Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty giấy Bãi Bằng trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường và hội nhập

cho rằng, nếu bảo đảm quyền tự do kinh doanh, tự do tiêu dùng, nhà nớc không
can thiệp vào kinh tế mà chỉ cần bảo đảm dịch vụ an ninh xã hội thì sẽ có một cơ
chế tự nhiên, nh một "Bàn tay vô hình", điều tiết cung - cầu, điều tiết sản xuất
tiêu dùng và cuối cùng giúp cho việc phân phối các tài nguyên khan hiếm của xã
hội một cách hiệu quả nhất. Đó là thị trờng thuần tuý thị trờng tự do cạnh tranh
không có sự can thiệp của Nhà nớc.
Ngày nay, cơ chế thị trờng tự do thuần tuý, hầu nh không còn tồn tại. ở hầu khắp
các Quốc gia áp dụng cơ chế thị trờng, ngời ta đều sử dụng mô hình kinh tế hỗn
hợp, tức là kết hợp cơ chế "Bàn tay vô hình" của thị trờng với "Bàn tay hữu
hình" - sự can thiệp, điều tiết của Nhà nớc vào nền kinh tế. Mức độ can thiệp của
Nhà nớc vào nền kinh tế có nhiều mức độ khác nhau, tuỳ theo từng Quốc gia.
Nh vậy, cơ chế thị trờng hiện nay gồm 3 thành tố:
1. Thị trờng hoạt động theo quy luật vốn có của nó, ai nhận thức đợc, làm đúng sẽ có
lợi, ngợc lại không nhận thức đợc, không tôn trọng quy luật thị trờng sẽ bị thua thiệt
hoặc bị thị trờng trừng phạt. Bằng cách này các yếu tố sản xuất, tài nguyên và kết
quả sản xuất sẽ đợc phân phối theo quy luật thị trờng.
2. Nhà nớc can thiệp, điều tiết thị trờng nhằm hạn chế những khuyết tật của thị trờng,
cân bằng những vấn đề về kinh tế, xã hội, môi trờng cơ chế thị trờng hiện đại thể
hiện rõ trong mô hình kinh tế hỗn hợp. Đó là cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
nớc.
3. Ngời tiêu dùng, nhà doanh nghiệp - những tác nhân năng động của cơ chế thị trờng -
đợc hoạt động tự chủ nhng phải tuân thủ quy luật của thị trờng và chịu sự điều tiết
của Nhà nớc. Cơ chế thị trờng hoạt động theo các quy luật khách quan của thị trờng,
bao gồm:
- Quy luật giá trị: Việc sản xuất hàng hoá phải trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, trao đổi phải bình đẳng, ngang giá. Mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh phải
tuân thủ quy luật này mới có thể tồn tại và phát triển.
5
- Quy luật cung - cầu: Biểu hiện quan hệ giữa cung và cầu hàng hoá thông qua giá
cả hàng hoá. Quy luật này tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá và phơng hớng
sản xuất, tiêu dùng của xã hội.
- Quy luật canh tranh: Yêu cầu hàng hoá sản xuất ra phải có chất lợng tốt hơn, chi
phí thấp hơn, thái độ phục vụ văn minh hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh với
các hàng hoá khác cùng loại.
Nh vậy có thể hiểu: Giá cả thị trờng, cung - cầu hàng hoá và cạnh tranh là các bộ
phận hợp thành chủ yếu của cơ chế thị trờng. Các bộ phận này có quan hệ mật
thiết với nhau. Trong đó, giá cả là cá nhân của thị trờng , cung cầu là trung tâm và
cạnh tranh là linh hồn, là sức sống của thị trờng.
1.1.2 Khái niệm cơ bản cạnh tranh:
Cạnh tranh (tiếng Anh là Competion) về mặt thuật ngữ đợc hiểu nh là sự cố gắng giành
thắng lợi, phần thắng về mình giữa những ngời những tổ chức hoạt động có những
mục tiêu và lợi ích giống nhau trong kinh doanh, cạnh tranh đợc định nghĩa nh là sự
đua tranh giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm dành u thế trên cùng một tài
nguyên, sản phẩm hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Cạnh tranh: Là một trong những đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng, không có
cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng khi vận hành phải
tuân theo những quy luật khách quan riêng của nó, trong đó có quy luật cạnh tranh.
Theo quy luật này các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị,
công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm để dành u thế so với
đối thủ của mình. Kết quả là kẻ mạnh về khả năng vật chất và trình độ kinh doanh sẽ
là ngời chiến thắng. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội phát
triển. Nếu lợi nhuận thúc đẩy các cá nhân tiến hành sản xuất - kinh doanh thì cạnh
tranh lại bắt buộc và thôi thúc họ phải điều hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh
một cách có hiệu quả nhất:
+ Tác động tích cực của cạnh tranh là:
- Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối u.
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ kỹ thuật.
6
- Thoả mãn các nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
sản xuất.
+ Tuy nhiên cạnh tranh cũng có tác động tiêu cực đó là: Trong sản xuất việc giữ bí
mật không muốn chuyển giao công nghệ tiên tiến, là tình trạng ganh đua quyết
liệt, "Cá lớn nuốt cá bé". Trong đời sống xã hội là sự tàn phá môi trờng và sự tha
hoá về đạo đức dễ xảy ra.
1.1.3 Các loại hình canh tranh:
Cạnh tranh đợc xem xét dới nhiều khía cạnh, nhiều hình thức khác nhau nh: Cạnh
tranh tự do, cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh Các hình thức cạnh
tranh phụ thuộc vào tính chất của thị trờng và bản chất của nền kinh tế.
- Cạnh tranh tự do: Đợc hiểu nh là một nền kinh tế phát triển một cách tự do,
không có sự can thiệp của Nhà nớc, trong đó giá cả lên xuống theo sự chi phối của
các quy luật thị trờng, cùng với các quy luật kinh tế thị trờng, đặc biệt là quy luật
giá trị. Cạnh tranh tự do dẫn đến sự phân hoá 2 cực: Giàu nghèo rõ rệt.
- Cạnh tranh hoàn hảo ( Perfect Competition) hay còn gọi là cạnh tranh thuần tuý
(Pure Competition) là hình thức cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hoá
là không đổi trong toàn bộ một địa danh của thị trờng; Các yếu tố sản xuất đợc tự
do luân chuyển từ ngành này sang ngành khác; Chi phí vận tải không đáng kể và
không đề cập tới.
Cạnh tranh hoàn hảo xẩy ra khi không một ngời sản xuất nào có thể tác động đến
giá cả trên thị trờng. Mỗi ngời sản xuất đều phải bán sản phẩm của mình theo giá
thịnh hành mà thị trờng đã chấp nhận thông qua quan hệ cung - cầu. Cạnh tranh
hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp nhỏ sản xuất một mặt hàng y hệt
nhau và sản lợng từng doanh nghiệp quá nhỏ không thể tác động đến giá cả thị tr-
ờng. Cạnh tranh hoàn hảo muốn tồn tại phải có các điều kiện.
- Tất cả các hàng kinh doanh trong ngành đó có quy mô tơng đối nhỏ.
7
- Số lợng các hàng kinh doanh trong các ngành đó phải rất nhiều trong điều kiện nh
vậy không có Công ty nào đủ sức mạnh để có thể cos ảnh hởng đến giá cả của các
sản phẩm của mình trên thị trờng. Sản phẩm của các hẵng đa ra trên thị trờng
giống nhau tới mức cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng rất khó phân biệt.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: (Imperfect Competition) là hình thức cạnh tranh mà
ở đó các cá nhân, ngời bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thể lực
có thể chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trờng.
Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 loại: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính
độc quyền.
+ Độc quyền nhóm (Oligopoly): tồn tại trong những ngành sản xuất mà ở đó chỉ cơ
một số ít ngời sản xuất hoặc một số ít ngời bán sản phẩm. Sự thay đổi về giá của
một doanh nghiệp, gây ra những ảnh hởng đáng kể đến nhu cầu đối với sản phẩm
của doanh nghiệp khác và ngợc lại. ở các nớc phát triển các ngành công nghiệp có
độc quyền nhóm là những ngành nh sản xuất ô tô, cao su, chế biến thép v.v.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền (Mono Polistics Competition): Là hình thức
cạnh tranh mà ở đó những ngời bán có thể ảnh hởng đến những ngời mua bằng sự
khác nhau của các sản phẩm mà mình sản xuất ra về hình dáng, kích thớc, chất l-
ợng và nhãn hiệu. Trong nhiều trờng hợp ngời bán có thể bắt ngời mua chấp nhận
giá sản phẩm do họ định ra. Trong hình thức cạnh tranh này có nhiều ngời bán và
có nhiều ngời mua. Các sản phẩm của ngời bán về cơ bản là giống nhau song khác
nhau về mẫu mã, chất lợng, màu sắc v.v. Các hãng kinh doanh thờng có cố gắng
tạo ra các sản phẩm của họ phong phú, có nhiều điểm khác biệt so với các sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong ngành công nghiệp cạnh tranh kiểu này, quy
mô của các doanh nghiệp có thể là lớn, vừa, nhỏ vì vậy nhập và bỏ ngành hàng dễ
dàng hơn.
+ Cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition): Là hình thức cạnh tranh lý tởng,
trong sáng, thúc đẩy sản xuất phát triển, không có những thủ đoạn hoặc âm mu
đen tối trong sản xuất kinh doanh của các nhà doanh nghiệp, thể hiện phẩm chất
8
đạo đức trong kinh doanh không trái với các quy định của văn bản pháp luật và
không đi ngợc lại lợi ích xã hội, việc tính toán thu lợi nhuận trên cơ sở cải tiến,
sáng tạo để sản xuất và cung cấp cho xã hội nhiều sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với
chất lợng tốt hơn, giá rẻ hơn, đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
+ Cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition): Là hình thức cạnh tranh mà
trong quá trình sản xuất và kinh doanh các nhà doanh nghiệp luôn có thái độ
không trung thực, gian dối nh: biếu xén, hối lộ để dành u thế trong kinh doanh, vu
khống về chất lợng sản phẩm, hàng hoá của đối tác cạnh tranh; tung ra thị trờng
sản phẩm mang nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh, ngăn cản việc phân phối sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh bằng các hành vi trái pháp luật, sử dụng "Chiến
tranh giá cả" để loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xảy ra trong mọi lĩnh vực và đợc biểu
hiện đa dạng. Ngoài các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thuần tuý còn xuất
hiện các hành vi lạm dụng thế mạnh về kinh tế, tài chính để cạnh tranh thể hiện
tính chất "Cá lớn nuốt cá bé" (nh bán phá giá chẳng hạn).
+ Cạnh tranh bất hợp pháp (Fraudulent Competition): Là những hành vi của các
nhà kinh doanh thực hiện cạnh tranh trái với quy định của pháp luật đi ngợc lại các
nguyên tắc xã hội, tập quán truyền thống của kinh doanh lành mạnh, xâm phạm
lợi ích của xã hội, của Nhà nớc, của ngời tiêu dùng và của các nhà kinh doanh
khác.
+ Có 2 loại cạnh tranh kinh tế: Là cạnh tranh trong sản xuất và cạnh tranh trong lu
thông.
- Cạnh tranh trong sản xuất: Là cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản xuất - nó bao
gồm cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành cạnh tranh trong
nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá
nhằm thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Để có siêu lợi nhuận các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, làm cho chi phí sản xuất nhỏ hơn so với doanh
9
nghiệp khác - Nh vậy cạnh tranh trong nội bộ ngành chính là động lực cho sự phát
triển tiến bộ kỹ thuật.
Khác với cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất ở những ngành khác nhau nhằm mục tiêu tìm nơi
đầu t có lợi, là những nơi có tỷ suất lợi nhuận cao - Điều này đảm bảo cho việc
đầu t vốn bình đẳng giữa các ngành tạo nhân tố cho sự phát triển.
- Cạnh tranh trong l u thông Là cạnh tranh trên lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng
hoá, cạnh tranh trong lu thông gồm có cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua, ngời
bán với ngời bán, ngời mua với ngời mua.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua chính là sự tác động qua lại giữa sức cung
và sức cầu trên thị trờng. Sự cạnh tranh này dẫn đến hình thành giá cả cân bằng
trên thị trờng.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán là cạnh tranh để làm cho giá cả hàng hoá có
xu hớng giảm, còn cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua lại có tác động ngợc lại
thờng làm cho giá cả tăng lên.
+ Cạnh tranh đ ợc coi nh là một cuộc cạnh tranh kinh tế: Trong điều kiện đó doanh
nghiệp muốn chiến thắng phải tìm ra các kỹ thuật tiến công phù hợp - Với một
cách khác là phải có các biện pháp cạnh tranh. Ngày nay, ngời ta thừa nhận trong
điều kiện kinh tế thị trờng phải dựa vào cạnh tranh giá cả, chất lợng và điều kiện
giao nhận.
- Có thể hiểu cạnh tranh giá cả dới hai giác độ: Giác độ tích cực là nhờ áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nên tăng năng suất lao động, giảm chi phí và giảm giá cả xuống, do
vậy hàng hoá đợc chấp nhận trên thị trờng và doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh
trạnh đó là cạnh tranh lành mạnh; Giác độ thứ hai của cạnh tranh giả cả là tìm
cách bán phá giá thậm chí còn thấp hơn cả chi phí để đối thủ phải bỏ thị trờng sau
đó chiếm lại toàn thị phần và tự do lên giá đó là cạnh tranh không lành mạnh.
10
- Trong nền kinh tế hiện đại, cạnh tranh bằng chất lợng trở thành then chốt, chất l-
ợng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thoả mãn nhu cầu của hàng hoá về quy
cách phẩm chất, kiểu giáng v.v. làm cho ngời tiêu dùng thoả mãn.
- Một vấn đề khác trong cạnh tranh là vấn đề điều kiện giao nhận nh đảm bảo thời
gian giao hàng, phục vụ sau bán hàng.
- Ngoài ra quảng cáo là biện pháp cạnh tranh thông dụng ngày nay. Qua quảng cáo,
hàng hoá đi vào tâm lý ngời tiêu dùng và từ đó chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Tóm lại cạnh tranh là môi trờng tồn tại và phát triển của kinh tế thị trờng, không
có cạnh tranh sẽ không có tính năng động và sáng tạo trong hoạt động sản xuát -
kinh doanh. Song xã hội dần dần sẽ chấp nhận hành vi cạnh tranh lành mạnh bằng
các phơng thức sản xuất và vận chuyển hàng hoá một cách khoa học hiệu quả chứ
không thừa nhận hành vi cạnh tranh bằng cách dựa vào các thủ đoạn lừa đảo,
không trong sáng.
1.1.4 Tiêu chí xác định sức mạnh cạnh tranh:
Sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp có thể biểu thị dới dạng
quan hệ theo tơng quan tỷ lệ thuận nghịch sau đây:
L
K = + M + F
P
Trong đó: K: Là năng lực cạnh tranh
L: Là chất lợng sản phẩm
P: Giá cả hàng hoá, sản phẩm
M: Các tác nhân trong thị trờng
F: Các chính sách tác động vào thị trờng và tiếp thị.
Chúng ta lần lợt xét các yếu tố sau:
11
1.1.5 Các yếu tố tác động cạnh tranh:
Thứ 1: Chất lợng hàng hoá (L) quyết định và tỷ lệ thuận với sức cạnh tranh.
Thứ 2: Giá cả (P) : Theo quy luật cung - cầu thị trờng đợc hình thành từ các hệ
thống cung và cầu. Sự tơng tác cung - cầu sẽ dẫn đến sự hình thành giá cả và quyết
định số lợng hàng hoá đợc trao đổi (gọi là giá cả cân bằng).
Thứ 3: Các tác nhân trong thị trờng (M) bao gồm:
+ Ng ời mua: Là tác nhân chủ yếu trên thị trờng và họ là khách hàng tiêu thụ sản
phẩm cho các doanh nghiệp. Họ có thể là cá nhân hay là các tổ chức tập thể. Thoả
mãn tốt nhất mọi nhu cầu của họ luôn là mục tiêu hoạt động của các tác nhân khác
(nhà cung cấp, nhà phân phối) trên thị trờng.
+ Ng ời cung cấp: Đây là khởi nguồn của dòng vận động hàng hoá đa ra thị trờng để
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Họ là nguồn cung sản phẩm và là những ngời
sản xuất (hàng nội) hay là các nhà nhập khẩu (hàng ngoại).
+ Ng ời phân phối: Đây là khâu trung gian giữa ngời cung cấp và ngời mua. Họ có
vai trò chủ yếu trong thị trờng vì nhờ có họ mà cung gặp đợc cầu. Hoạt động chủ
yếu của họ là kinh doanh thơng mại và bao gồm: Nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý.
+ Các tác nhân khác: Đây là những tác nhân quan trọng có ảnh hởng tới môi trờng
hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
- Nhà nớc có ảnh hởng cực kỳ quan trọng thông qua việc ban hành hệ thống văn bản
pháp quy chính sách nhằm tạo ra môi trờng chính trị, pháp luật và kinh tế vĩ mô
cho hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt chính sách tài khoá của Chính phủ
ảnh hởng tới cung - cầu hàng hoá hoặc là chính sách đầu t cũng vậy.
- Các cơ quan tài chính nh ngân hàng, bảo hiểm thông qua các quy định về tín dụng,
lãi suất, tỷ lệ bồi thờng thiệt hại v.v. Các cơ quan này có thể ảnh hởng đến sự phân
bổ ngân sách cho tiêu dùng hay tiết kiệm đến giá cả hàng hoá. Từ đó đến sức mua,
đến quan hệ cung - cầu trên thị trờng.
12
- Các cơ quan Quốc tế có ảnh hởng rất lớn tới điều kiện hoạt động của các doanh
nghiệp. Các cơ quan này gồm các cơ quan Liên hiệp quốc (UMCERP, UNFPA,
UNDP, FAO ) và các cơ quan tài chính Quốc tế (IMF, WB, ADB ). Các tổ chức
kinh tế thế giới và khu vực. Ví dụ: Các dự án của ADB cho Việt nam vay tiền làm đ-
ờng sẽ tăng cầu về vật liệu xây dựng và về ôtô, xe máy v.v.
- Các tổ chức t nhân nh nghiệp đoàn, các hội.
Thứ 4:
(F): Các chính sách thị trờng và tiếp thị bao gồm:
+ Xác định thị trờng mà doanh nghiệp hớng tới: Có những hoàn cảnh khó khăn xảy
ra cho doanh nghiệp thị trờng co hẹp lại, cạnh tranh gay gắt, cần biến đổi, trong
tình hình đó mục tiêu của doanh nghiệp chỉ là tồn tại đợc trên thị trờng hay là duy
trì cho doanh số hay thị phần không giảm đi. Ngoài những trờng hợp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải thực hiện một chính sách phòng ngự để bảo về thị trờng đã có,
và nếu muốn phát triển, doanh nghiệp phải xác định thị trờng mà doanh nghiệp
muốn xâm nhập.
- Xâm nhập vào thị trờng của các giới cạnh tranh: Với các mục tiêu này doanh
nghiệp thu hút các khách hàng hiện đang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh, chính sách này hợp với các doanh nghiệp có u thế mạnh đối với các đối thủ
cạnh tranh: Nh chất lợng, giá cả, thị hiếu tiêu dùng v.v.
- Phát triển thị trờng với các khách hàng tiêu dùng mới. Trong trờng hợp này doanh
nghiệp tìm trong thị trờng những vị trí cha có các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh
hoặc vì một lý do nào đó mà họ bỏ qua. Để đạt đợc mục đích này, doanh nghiệp
phải áp dụng một số phơng pháp tiếp thị thích hợp, nh chính sách xúc tiến bán
hàng hạ giá, đổi mới.
+ Phân đoạn thị tr ờng để nhằm xác định đoạn thị trờng mà doanh nghiệp hớng tới.
13
Ngời ta thờng căn cứ vào một số tiêu chuẩn để phân doạn thị trờng: Nh về địa lý,
về dân số - xã hội, tâm lý, hành vi tiêu dùng.
+ Định vị sản phẩm: Vừa thiết kế một sản phẩm vừa tạo ra cho nó một hình ảnh đối
với khách hàng để cho trong tâm lý ngời này có một vị trí nhất định (rõ và cá biệt)
so với các sản phẩm cạnh tranh vì trong đoạn thị trờng mà doanh nghiệp chọn có
rất nhiều sản phẩm cùng loại hoặc có khả năng thay thế so với sản phẩm của
doanh nghiệp.
+ Chính sách tiếp thị: Chính sách này bao gồm 4 chính sách, bộ phận, đợc gọi là "4
P" tức là viết tắt của (tiếng Anh) Product: Sản phẩm, Price: Giá, Promotion: Xúc
tiến bán hàng, Place: Điểm phân phối.
- Chính sách giá cả: Vùng giá, điều kiện thanh toán, chế độ tín dụng.
- Xúc tiến bán hàng: Đây là việc lựa chọn các phơng tiện chủ yếu để thông tin và
gây ảnh hởng đến khách hàng của doanh nghiệp: Quảng cáo, xúc tiến bán, giao
tiếp, lựa chọn bán hàng.
- Chính sách phân phối: Cách giao hàng, kỹ thuật bày bán hàng, kho hàng, tổ chức
kho tàng, chu trình phân phối v.v.
1.1.6 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu đ ợc sử dụng trong nền kinh tế thị tr ờng:
Để nâng cao hệ số biểu thị sức cạnh tranh (K) hiện nay trong cơ chế thị trờng các
doanh nghiệp thờng sử dụng những công cụ sau đây:
Một là + Chất l ợng hàng hoá: Đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh
nghiệp sử dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh.
Hai là + Giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá đợc quyết định bởi giá trị hàng hoá
song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của ngời tiêu
dùng. Mức sống còn thấp, ngời tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ, ngợc
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét