Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Những giải pháp nhằm nở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng của ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kinh Môn.DOC

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cho quê hơng một chút kinh nghiệm trong cho vay hộ sản xuất thông qua nội
dung đề tài này .
Đề tài đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Kim Anh
cùng các thầy cô giáo thuộc Học viện Ngân hàng .
Vì điều kiện khả năng còn hạn chế tôi mong nhận đợc sự đóng góp qúy
báu và xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cố giáo và Ban lãnh
đạo, các đồng nghiệp tại Chi nhánh ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Kinh Môn đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này .
chơng i
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta
và vai trò của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển của hộ sản xuất
i . kinh tế hộ trong nền kinh tế nớc ta :
1 . Đặc điểm sản xuất của kinh tế hộ nông dân :
Vị trí vai trò nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã đợc khẳng định trong
các giai đoạn lịch sử của đất nớc đã đóng góp phần lớn trong công cuộc đổi mới.
Nông nghiệp nông thôn là thị trờng rộng lớn và nhiều tiềm năng phát triển nhng
tích lũy từ nội bộ còn thấp so với yêu cầu đầu t phát triển. Trong dự thảo văn
kiện đại hội IX của Đảng về phơng hớng phát triển nông nghiệp, nông thôn 2001
- 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 đã xác định các mục tiêu chiến lợc phát
triển cụ thể giá trị sản lợng nông nghiệp tăng 4 % năm .
1 . 1 - Khái niệm hộ sản xuất :
Hộ sản xuất bao gồm chủ yếu cha mẹ, con cái, ông bà cùng chung hộ
khẩu, các thành viên trong hộ gắn bó với nhau chặt chẽ, thể hiện :
- Thông qua mối quan hệ hôn nhân và huyết thống .
- Về kinh tế : Các thành viên trong hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan
hệ sở hữu về t liệu sản xuất, quan hệ sản xuất, phân phối sản phẩm và quan hệ
quản lý .
Các thành viên trong hộ cùng chung mục đích và lợi ích thoát khỏi đói
nghèo. Hoặc nâng cao mức sống và làm giầu, do đó hộ sản xuất là một tế bào
của nền kinh tế xã hội .
Hộ sản xuất là tập hợp các thành viên trong một gia đình, đại diện là chủ
hộ, tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Là chủ thể trong quan hệ sản
xuất kinh doanh, lao động tự nguyện và tự giác, tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình .
1 . 2 - Các hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn ngày nay :
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Có hai loại hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn hiện nay đó là :
- Hộ loại I : Loại hộ này chiếm đại bộ phận (khoảng 90 %).
Là loại hộ chuyên sản xuất nông - lâm - ng - diêm nghiệp có tính chất tự
cung, tự cấp do một cá nhân đứng ra làm chủ hộ và chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình .
Phơng thức tổ chức của loại hộ này đơn giản, sản phẩm sản xuất chủ yếu
là lơng thực, thực phẩm, cây ăn quả, thủy sản
- Hộ loại II : Chiếm tỷ trọng nhỏ trong nông thôn .
Là những hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn. Bao gồm những hộ t
nhân hoặc hộ là nhóm sản xuất kinh doanh do một nhóm ngời hoặc hộ là hợp tác
xã, Công ty cổ phầnm, Công ty trách nhiệm hữu hạn có các điều kiện sau :
+ Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do các cơ quan có
thẩm quyền cấp .
+ Có đăng ký kinh doanh .
+ Có vốn điều lệ .
1 . 3 - Đặc điểm sản xuất của hộ nông dân :
Hộ sản xuất đợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng.
Tùy thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phơng mà hộ hình thành
một kiểu cách sản xuất, một tổ chức riêng rẽ trong phạm vi gia đình. Các thành
viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cáp vị, có cùng sở hữu kinh tế.
Trong mô hình hộ sản xuất chủ hộ là những ngời lao động trực tiếp, làm việc
hoàn toàn tự giác và có trách nhiệm .
Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành
khác nh thơng nghiệp .
Đối tợng sản xuất là những cây , con sinh trởng và phát triển hết sức đa
dạng và phức tạp. Vì vậy sản xuất của họ có những nét đặc thù riêng biệt. Chi
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phí sản xuất thờng là thấp, vốn cần cho đầu t có thể rải đều trong quá trình sản
xuất .
Sản xuất của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh hoặc
sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi thả, động vật hoặc tiến hành các ngành
nghề khác lúc nông nhàn. Vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là một yếu tố quan
trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện .
Trình độ sản xuất ở nớc ta đa phần ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ
công, máy móc có chăng cũng còn ít, đơn giản, tổ chức sản xuất mang tính tự
phát, phạm vi nhỏ, không đợc đào tạo bài bản, hộ sản xuất hiện nay nói chung
vẫn hoạt động theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thờng bị chi phối bởi
tình cảm, đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng
quê
2 . Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong phát triển kinh tế nớc ta :
Sản xuất nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp
nguồn lao động đáng kể, xuất khẩu nông sản phẩm (gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu,
tôm cá ). Nớc ta xuất khẩu gạo đứng thứ 2 Thế giới, cà phê thứ 3 Thế giới, các
sản phẩm xuất khẩu khác của nông nghiệp nh chè, hạt tiêu, hạt điều, thủy hải
sản đều ở thứ hạng cao. Sản xuất nông nghiệp có vai trò lớn trong công cuộc
đổi mới đất nớc nhất là từ những năm đổi mới nền kinh tế góp phần lớn trong
công cuộc công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nớc để hòa nhập Thế giới .
2 . 1 - Kinh tế hộ đối với sản xuất nông nghiệp :
Trớc đây sản xuất với hình thức tập thể và quan điểm hợp tác xã là nhà,
xã viên là chủ. Song do vì chúng ta cha có đủ điều kiện và kinh nghiệm để tổ
chức sản xuất nông nghiệp tập thể, mặt khác có nhiều vấn đề dẫn đến năng suất
lao động hợp tác xã rất hạn chế, tính làm chủ và khả năng vơn lên trong mỗi gia
đình không phát huy đợc .
Thời kỳ 1961 - 1965 Miền Bắc đã có khoảng trên 4 vạn hợp tác xã bậc
cao thu hút khoảng 85 % hộ nông dân lao động, trong suốt những năm này và
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
những năm tiếp theo chúng ta lấy tập thể làm động lực mà coi nhẹ động lực trực
tiếp là xã viên. Vì thế sản xuất không phát triển đợc, tình trạng trì trệ kéo dài
trong những năm cuối của giai đoạn này, bên cạnh đó lại cấm đoán phát triển
kinh tế gia đình, kinh tế t nhân, cá thể : Coi kinh tế t nhân, cá thể là kẻ thù của
chủ nghĩa xã hội, địa vị xã hội bọ thấp kém, sản xuất kinh doanh của họ bị trói
buộc, kìm hãm vì bị kinh tế tập thể chèn ép
Thời kỳ 1966 - 1981 đây là thời kỳ mà quan điểm của Đảng và Nhà nớc
ta coi kinh tế tập thể là kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, quyết định sự
thành bại của đất nớc. Những năm kinh tế hợp tác xã nông nghiệp làm ăn sa sút ,
xuống cấp nghiêm trọng, thu nhập kinh tế tập thể đối với một gia đình không
còn đảm bảo với nhu cầu tối thiểu. Do đó họ đã nghĩ tới việc phải phát triển kinh
tế phụ gia đình song lại bị trói buộc bởi cơ chế, chính sách .
Thời kỳ 1982 đến nay : Chị thị 100 của Ban Bí th ra đời, Đảng ta đã xác
định đa nông nghiệp lên mặt trận hàng đầu . Kinh tế gia đình dần dần đợc đa vào
vị trí xứng đáng, vị trí ngời nông dân đợc khôi phục trong quá trình sản xuất
thông qua cơ chế phân phối lợi ích thích hợp . Kinh tế cá thể trong sản xuất nông
nghiệp đã đợc xác định và đặt đúng vị trí của nó trong nền nông nghiệp nớc ta.
Chỉ thị 100 ra đời khẳng định mô hình hợp tác xã nông nghiệp ở nớc ta hoạt
động kém hiệu quả, về lâu dài là không phù hợp còn kinh tế gia đình của nông
dân ngày càng phát triển .
Từ năm 1986, chúng ta đã nhận thức đúng hơn vai trò của kinh tế hộ đối
với sản xuất nông nghiệp. Từ nhận thức đó Đảng ta đã có những chính sách quản
lý kinh tế vĩ mô phù hợp nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển
Từ năm 1988 đến nay nghị quyết 10 của Bộ chính trị ra đời cho đến nay
rất hợp với lòng dân xác định hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ bản trong kinh tế
nông nghọêp, ngời nông dân thực sự làm chủ trong sản xuất kinh doanh .
Khoán 10 do đại hội Đảng VI đề ra tạo ra một bớc tiến quan trọng về tổ
chức lại sản xuất trong nông nghiệp. Trong khoán 10 kinh tế hộ sản xuất đã đợc
xác định là một chủ thể sản xuất hàng hóa ở nông thôn, luật đất đai đợc ban
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hành. Chỉ thị 202/CT ngày 26/8/91, Nghị quyết 14/CP ngày 02/3/1993 là căn cứ
pháp lý mở đờng cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHN &
PTNT Việt Nam nói riêng chuyển hớng đầu t bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế gần đây có Nghị định số 04/2000/NĐ -CP ngày 11/2/2000 của Chính
Phủ về thi hành, sửa đổi, bổ sung một số điều luật của đất đai. Nghị quyết số
03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 của chính phủ về kinh tế trang trại.
Quyết định số 67/1999/QĐ - TTg ngày 30 /3/1999 của Chính phủ ngời
nông dân đã phấn khởi hăng say sản xuất, họ đã mang hết khả năng tiền tàng
chứa trong đất đai, lao động, vốn liếng mà trớc kia cha đợc sử dụng, cha có
điều kiện phát huy để làm giàu cho gia đình, cho quê hơng đất nớc .
2.2. Kinh tế hộ trong nền kinh tế nớc ta hiện nay :
Trong điều kiện nớc ta hiện nay dân số khoảng 80 % là sản xuất nông
nghiệp với hơn 15 triệu hộ nông dân sống ở khu vực nông thôn đã có hơn 15
triệu hộ nông dân sống ở khu vực nông thôn đã có hơn 1,5 triệu hộ nông dân
sản xuất giỏi,trên 11,5 vạn trang trại với nhiều quy mô sản xuất lâm kết hợp.
Một nguồn nhân lực lớn, theo thống kê năm 1999 nguồn lao động trong
nông thôn chiếm trên 70 % lao động cả nớc và nông nghiệp nông thôn là một thị
trờng rộng lớn do đó phát triển nông nghiệp và nông thôn là vấn đề chiến lợc có
tầm quan trọng đặc biệt đối với Đảng và Nhà nớc ta để đa đất nớc đi lên góp
phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh " . Đó
là một trong những yếu tố quyết định để khơi dậy và phát huy tiềm năng về đất
đai lao động và các nguồn lợi tự nhiên khác, nhằm thực hiện các mục tiêu chiến
lợc nông nghiệp năm 2000 và mục tiêu chiến lợc nông nghiệp trong dự thảo văn
kiện đại hội Đảng lần IX của Đảng về phơng hớng phát triển nông nghiệp nông
thôn 2001 - 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 .
Sản xuất nông nghiệp đã đóng góp 80 % giá trị tổng sản phẩm xã hội,
góp phần lớn đa giá trị tổng sản lợng, GDP đầu ngời tăng, tăng trởng kinh tế.
Từ những nhận định đến thực tế đối với nông nghiệp Việt Nam. Ta có thể
khẳng định đợc vai trò của kinh tế hộ sản xuất đã và đang đóng một vị trí hết sức
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
quan trọng trong nền kinh tế của đất nớc nói chung,trong kinh tế nông nghiệp
nói riêng.
Cụ thể :
- Kinh tế hộ phát triển nó thu hút nhều tàng lớp lao động trong xã hội trớc
hết là lực lợng lao động phổ thông đang d thừa trong nông thôn. Vì thế việc thu
hút lao động trong lĩnh vực kinh tế hộ ở nông nghiệp là có nghĩa quan trọng.
- Tận dụng đợc nguồn tài nguyên, đất đai, tiền vốn Bởi vì khi đất đai,
rừng, biển, hồ, ao đầm còn phạm vi quản lý của các đơn vị quốc doanh hay tập
thể thì khả năng tận dụng để khai thác còn rất hạn chế. Khi Nhà nớc giao quyền
sử dụng về gia đình thì khả năng khai thác đợc tận dụng triệt để và hợp lý do đó
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo môi trờng, môi sinh lành mạnh.
- Kinh tế hộ với quy mô nhỏ song rất linh hoạt dễ thích ứng với nền kinh
tế thị trờng, mang lại hiệu quả kinh tế cao so với kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể cùng loại ngành nghề: Vì chi phí trung gian ít ít tiền vốn không bị lãng
phí, tận dụng triệt để đất đai, tiền vốn, lao động,trang thiết bị và có điều kiện dễ
dàng điều chỉnh, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với yêu cầu thị
trờng; Với lợi thế này kết hợp với chính sách đều tiết vĩ mô của Nhà nớc sẽ là cơ
sở để kinh tế hộ phát triển không ngừng và chính là điều kiện để chuyển dịch
nền nông nghệp tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nông phẩm có quy mô lớn .
- Kinh tế hộ phát triển sẽ thúc đẩy phát triển ngành nghề mới và khôi
phục ngành nghề truyền thống, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp và các
ngành khác phát triển .
II . Tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của hộ sản
xuất :
1 . Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:
1.1. Khái niệm tín dụng:
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Công thức chung của một chu kỳ sản xuất kinh doanh (T - H -T), nhng
khoảng thời gian từ T - H và từ H - T trong mỗi doanh nghiệp khác nhau. Trong
thực tế nói chung giai đoạn từ T - H là giai đoạn cần nhiều vốn (T), nhiều doanh
nghiệp ở giai đoạn này thiếu vốn để đầu t vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
hàng hóa (H). Còn giai đoạn từ H - T lf giai đoạn doanh nghiệp bán đợc sản
phẩm hàng hóa (H) thu tiền về(T) Lúc này nếu doanh nghiệp tiếp tục ngay chu
kỳ sản xuất tiếp theo thì không có vấn đề gì lớn cần nói, nhng đối với doanh
nghiệp theo thời vụ hay vì lý do gì đó mà cha tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo
đợc thì rõ ràng các doanh nghiệp đó đang thừa vốn.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hóa sản phẩm nhng chu
kỳ sản xuất tiếp theo phải tiếp tục thì họ lại tạm thời thiếu vốn để sản xuất.
Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn không đều giữa các đơn vị đẫn
đến tình trạng trong cùng một thời gian có hiện tợng doanh nghiệp này thừa vốn
nhng doanh nghiệp khác lại thiếu vốn và ngợc lại.
Để giải quyết mâu thuẫn về vốn, các đơn vị sản xuất phải tự điều chỉnh
bằng quan hệ tín dụng thơng mại. Tuy nhiên quan hệ tín dụng thơng mại có nh-
ợc điểm lớn là chỉ thực hiện trong điều kiện phạm vi rất hạn chế, không đáp ứng
đợc nhu cầu vốn của quá trình tái sản xuất mởi rộng. Nh vậy chỉ dựa trên quan
hệ này thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn sản xuất cũng nh tiếp nhận hết đ-
ợc số vốn d thừa trong xã hội. Vì nhu cầu không phù hợp nhau dẫn đến vốn
không đáp ứng đợc quy mô và thời hạn mà chỉ có tín dụng Ngân hàng là tổ
chức sẵn sàng tếp hnận hết đợc các nguồn vốn nhàn rỗi dới các hình thức tiền
gửi của dân c, các tổ chức kinh tế và cho vay đối với các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và dân c thiếu vốn sản xuất.
Ngân hàng là trung gian lớn nhất điều chỉnh vốn từ ngời thừa vốn sang
ngời thiếu vốn và ngợc lại .
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật từ ngời sở hữu sang ngời
sử dụng để sau một thời gian nhất định thì lợng giá trị đó đã trở về tay ngời sở
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hữu nhng lớn hơn lợng giá trị ban đầu vớid những điều kiện mà hai bên đã thỏa
thuận với nhau (lợi tức, thời hạn ).
1.2. Các hình thức tín dụng trong nông thôn hiện nay:
Có hai hình thức tín dụng đang tồn tại trong nông thôn hiện nay đó là :
- Thị trờng tín dụng chính thức : Là hình thức tín dụng đợc pháp luật thừa
nhận, các chủ thể tham gia thị trờng này là các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh, Ngân hàng cổ phần thơng mạihoặc các hình thức tín dụng khác. hình
thức này hiện nay chiếm tỷ trọng lớn .
Thị trờng này là nguồn cung ứng tín dụng lơná nhất và dần dần chiếm
lĩnh thị trờng tín dụng ở nông thôn mà lòng cốt là Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Xuất phát từ những đòi hỏi cung ứng vốn cho sản xuất của
hộ snả xuất .
Để đảm bảo cho hình thức tín dụng chính thức thực sự chiếma lĩnh thị tr-
ờng nông thôn đòi hỏi thị trờng vốn phải phát triển đúng hớng và phát huy hiệu
quả trong quá trình chuyển kinh tế hộ sang sản xuất hàng hóa .
- Thị trờng tín dụng không chính thức : Là thị trờng tín dụng không đợc
pháp lý công nhận. Bản chất là cho vay nặng lãi, thậm chí không có giới hạn, thủ
tục rất đơn giản, chủ yếu là thỏa thuận giữa hai cá nhân hoặc hai gia đình về
mức lãi, lãi suất, thời hạn hết hạn thì trả. Có thể vay bằng tiền hoặc hiện vật.
Hình thức này thờng xẩy ra trong nền sản xuất tự túc, tự cấp hiện nay cũng vẫn
còn tồn tại nhng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ .
1 . 3 - Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng :
Trong thời kỳ bao cấp toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đều tuân theo
chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc và ngân hàng đợc coi nh nột công cụ cấp phát
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
theo kế hoạch đã định thay ngân sách. Cho nên không thúc đẩy sản xuất phát
triển mà có nơi, có lúc lại còn kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế .
Năm 1998 hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ hệ thống ngân hàng
một cấp sang thành hệ thống ngân hàng hai cấp : Đó là Ngân hàng Nhà nớc và
các ngân hàng thơng mại; Ngân hàng Nhà nớc với chức năng quản lý Nhà nớc
(quản lý vĩ mô) về mặt tiền tệ, tín dụng ngân hàng . Các ngân hàng thơng mại
với chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán dịch vụ ngân
hàng dới sự kiểm tra giám sát của ngân hàng Nhà nớc .
Từ tháng 10/1990 hệ thống ngân hàng đợc sắp xếp theo khuôn khổ pháp
lý về kinh doanh tiền tệ. Pháp lệnh ngân hàng hình thành một trật tự quản lý mới
theo sự quản lý của Nhà nớc. Sau khi hai Pháp lệnh Ngân hàng ra đời, hệ thống
ngân hàng thơng mại bao gồm :
- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
- Ngân hàng công thơng Việt Nam
- Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
- Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .
Trong nền kinh tế thị trờng các ngân hàng thơng mại hoạt động theo cơ
chế là một doanh nghiệp, thông qua hoạt động tín dụng các ngân hàng thơng
mại đã tự thải loại những khách hàng là doanh nghiệp, t nhân cá thể không thể
đứng vững và đi lên với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế, tín dụng ngân
hàng cũng đã tự lựa chọn khách hàng cho mình những doanh nghiệp không đủ
khả năng trả nợ, hoặc kinh doanh không có hiệu quả thì không đầu t.
Ngợc lại doanh nghiệp cũng có quyền tự lựa chọn ngân hàng giao dịch
cho mình. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có xu hớng làm ăn tốt ngày
càng phát triển.
Thông qua việc thu hút vốn đầu t, các ngân hàng thơng mại đã thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh .
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét