanh nghiệp có thể làm chủ đ-
ợc tình hình, có thể kiểm soát đợc theo ý muốn của mình sao cho hợp lý và hiệu
quả nhất.
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Mỗi ngành nghề có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành nghề đó cũng khác nhau, tùy
theo từng ngành nghề mà có những đặc trng riêng biệt về tiêu thụ sản phẩm. Ví
dụ:Trong ngành nông nghiệp do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính thời
vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời vụ, đa đến doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong năm cũng thờng tập trung vào vụ thu hoạch.
Trong ngành dịch vụ công cộng, doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào từng
thời điểm và tính chất phục vụ (nh các tour du lịch phát triển mạnh vào mùa hè
vì thế dịch vụ vận chuyển du lịch cũng tăng theo).
Ngành công nghiệp do tính chất sản phẩm đa dạng, công nghệ hiện đại,
việc sản xuất ít phụ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ nên diễn ra quanh năm vì
vậy sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu bán hàng cũng
nhanh và thờng xuyên hơn.
+ Khối lợng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ
Khối lợng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng sản
phẩm tiêu thụ và từ đó ảnh hởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối lợng sản phẩm tiêu
thụ là khối lợng hàng hóa đem bán trên thị trờng. Khi sản phẩm tiêu thụ càng
nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Nhng điều cần lu ý là doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét kỹ lỡng tình hình nhu cầu thị trờng. Vì
nếu số lợng hàng hóa đem ra tiêu thụ quá lớn, vợt quá nhu cầu thị trờng sẽ gây
nên tình trạng bão hòa, làm cho giá cả hàng hóa giảm, ảnh hởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Còn nếu khối lợng
sản phẩm đa ra thị trờng tiêu thụ nhỏ hơn so với nhu cầu thị trờng (trong khi cha
tận dụng hết khả năng sản xuất của doanh nghiệp) sẽ tạo nên cơn sốt hàng hóa,
giá cả tăng nhng số lợng tiêu thụ giảm, làm cho doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ giảm theo. Mặt khác, một bộ phận khách hàng không đợc đáp
ứng nhu cầu sẽ tìm đến các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trên
thị trờng. Do đó, công ty sẽ mất đi một bộ phận khách hàng và thị phần của
doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp. Vì vậy, trong công tác tiêu thụ sản phẩm các nhà
quản lý doanh nghiệp cần phải đánh giá chính xác nhu cầu của thị trờng và
năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình để chuẩn bị khối lợng sản phẩm đa ra
tiêu thụ một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
+ Chất lợng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét