với toàn bộ chi phí, coi việc kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử sự các chi phí.
Tuy nhiên, nó vẫn cha biểu hiện đợc tơng quan về chất và lợng giữa kết quả và chi
phí, cha phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ảnh đợc tình
hình sử dụng các nguồn nhân lực thì cần phải cố định một trong 2 yếu tố hoặc là
kết quả hoạec là chi phí bỏ ra. Nhng theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin thì
các yếu tố này luôn biến động, vì vậy khi xem xét hiệu quả của một quá trình kinh
tế nào đó, phải xem xét trong trạng thái động.
Quan điểm thứ t là của các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mac-Lênin cho
rằng: Hiệu quả kinh tế là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã
hội chủ nghĩa. Quỹ tiêu dùng với t cách là chi tiêu đại diện cho mức sống của mọi
ngời trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm
này có u điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn là ph-
ơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Khía niệm quỹ tiêu dùng đợc đề cập
ở đây là một bộ phận của thu nhập quốc dân, bộ phận còn lại là tích luỹ.
Từ các quan điểm trên cho thấy hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là một
phạm trù kinh tế phản ảnh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nh vậy cần phải định sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả với
hiệu quả.
Bất kỳ một hoạt động của con ngời nào đó nói chung và trong kinh doanh
nói riêng đều mong muốn đạt đợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó
đợc tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất l-
ợng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con ngời bao
giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của mình. Chính vì vậy, ngời ta luôn
quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có thể tạo ra đợc nhiều sản phẩm nhất.
Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lợng của hoạt
động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt đợc.
Nh vậy bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội,
đợc xác định bằng cách so sánh giữa chất lợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đợc
với lợng hao phí lao động xã hội. Do vậy thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí
5
lao động xã hội. Và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá
chi phí dựa trên những điều kiện hiện có.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đợc biểu hiện dới nhiều dạng khác
nhau thông qua những đặc trng ý nghĩa cụ thể khác nhau. Việc phân loại hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho
công tác quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu, nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu,
mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân.
dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá
biệt là doanh lợi của mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mang lại
cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của các hoạt động kinh doanh vào việc
phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ
ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết vấn đề việc làm cải thiện đời sống cho
nhân dân.
Trong quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu, đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải đạt đợc hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mình và phải đạt đợc hiệu quả
kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Bởi giữa hai loại hiệu quả này có mối
quan hệ mật thiết, nhân quả và tác động trực tiếp lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc
dân chỉ có thể đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp và
ngợc lại hiệu quả kinh tế xã hội là điều kiện tiền đề để cho các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả.
2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp.
2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp.
Mục đích hoạt động kinh doanh của các chủ nghĩa là thu đợc lợi nhuận tối
đa. Vì vậy doanh nghiệp cần phải căn cứ vào thị trờng để giải quyết các vấn đề đó
6
là: Kinh doanh là gì? Kinh doanh nh thế nào? Và kinh doanh với ai? Chi phí của
hoạt động kinh doanh là bao nhiêu?
Các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện cụ
thể về nguồn vốn, tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý
doanh nghiệp, quản lý kinh doanh. Họ đa ra thị trờng sản phẩm của mình với một
chi phí cá biệt nhất định, với mục đích là bán đợc hàng hoá với giá cao nhất.
Mọi chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp
suy cho cùng là chi phí lao động xã hội. Nhng ở mỗi doanh nghiệp khi đánh giá
hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại đợc thể hiện dới dạng các chi phí cụ thể:
chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động sống, ch phí hao mòn máy móc thiết bị,
chi phí ngoài sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí lại có thể đợc phân chia chi tiết
tỷ mỉ hơn. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí nói trên và phải
kết hợp đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Đó là việc làm giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm giảm chi phí cá biệt của hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể bằng
cách xác định lợi nhuận thu đợc với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế tuyệt đối có
thể đợc tính bằng công thức:
E=K-C
Trong đó: E: hiêu quả kinh tế.
K: kết quả hoạt động kinh tế.
C: chi phí cần thiết.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh chỉ mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án để từ đó cho phép lựa chọn một
phơng án có hiệu quả nhất.
7
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện một
thơng vụ nào đó, để biết đợc với chi phí bỏ ra đó sẽ thu đợc lợi ích cụ thể gì, và
mục tiêu cụ thể gì từ đó quyết định có nên thực hiện thơng vụ đó hay không.
Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp nếu phải bỏ ra chi phí thì đều phải
tính toán đến hiệu quả tuyệt đối.
Trên thực tế để thực hiện một hợp đồng kinh tế nào đó không chỉ có một
phơng án mà có thể đa ra nhiều chi phí khác nhau. Mỗi phơng án đầu t có chi phí
khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn khác nhau.
Do vậy muốn thu đợc hiệu quả kinh tế cao cần phải đa ra đợc nhiều phơng
án khác nhau rồi tién hành so sánh hiệu quả của từng phơng án để chọn ra phơng
án có hiệu quả nhất.
Tóm lại: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong kinh doanh xuất nhập
khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tơng đối,
xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Tuy nhiên có
những chỉ tiêu hiệu quả so sánh không phụ thuộc vào hiệu quả tuyệt đối.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
cho phép đề ra đợc những biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu. Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu.
1. Mức l
1. Mức l
u chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
u chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Mức lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh xuất nhập khẩu. Mức lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu tăng thì doanh thu
của công ty tăng theo tốc độ tơng ứng đồng thời mức chi phí tuyệt đối cũng tăng
do chi phí lu thông khả biến tăng, nhng tỷ xuất chi phí giảm xuống do chi phí bất
biến không đổi. Cho nên tốc độ của chi phí tuyệt đối lôn thấp hơn của mức lu
chuyển hàng hoá làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh hơn chi phí,
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tăng lên. Ngoài ra khi tốc độ lu
8
chuyển hàng hoá tăng lên tao điều kiện sử dụng các phơng tiện vật chất kỹ thuật
hợp lý hơn, năng suất lao động tăng cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu.
2. Kết cấu hàng hoá xuất nhập khẩu.
2. Kết cấu hàng hoá xuất nhập khẩu.
Mỗi loại hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu có một mức lợi nhuận riêng
với mức độ chi phí riêng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau. Khi cơ cấu hàng hoá
kinh doanh thay đổi sẽ làm mức lợi nhuận chung của công ty thay đổi và chi phí
kinh doanh thay đổi do đó tỷ suất lợi nhuận theo các cách tính khác nhau cũng
thay đổi. Nếu cùng một tốc độ lu chuyển hàng hoá, mặt hàng kinh doanh có lãi
suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất nhập khẩu thì mức lợi
nhuận tăng cao hơn do đó tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu và ngợc lại.
3. Nhân tố giá cả.
3. Nhân tố giá cả.
Nhân tố giá cả tác động lớn đến hoạt động kinh doanh. Tổng doanh thu phụ
thuộc vào khối lợng hàng hoá bán ra và giá bán hàng xuất nhập khẩu. Sự thay đổi
giá không làm tăng chi phí nhng làm tăng doanh số tiêu thụ kết quả là tỷ suất chi
phí lu thông giảm đi và lợi nhuận tăng lên. Hiệu quả kinh doanh do đó cũng tăng
lên. Giá mua hàng hoá xuất nhập khẩu ảnh hởng lớn đén chi phí, rong tổng chi phí
kinh doanh xuất nhập khẩu thì nó chiếm tỷ trọng chủ yếu do vậy nó tác động đến
tổng chi phí trong kinh doanh. Việc mua hàng hoá với giá cao sẽ làm cho chi phí
tăng và lợi nhuận giảm và ngợc lại khi mua hàng hoá với giá thấp làm hạ thấp chi
phí kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận. Do vậy có thể nói hiệu quả kinh doanh
chịu ảnh hởng của giá mua hàng hoá xuất nhập khẩu.
4. Chi phí l
4. Chi phí l
u thông.
u thông.
Chi phí lu thông là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt
động kinh doanh. Chi phí này phụ thuộc giá cả của chi phí lu thông. Giá chi phí lu
thông gồm giá cớc vận chuyển, phí thuê bốc dỡ hàng hoá, giá thuê công nhân
Đây là một nhân tố khách quan nhng nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu chi phí này tăng lên thì tổng chi phí tăng lên trong khi tổng
doanh thu không đổi thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống. Chính vì
vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có biện pháp làm giảm chi phí lu thông bằng cách
9
lựa chọn các phơng tiện vận chuyển nhằm tối u hoá quá trình vận chuyển, sử dụng
có hiệu quả kho tàng và thuê mới nhân công thì sẽ làm tăng lợi nhuận và hiệu
quả kinh doanh.
5. Tỷ giá hối đoái.
5. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và VND cũng làm ảnh hởng trực tiếp tới lợi
nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì trong kinh doanh xuất
nhập khẩu doanh thu và chi phí mua bán hàng hoá đợc tính bằng ngoại tệ mạnh và
cả đồng nội tệ. Khi tỷ giá giữa ngoại tệ mạnh và đồng nội tệ tăng cao sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu vì một đơn vị ngoại tệ sẽ đổi đợc nhiều đồng nội
tệ hơn và điều này làm cho việc nhập khẩu gặp nhiều khó khăn hơn khi chi phí
kinh doanh tăng lên. Ngợc lại khi tỷ giá hối đoái giảm xuống sẽ làm cho việc nhập
khẩu đợc đẩy mạnh còn xuất khẩu gặp khó khăn khi lợi nhuận của việc xuất khẩu
bị giảm sút. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải theo dõi sát tình hình để kịp thời
điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình để nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh.
Thuế: Thuế là khoản nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc, mức
thuế có ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc làm stăng hoặc
làm giảm tổng chi phí, trừ thuế lợi tức, thuế thu nhập thì các khoản thuế ( VAT,
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ) làm tăng chi phí kinh doanh do đó
lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống. Vì vậy nhà nớc cần phải có chính
sách trợ giá cho hoạt động xuất nhập khẩu, chính sách này nhằm bảo hộ sản xuất
trong nớc, khuyến khích hoạt động xuất khẩu dựa vào lợi thế của Việt Nam. Mặt
khác nhằm trợ giá cho những mặt hàng nhập khẩu trong nớc cha sản xuất đợc hay
sản xuất không đủ để phục vụ nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Các nhân tố thuộc cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc: Việc thay
đổi cơ chế xuất nhập khẩu sẽ làm ảnh hởng tới doanh thu hay chi phí của hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, do vậy nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả của
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên nắm bắt các thông tin về chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà
10
nớc để có biện pháp ứng phó kịp thời trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng hiệu
quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các nhân tố khác: Ngoài các nhân tố chủ yếu kể trên, còn một số nhân tố
khác cũng ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nh trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu thể hiện ở việc đàm
phán ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng, lựa chọn hình
thức thanh toán để từ đó làm giảm các loại chi phí, tăng lợi nhuận; hoặc cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế nh hệ thốnh thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi, hệ thống
giao thông vận tải nó ảnh hởng đến điều kiện giao hàng, chi phí giao dịch, chi
phí lu thông và làm ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Trong đó có các nhân tố chủ quan và khách quan, chúng ảnh hởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến doanh thu hoặc chi phí từ đó ảnh hởng tới lợi nhuânj của hoạt
động kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải kiểm soát đợc các nhân tố chủ quan để có
chiến lợc kinh doanh phù hợp với điều kiện doanh nghiệp, đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng, làm tăng doanh thu và giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phải nắm bắt đợc các nhân tố khách quan để điều chỉnh hoạt động kinh doanh
thích ứng với những thay đổi đó nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh.
III. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt
động kinh doanh.
1. Hệ thống chỉ tiêu đo l
1. Hệ thống chỉ tiêu đo l
ờng hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh
ờng hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.
nhập khẩu.
1.1. Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất.
1.1. Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất.
doanh xuất kinh nsả Vốn
nhuận Lợi
P
=
Công thức này cho thấy một đồng vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo
ra bao nhiên đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất càng cao thì
hiệu quả kinh tế cảu công ty càng cao và ngợc lại. Để đạt đợc điều này điều này
doanh nghiệp phải làm sao để tăng đợc lợi nhuận và giảm đợc vốn sản xuất kinh
doanh. Nhng không có nghĩa là giảm vốn sản xuất kinh doanh thì có hiệu quả mà
phải chọn một mức vốn phù hợp để có lợi nhuận cao nhất.
11
1.2. Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh.
1.2. Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh.
thuDoanh
nhuận Lợi
P
=
trong đó tổng giá trị kinh doanh chính là tổng doanh thu của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Tuỳ từng mặt hàng kinh doanh mà tỷ trọng lợi nhuận khác nhau. Trong
công thức này nếu tỷ trọng lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng
có hiệu quả. Nhng ở đây chỉ so sánh trên mức độ tỷ trọng tơng đối, nếu để so sánh
với các đơn vị khác, mặt hàng kinh doanh khác thì cha hẳn đã nói lên đợc kết quả
giữa hai công ty, hai mặt hàng kinh doanh khác nhau. Bởi vì đối với môt số ngành,
một số mặt hàng kinh doanh có tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh là
rất nhỏ nhng giá trị tuyệt đối của nó lại rất lớn vì mặt hàng của công ty có giá trị
cao và doanh thu tơng đối lớn.
Muốn so sánh ta phải so sánh giá trị tuyệt đối giữa hai công ty, giữa hai mặt
hàng để có thể xác định kết quả một cách chính xác.
1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
phíchi Tổng
nhuận ợiL
P
=
Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì có thể thu
về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty phải hạn chế tối đa chi phí để thu
về hiệu quả cao nhất.
1.4. Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh.
1.4. Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh.
doanh kinhvốn Tổng
tănggia trị Giá
=
H
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ (tính theo năm) là chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở tầm hiệu
quả kinh tế xã hội. Nó phản ảnh tổng hợp không chỉ ở khả năng hoàn vốn và sinh
lợi cho chủ sở hữu doanh nghiệp, mà còn góp phần cho ngân sách nhà nớc dới
12
dạng thuế, tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động và cả khấu hao dùng để khôi
phục, đổi mới và hoàn thiện tài sản cố định để tiếp tục phát triển kinh doanh.
Giá trị gia tăng đợc tính nh sau:
GTGT= tiền công, tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động.
- Thu nhập hỗn hợp.
- Thuế sản xuất kinh doanh các loại.
- Khấu hao tài sản cố định.
- Lợi nhuận sau thuế.
ở công thức tính (H) để không ngừng tăng hiệu quả tức là phải tăng giá trị
gia tăng, tăng qu mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho phép ta biết hiệu quả một cách tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.5. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu.
1.5. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu.
thu doanh ổng
tănggia trị Giá
H
T
=
Công thức này cho ta thấy có một đồng giá trị kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ đóng góp cho xã hội bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng này là cơ
sở để tổng hợp lại thành tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia.
Qua công thức trên ta thấy khi giá trị gia tăng càng cao thì hiệu quả kinh tế
xã hội của công ty trong hoạt động kinh doanh càng lớn. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh này đợc xem trên góc độ tổng thể của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫm
chiều sâu.
1.6. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất.
1.6. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất.
phí
tănggia trị Giá
Chi
H
=
Công thức này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí trong hoạt
động kinh doanh thì sẽ thu về (hay đóng góp cho xã hội) bao nhiêu đòng giá trị gia
tăng. Hệ số này càng cao thì cho phép ta đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
13
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yéu tố kinh doanh của
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yéu tố kinh doanh của
doanh nghiệp.
doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả sử dụng lao động.
2.1. Hiệu quả sử dụng lao động.
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần quan
trọng cho nang lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động hoặc
hiệu suất tiền lơng, năng suất lao động đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh
doanh trong kỳ cho số lợng lao động bình quân trong kỳ.
Kết quả kinh doanh đợc phản ánh bằng ba mục tiêu: tổng giá trị kinh
doanh; giá trị gia tăng; lợi nhuận do đó có ba cách biểu hiện của năng suất lao
động bình quâncho một ngời lao động bình quân trong một kỳ (thờng tính theo
năm). Ta có:
Đ
doanh quả kinhKết
LĐsuất Năng
L
=
Cụ thể:
Tính theo doanh thu:
Đ
thu Doanh
LĐsuất Năng
L
=
Tính theo giá trị gia tăng:
Đ
tănggia trị Giá
LĐsuất Năng
L
=
Tính theo lợi nhuận:
Đ
nhuận Lợi
LĐsuất Năng
L
=
Trong đó LĐ là số lao động.
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hởng rất lớn của việc sử dụng
thời gian. Cụ thể vào số ngày bình quân làm việc trong năm (n), số giờ bình quân
làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp (g) và năng suất lao động
bình quân mỗi giờ (NS
g
). Điều này đợc thể hiện trong công thức:
Năng suất lao động=n*g*NS
g
.
LĐ
doanh xuất kinh nsảquả Kết
LĐsuất ăng
*g*n
N
=
Trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tính theo 3 tiêu thức:
doanh thu; giá trị gia tăng; hoặc lợi nhuận.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét