Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả,
hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
- Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại:
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: Đối với rủi ro này ngân
hàng phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được
mức độ ảnh hưởng của rủi ro, đồng thời dự kiến được thời gian phát
sinh từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở mực thấp
nhất thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng. Những rủi ro này thường
ro tính chủ quan của con người gây ra, có thể do khách hàng gây ra
như kinh doanh kém hiệu quả hoặc quản lý yếu kém, có thể do
nguyên nhân từ phía ngân hàng như không tuân thủ nguyên tắc cũng
như quy trình thẩm định, năng lực, đạo đức cán bộ tín dụng…Thông
thường là do khách hàng gây ra rủi ro này.
+ Rủi ro tín dụng không kiểm soát được: Đây là loại rủi ro mà
ngân hàng không thể dự đoán trước được , không biết chúng sẽ xảy
ra vào thời điểm nào, cũng như không thể tính toán một cách chính
xác được những ảnh hưởng thiệt hại mà chúng gây ra. Những rủi ro
này chủ yếu do những bất lợi về yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt,
mất mùa, hoả hoạn…Ngoài ra rủi ro này còn do những thay đổi cơ
chế cũng như chính sách của nhà nước.
- Theo tính chất của rủi ro thì chia làm hai loại:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Rủi ro sai hẹn: Rủi ro này xảy ra khi người vay vốn không hoàn trả
gốc và lãi đúng hẹn như trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân
hàng và khách hàng.
+ Rủi ro mất vốn: Rủi ro xảy ra khi người vay vốn không trả đầy đủ
gốc tiền vay.
1.2.3. Dấu hiệu và các biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng
• Các dấu hiệu liên quan đến mqh với NH.
Trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với NH trong quá trình kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột suất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tổ
chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không
có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp
luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu
mà không có sư giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ
- Đề nghị gia hạn điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do
hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia
hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại NH, xuất
hiện nhiều thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích
được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán
của KH.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng, không có khả năng hoàn
trả hoặc KH không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu
hồi còn nợ chậm hơn dự tính.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt
quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút
so với định giá khi cho vay. Có dấu hiện tài sản đã cho người
khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều
nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của NH.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều
kiện
• Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình
tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của KH
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với
mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng
- Nhiều thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay
mức độ hoạt động của KH.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý
như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập
trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng hiện
đại, phương tiện giao thông đắt tiền.
- Thay đổi thường xuyên ban điều hành.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều
hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định
dự án sai dẫn đến việc đầu tư dự án không hiệu quả.
- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
• Nhóm hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của NH
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và
thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì, khoản tiền gửi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được
cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả
năng, năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của NH
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra,
chẳng hạn như rút nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên
công ty con hạch toán độc lập
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín
dụng mập mờ, không rõ ràng không sê dịch hoàn trả đối với từng
khoản vay, có ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng
mặcn dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ
hở cho khách hàng lợi dụng
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng
không thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của NH.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ
không đầy đủ. Các quy định hiện hành phê duyệt tín dụng.
1.2.3.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng
* Nợ có vấn đề: là những khoản cho vay mặc dù chưa đến hạn
và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân
viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém
lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vấn
đề được xây dựng dựa trên quy định của ngân hàng. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng vay vốn, cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra
đánh giá các hoạt động của dự án có tuân thủ các điều đã ghi trong
hợp đồng tín dụng không. Có như vậy mới hạn chế được khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc đầu tư vào các hoạt động
kinh doanh có rủi ro cao dễ dẫn đến họ không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
* Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi
đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là
biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng, nó là kết quả của mối
quan hệ tín dụng không hoàn hảo, khi người vay vi phạm nguyên tắc
tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, gây mất lòng
tin của người cấp tín dụng với người được cấp tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ
quá hạn càng cao thì càng có nhiều các khoản nợ chưa được thanh
toán đùng thời hạn như trong hợp đồng khi đó rủi ro của ngân hàng
càng lớn. Thường thì các ngân hàng thường dùng chỉ tiêu nợ quá
hạn để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Dư nợ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng cho vay thì
có bao nhiêu đơn vị tiền tệ ngân hàng không thể thu hồi đúng hạn tại
thời điểm xác định. Chỉ tiêu này chỉ phản ánh phần nào của nợ quá
hạn. Để hiểu được bản chất của nợ quá hạn ta phải hiểu được
nguyên nhân cụ thể của nó. Thứ nhất là do kỳ hạn nợ không đúng,
không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người vay. Khi đến hạn trả
nợ người vay không thể trả được nợ, gây ra nợ quá hạn. Thứ hai là
do đảo nợ hoặc giãn nợ. Nhiều khoản nợ người vay không có khả
năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực
tế. Để che dấu ngân hàng cấp trên khách hàng và nhân viên ngân
hàng thoả thuận với nhau vay một khoản mới để trả nợ cũ. Hoặc
nhân viên ngân hàng có thể thực hiện giãn nợ đối với những khoản
nợ mà chắc chắn người vay không thể trả được. Những hành vi này
lam cho không phản ánh đúng rủi ro tín dụng. Thứ 3 là do chính
sách vay: Có nhiều các khoản cho vay khó đòi không thể thu hồi
bằng phát mại tài sản. Những khoản cho vay này chủ yếu là những
khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. Nợ quá hạn là rủi ro trong
hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng. Rủi ro là không thể tránh khỏi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đối với ngân hàng. Chính vì vậy ta chỉ có những biện pháp hạn chế
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng coi là hiện tượng bình thường. Tuy
nhiên cũng phải có tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý vì nếu nợ quá hạn cao
quá thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng vì không thu
hồi được nợ. Xác định tỷ lệ nợ quá hạn là rất cần thiết, nhiều nhà
kinh tế cho rằng tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ ở mức dưới 5% là chấp
nhận được và được coi là ngưỡng an toàn trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
* Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ.
Đây là những khoản nợ ma ngân hàng khó có khả năng thu hồi được
của người vay nếu không muốn nói là khả năng thu hồi băng không.
Chính vì vậy khi xuất hiện nợ khó đòi thì ngân hàng phải có quỹ dự
phòng bù đắp rủi ro đủ lớn để có thể loại bỏ nó ra khỏi Tài sản có của
ngân hàng.
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/Tổng dư nợ
* Tổn thất tín dụng: Có thể nói đây là biểu hiện rõ ràng nhất của
rủi ro tín dụng, là sự mất mát vốn trong hoạt động tín dụng. Thể hiện
ở chỗ khoản vay không thu hồi được. Tổn thất tín dụng được đo
lường bằng chỉ tiêu tổn thất tín dụng ròng:
Tổn thất tín dụng = Khoản cho vay bị mất – Giá trị thu hồi được
1.2.4. Các mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng
• Phân tích tín dụng
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải đi sâu vào
phân tích mức độ tín nhiệm của người đi vay, phải xem xét xem hợp
đồng tín dụng được ký kết có đúng đắn, hợp lý không và ngân hàng
có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm. Một số khách hàng có
tín nhiệm cao thì không cần có bảo đảm tín dụng.
• Kiểm tra tín dụng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Kiểm tra tín dụng không phải là việc thừa, lãng phí mà rất cần
thiểt để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành
mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề
một cách nhanh chóng mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên
sem cán bộ đã có chấp hành đúng chính sách cho vay của NHNN.
Mặt khác, nó giúp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành trong
việc đánh giá toàn bộ tiềm ẩn rủi ro với NH từ đó đưa ra biện pháp
phòng chống những định hướng chính sách và chiến lược tăng vốn
chủ của NH.
• Xử lý tín dụng có vấn đề:
Mặc dù NH đã XD cơ chế đảm bảo an toàn lâu dài, nhưng đều không
tránh khỏi 1 số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách là
những khoản tín dụng có vấn đề nhiều khoản tài sản bảo đảm tín
dụng giảm đáng kể. Các chuyên gia NH sẽ tìm ra các giải pháp nhằm
thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề. Giải pháp tối ưu phải bảo
đảm thu hồi được nợ, đồng thời tạo cơ hội cho cả NH và khách hàng
có thể duy trì hoạt động tiếp theo 1 cách bình thường.
• Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
+Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
-Chỉ tiêu thanh toán nhanh: Là khả năng chuyển tài sản lưu động
thành tiền 1 cách nhanh chóng của Doanh nghiệp.
Các tài sản lưu động chuyển thành tiền tức thời
Chỉ tiêu thanh =
tóan tức thời Nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động không kế hàn, tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn : Phương án khả năng của Doanh
nghiệp trong việc chuyển đổi TSLĐ thành tiền để trả các khoản nợ
ngắn hạn.
TSLĐ
Chỉ tiêu thanh =
toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Nếu > 1 thì khả năng trả nợ ngắn hạn là tốt, nếu < 1 tức là
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ ngắn hạn đúng hạn.
Chỉ tiêu này phán ánh tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ NH mà chưa phản ánh
chênh lệch số tuyệt đối giữa chúng.
-Chỉ tiêu vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đã khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu thanh
toán ngắn hạn.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản
của Doanh nghiệp
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu hàng năm
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
- Kỳ thu nợ bình quân :
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân mà công ty phải chờ đợi kể
từ khi bán hàng dựa cho đến khi thu được tiền
Tài khoản phải thu bình quân
Kỳ thu nợ bình quân =
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
- Vòng quay tổng tài sản :
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của Doanh nghiệp trong việc sử
dụng tổng tài sản để tạo doanh thu là ntn?
Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi so với các đối thủ cạnh tranh.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Doanh thu hàng năm
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản.
+ Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy : phản ánh quy mô so với vốn cổ phần
của DN, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ
của Doanh nghiệp trong dài hạn
Tổng dư nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Chỉ số này còn cao phản ánh hoạt động của Doanh nghiệp dựa
vào nguồn vốn vay càng lớn. Vậy khi cho vay phải xem xét thận trọng
nhiều Doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với bình quân
ngành những DN có hệ số đòn bẩy thấp phán ánh hoạt động kinh
doanh chủ yếu dựa vào vốn chủ do đó việc NH cho các DN này vay
đảm bảo an toàn hơn.
Lợi nhuận trước khi trả thuế và lãi vay
- Khả năng trả lãi tiền vay =
Chi phí lãi tiền vay
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời :
Mục đích của chỉ tiêu sinh lời là để đánh gía hiệu quả công việc
sử dụng các nguồn lực của Doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cho
các cổ đông.
- Tỷ lệ sinh lời trên Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu =
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phát sinh trên 1 đơn vị Doanh thu là
bao nhiêu với cùng 1 mức Doanh thu nếu Doanh nghiệp nào cần,
giảm được chi phí đầu vào thì tỷ lệ sinh lời trên Doanh thu càng lớn
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét