Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ xung từ
bên ngoài (chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ nớc
ngoài).
Do thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc (chiếm hơn
90%) cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc.
Việc miễn giải thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp thuế
nhằm bảo đảm quy mô của ngân sách Nhà nớc.
2.1.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nớc
Đây là nguồn vật lực to lớn nhất của Nhà nớc, nguồn vốn này do các
doanh nghiệp Nhà nớc quản lý. Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm năng
là tài sản Nhà nớc do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lợng vũ
trang, cơ quan Đảng đoàn thể quản lý. Những tài nguyên quốc gia nơi có giá trị
to lớn. Để huy động đợc nguồn vốn này thì đòi hỏi phải có sự quản lý hiệu quả
ở các doanh nghiệp Nhà nớc.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế bởi lẽ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp công nghệ cha đợc đổi
mới, chất lợng của sản phẩm cha cao nên kha rnăng tiết kiệm cho đầu t cha
nhiều. Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và đầy đủ. Vì thế
để huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc thì đòi hỏi Nhà n-
ớc phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, để có thể đầu t phát triển sản xuất.
2.1.1.3. Nguồn vốn huy động từ đầu t
Đây là nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình dới dạng tiền hoặc các
tài sản có giá: vàng, bạc, đá quý, đồ cổ Theo điều tra và ớc tính của Bộ Kế
hoạch và Đầu t và Tổng cục Thống kê nguồn vốn trong dân hiện có khoẳng 10
tỷ USD trong đó chỉ có từ 30-40% vốn hiện có trong dân là đợc huy động cho
đầu t phát triển. Vốn trong dân hiện vẫn là nguồn vốn có tiềm năng và khả năng
khai thác cao.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Vốn đầu t của t nhân và dân c có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu, thủ
công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, vận tải Khi thu nhập quốc dân trên đầu ng ời
tăng lên thì lợng vốn trong dân cũng tăng theo. Trong tơng lai đây là một nguồn
vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Vì vậy chúng ta cần phải thực hiện các
chính sách sau:
- Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để cho mọi ngời dân ở bất cứ
nơi nào cũng có điều kiện sản xuất, kinh doanh.
- Tăng lãi suất tiết kiệm, đảm bảo lãi suất sau khi trừ đi lạm phát của nền
kinh tế dơng.
- Tạo môi trờng đầu t thông thoáng và thực hiện theo quy định của pháp
luật để ngời dân dễ dàng bỏ vốn đầu t.
- Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích t nhân trong nớc tự đầu t,
khai thác thế mạnh của vùng, địa phơng.
2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nớc
- Vốn trong nớc là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng đầu t,
nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi nhằm thúc
đẩy mạnh đầu t của mọi nguồn lực theo định hớng chung của kế hoạch. Đồng
thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền
kinh tế đảm bảo theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
- Nguồn vốn trong nớc hiện nay còn rất hạn chế một phần do nớc ta là
một nớc nông nghiệp lạc hậu nguồn vốn tích luỹ cho đầu t phát triển kinh tế còn
thấp, nhng nguyên nhân quan trọng là cha có các chính sách thích hợp để
khuyến khích đầu t của mọi thành phần kinh tế trong đó có kinh tế t nhân và
kinh tế hộ gia đình.
- Việc đầu t phát triển kinh tế từ nguồn vốn trong nớc có hiệu quả không
cao do quản lý và sử dụng theo cơ chế quan liêu, bao cấp.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t
vào khu vực doanh nghiệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội,
các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo
- Vốn đầu t của khu vực t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông
thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, vận tải dịch vụ và thơng nghiệp.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc huy động nguồn vốn trong nớc
- Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ sung
từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít vay nợ từ t nhân
nớc ngoài. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân Nhà nớc cho nên việc huy
động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế. Cải cách
thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc. Việc miễn giảm thuế cần đi
đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp thuế nhừam đảm bảo quy mô của
ngana sách Nhà nớc. Các biện pháp quan trọng để tăng thu là thu đúng và thu
đủ thuế và các khoản vay trong nớc.
- Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhng thuế
suất đơn giản hoá. Kết quả là: Giảm đợc tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu cho
ngân sách, đáp ứng đợc nhu cầu chi thờng xuyên và chi cho đầu t phát triển,
đồng thời tránh đợc các khoản lạm thu gây khó khăn, phiền hà đến sinh hoạt và
các hoạt động khác của đời sống dân c.
- Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo tốt đối tợng trả nợ và tính kỹ các điều
kiện trả trớc khi ký hợp đồng khung vay vốn và hiệp định vay cho từng công
trình, chơng trình dự án đầu t.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ cha đợc đổi
mới, chất lợng sản phẩm cha cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu t cha nhiều.
Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và khấu hao đủ. Vì vậy để
huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc thì đòi hỏi Nhà nớc
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích làm ăn có
hiệu quả bằng cách:
+ Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp, xây dựng cơ chế chính
sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần
thiết cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu. Đồng thời trong cơ chế chính sách
cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu nh không có
các quy chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng, lãnh thổ nh nhau
- Để tăng cờng sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng
ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực
hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ vốn
ra đầu t. Tiềm lực trong dân còn rất lớn muốn khai thác nguồn vốn này Nhà nớc
phải ổn định chính sách tiền tệ, củng cố các Nhà nớc thơng mại và tín dụng theo
hớng đảm bảo mục tiêu an toàn vốn cho gửi tiết kiệm. Mở thêm các điểm gửi
thuận lợi cho ngời gửi và rút tiền linh hoạt khi xử lý các mức thời hạn.
2.1.4. Vai trò của vốn trong nớc với sự phát triển kinh tế
Chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá có tính kế hoạch nhiều thành
phần, định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của
xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nớc đã đặt nền kinh tế n-
ớc ta đến một loạt các mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu t và nguồn vốn đáp ứng cho
nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó trong thời gian
vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến lợc tạo vốn nhằm khai thác
mọi tiềm năng về vốn và định hớng chính sách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Đối với việc huy động vốn trong nớc thì đây chính là nguồn vốn đóng vai
trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nớc còn nghèo khả năng tích luỹ còn
thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó không
những là quốc sách mà chúng ta còn có các giải pháp để hoàn thiện dần; Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tài chính Phải gắn tiết kiệm
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
với tích luỹ trong sự tác động của các nhân tố kích thích về lợi ích kinh tế đã
huy động tối đa các nguồn vốn trong nớc.
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn trong các khu vực:
Nh ngân sách Nhà nớc, tín dụng Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc và các tổ chức
tín dụng t nhân.
Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t vào
khu vực doanh nghiệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, các
công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo
Vốn đầu t của t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển
kinh tế nông nghiệp - nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn phát
triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thơng nghiệp.
2.2. Nguồn vốn nớc ngoài
2.2.1. Các nguồn vốn đầu t nớc ngoài
2.2.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
* Khái niệm: Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển
vốn quốc tế trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn.
- Về thực chất, FDI là sự đầu t của công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức
đầu t mà chủ đầu t, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc ngoài.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự mình ra
quyết định đầu t, đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản
xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ
bỏ vốn.
* Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Các chủ đầu t trực tiếp nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100%
vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài quản lý và điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động, hoặc
mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có thể đợc
bổ sung sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này
mang tính khả thi và hiệu quả cao không có ràng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
* Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài
Hiện nay có 3 hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu sau: doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: la doanh nghiệp do chủ đầu t nớc
ngoài đầu t 100% vốn tại nớc sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp
theo quy định pháp luật của nớc sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập do các chủ đầu
t nớc ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu
rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên và vốn pháp định.
- Ngoài ra chủ đầu đầu nớc ngoài có thể hợp tác kinh doanh với bên Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh nh: hợp đồng chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
Để tạo điều kiện cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc hiện tại còn lập ra các
khu vực u đãi đầu t trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công nghiệp
tập trung, đặc khu kinh tế. Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
(B.O.T), xây dựng - chuyển giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành
(B.T.O).
2.2.1.2. Đầu t gián tiếp
* Khái niệm đầu t gián tiếp: Đầu t gián tiếp là một loại hình di chuyển
vốn giữa các quốc gia trong đó ngời chủ sở hữu vốn. Không trực tiếp quản lý và
điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hay nói cách khác thực chất đầu t gián
tiếp là loại hình đầu t trong đó chủ đầu t không trực tiếp chịu trách nhiệm với
kết quả đầu t. Họ chỉ hởng lãi theo tỷ lệ của số vốn đầu t.
* Đặc điểm của đầu t gián tiếp nớc ngoài:
- Nếu là vốn đầu t của các tổ chức quốc tế thì nó thờng đi kèm với điều
kiện u đãi nên chỉ tập trung vào những dự án có mức vốn đầu t tơng đối lớn,
thời gian dài và gắn chặt với thái độ chính trị của các Chính phủ và các tổ kinh
tế quốc tế khác nhau.
- Phạm vi đầu t có giới hạn vì các chủ đầu t nớc ngoài chỉ quyết định mua
cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển
trong tơng lai.
- Số lợng cổ phần của các công ty nớc ngoài đợc mua bị khống chế ở một
mức độ nhất định tuỳ theo từng nớc để không có cổ phần nào chi phối doanh
nghiệp. Thông thờng số cổ phần này dới 10% đến 25% vốn pháp định.
- Chủ đầu t nớc ngoài không tham gia điều hành hoạt động doanh nghiệp,
do đó bên tiếp nhận đầu t có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh.
- Chủ đầu t nớc ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định,
tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh.
- Tuỳ doanh nghiệp đầu t không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ,
kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý nhng thay vào đó doanh nghiệp có khả
năng phân tán rủi ro kinh doanh cho những ngời mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp.
* Các hình thức đầu t gián tiếp nớc ngoài.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hình thức của đầu t gián tiếp phụ thuộc vào chính nguồn vốn của chủ đầu
t. Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng, có thể là của các Chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ Các nguồn vốn này có thể d ới hình
thức viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. Cho vay u đãi và không u đãi. Các
doanh nghiệp và t nhân cũng có thể đầu t gián tiếp dới hình thức mua cổ phiếu
và chứng khoán ở mức không quá lớn, cha đạt đến tỷ lệ cổ phần khống chế để
phải tự đứng ra điều hành một dự án đầu t.
Trong các nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ
phát triển chính thức ODA của Chính phủ một số nớc công nghiệp phát triển.
- Khái niệm: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện
trợ không hoàn lại (hay cho vay dài hạn với lãi suất thấp) của Chính phủ, các hệ
thống của tổ chức Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài
chính quốc tế (nh Ngân hàng Thế giới WB, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF ) dành
cho chính phủ và nhân dân nớc viện trợ.
- Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển ODA.
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp
bằng tiền mặt hỗ trợ bằng hiện vật, hoặc hỗ trợ cho nhập khẩu.
+ Tín dụng thơng mại: là những khoản tín dụng dành cho Chính phủ các
nớc sở tại với các điều kiện "mềm" về lãi suất, thời hạn trả dài nhng có những
ràng buộc nhất định.
+ Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức đầu t chủ yếu của vốn ODA. Nó có thể
bao gồm những hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây dựng
mới cơ sở hạ tầng (nh xây dựng đờng cầu cống, đê điều ) và những hỗ trợ về
mặt kỹ thuật cho dự án nh chuyển giao tri thức, tăng cờng cơ sở, lập kế hoạch,
cố vấn, nghiên cứu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án, trợ giúp hoạch
định chính sách.
+ Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi ký các
hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất
định không cần xác định chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có các đặc điểm sau:
+ Là nguồn với tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu hoặc hỗ
trợ chuyên gia.
+ Nguồn vốn ODA gồm: Viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u
đãi. Tuy vậy nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại
gánh nặng nợ nần trong tơng lai.
+ Các nớc nhận ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới đợc
nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc quy định của từng nhà tài trợ.
+ Nguồn vốn ODA chủ yếu dành cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng
nh giao thông vận tải, giáo dục, y tế
2.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nớc
trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể nh sau:
- Hệ thống luật: là một trong những nhân tố sẽ kèm hãm hay thúc đẩy gia
tăng các hoạt động đầu t nớc ngoài. Bởi lẽ trong hệ thống luật đầu t, nớc sở tại
sẽ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu t về hình thức đầu t, đảm bảo
lợiích cho các bên liên quan nh thế nào Đồng thời các nhà đầu t còn xem xét
những luật liên quan nh: Luật thuế, luật cho thuê đất đai Những nội dung của
hệ thống luật càng đồng bộ,chặt chẽ, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì
khả năng hấp dẫn thu hút vốn đầu t nớc ngoài càng cao.
- Bình ổn về chính trị: Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những
rủi ro, vợt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu t. Những bất ổn về kinh tế chính trị
chẳng những làm cho dòng vốn đầu t nớc ngoài bị thu hẹp mà còn làm cho quá
trình huy động nguồn vốn trong nớc bị giảm mạnh. Bởi vậy bình ổn chính trị
không chỉ trong thời gian ngắn mà cần giữ vững lâu dài, có nh thế các nhà đầu
t nớc ngoài mới yên tâm đầu t.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các
chủ đầu t có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án
cam kết. Một tổng thể hạ tầng đồng bộ gồm: cầu, cảng, đờng xá, hệ thống điện
nớc dồi dào, phơng tiện nghe, nhìn, truyền thông hiện đại Khi đó các chủ đầu
t nớc ngoài sẽ yên tâm hơn để đầu t vào nớc sở tại. Dịch vụ thông tin và t vấn
đầu t có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cập nhật và đáng tin
cậy để cho các nhà đầu t tiếp xúc, lựa chọn bên đối tác.
- Chính sách tiền tệ: Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố
quan trọng góp phần ổn định hoạt động xuất, nhập khẩu và thu lợi nhuận của
nhà đầu t nớc ngoài nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái. Việc
nguồn vốn đầu t nớc ngoài đổ vào một nớc thờng tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch
lãi suất trong và ngoài nớc. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, t bản nớc
ngoài càng u tiên đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn ít chịu rủi ro và hởng lãi
ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó hơn nữa khi mức lãi suất trong nớc cao
hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng nhanh. Tuy
nhiên lãi suất cao cũng làm cho chi phí trong đầu t cao. Ngoài ra một tỷ giá hối
đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả
năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn. Một nớc có mức tăng trởng xuất khẩu
cao sẽ làm yên lòng các nhà đầu t vì khả năng trả nợ nớc đó bảo đảm hơn, mức
độ mạo hiểm trong đầu t sẽ giảm.
- Sự phát triển của nền hành chính quốc gia: Lực cản làm nản lòng các
nhà đầu t là thủ tục rờm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian, chi phí và làm
mất cơ hội đầu t. Đồng thời nhân tố này còn gắn liền với trình độ, khả năng,
tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và
mức xử lý việc phát sinh trong hoạt động đầu t. Do vậy bộ máy hành chính phải
thật gọn nhẹ. Với các thủ tục hành chính có tính chất đơn giản, công khai và
nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu t một cách thông suốt và
chính xác.
- Đặc điểm thị trờng nớc nhận vốn.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét