Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mở rộng giao lu, tăng cờng quan hệ cả kinh tế, chính trị và xã hội giữa
các dân tộc, làm cho mọi quốc gia trong mọi khu vực, Châu lục biết nhau hơn.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay.
Đảng và nhà nớc ta đẵ có chủ trơng đúng đắn thực hiện chiến lợc "mở cửa
kinh tế " từ năm 1986, với mục đích khai thác lợi thế về vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý từ bên ngoài, phát huy nguồn lực trong nớc, đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế xã hội của nớc ta, nhằm thu hẹp khoảng cách về trình đọ
phát triển giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Để phát huy nguồn lực trong nớc,Đảng và Nhà nớc đẵ nhất quán về chính sach
phát triển kinh tế nhiều thành phần giảI phóng lực lợng sản xuát phát triển
kinh tế thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh".
Thực hiện những chủ trơng quan trọng đó, Nhà nớc đẵ xây dựng và ban hành
hệ thống chính sách tạo môi trờng pháp lý thông thoáng, hấp dẫn để phát triển
các doanh nghiệp trong nớc và thu hút nguồn lực nớc ngoàI, từng bớc tham gia
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ năm 1995 đến nay nớc ta đẵ chủ động
tích cực tham gia hội nhập khu vực và thế giới phù hợp với xu hớng khu vực
hoá và toàn cầu hoá. Chúng ta dẵ tham gia khu vực mậu dịch t do ASEAN,
AFTA diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á thái bình dơng APEC: Tổ chức thơng
mại thế giới WTO và ký nhiều hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng,
trong đó đáng chú ý là hiệp định thơng mại Việt - Mỹ. Trong quá trình hội
nhập ,Việt nam đẵ thu đợc một số kết quả đáng ghi nhận, thể hiên ở mức tăng
trởng kim ngạch xuất nhập khẩu trong mấy năm trở lại đây.
Hội nhập kinh tế thực chất là thực hiện tự do hoá, thơng mại hoá và đầu t.
tham gia hội nhập khu vực và thế gới, Việt nam cùng các nớc cam kết thực
hiện tự do hoá thơng mại, thu hút đầu t bằng việc giảm hàng rào thuế quan và
phi thuế quan. Đối với khu vực ASEAN, theo cam kết đến năm 2006 Việt nam
sẽ thực hiện giảm thuế quan các mặt hàng trong danh mục thuế xuống 0% -
5%, tạo cơ hội cho hàng hoá các nớc ASEAN thâm nhập thị trrờng Việt nam
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
và sẽ cạnh tranh với hàng hoá nớc ta. Ngoài ra còn phải thực hiện các cam kết
trong các hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng giữa Việt nam và các
nớc,mới đây là hiệp định thơng mại Việt - Mỹ. Trong một tơng lai không xa
Việt nam sẽ trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Môi trờng hội nhập quốc tế đẵ đợc Đảng , Nhà nớc tạo ra, vậy lực lợng
nào sẽ tiên phong, xung kích trong tiến trình hội nhập ? Đó chính là các doanh
nghiệp .
Phần II
Thực trạng , cơ hội và thách thức trong tiến trình Hội
nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam .
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đứng trớc những khó khăn chung của nền kinh tế trong quá trình đổi
mới và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và Thế giới theo lộ trình AFTA và
WTO , các doanh nghiệp Việt nam đã và đang phảI đơng đàu với hàng loạt
những khó khăn và thách thức . Trong bối cảnh đó , bên cạnh những nỗ lực tự
thân của các doanh nghiệp , một giải pháp tổng thể cho các doanh nghiệp đang
là thách thức mà Việt nam cần thực hiện nhằm tận dụng tối đa nhng cơ hội và
khắc phục tói thiểu hoá những khó khăn có thể có . Hoàn thiện cơ chế quản
lý , thiết lập các biện pháp hỗ trợ nhằm phát triển và nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệp đang là nhu cầu bức thiết không chỉ của các doanh
nghiệp mà còn là nhu cầu của nền kinh tế đang trong qúa trình công nghiệp
hoá , hiện đại và từng bớc chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và thễ giới .
1 . Thực trạng của các doanh nghiệp Việt nam .
Nh đã biết nền kinh tế nớc ta từ những năm 1986 trở về trớc là một nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hình thức duy nhất là kinh tế xã hội chủ
nghĩa , Trong thời gian đó , sản lợng hàng hoá sản xuất của nền kinh tế nói
chung và của doanh nghiệp Việt nam nói chung là rất hạn chế . Do đó nó đã
tạo nên một xã hội nghèo đói với tỷ lệ lạm phát luôn ở mức ba con số .
Sau thời kỳ này , kinh tế Việt nam đã có những bớc phát triển trông thấy mà
điển hình là sự tăng lên nhanh chóng về GDP và tỷ lệ lạm phát đợc hạn chế ở
mức hai con số . Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) theo dự đoán sẽ đạt khoảng
34 tỷ USD . Góp phần lớn vào sự phát triển này là các doanh nghiệp , nhất là
luật doanh nghiệp ra đời năm 1999 với số lợng doanh nghiệp Việt nam dói
nhiều hình thức sở hữu và hoạt động tăng lên một cách nhanh chóng . Tới nay
cả nớc đã có hơn 70 000 doanh nghiệp đợc thành lập ( cả quốc doanh và
ngoài quốc doanh ) với số vốn đăng ký lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng và
cũng tạo ra một lợmg lớn công ăn việc làm cho xã hội ở các lĩnh vực phi nông
nghiệp .
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tuy đã có những thành công nhất định trên con đồng mở cửa thị trờng
nhng nền kinh tế Việt nam đặc biệt là các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn
chế . Những hạn chế này ngày càng bộc lộ rõ và gây cản trở lớn cho sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp khi Việt nam hội nhập với khu vực và thế
giới chúng ta có thể xem xét mhững hạn chế này trên các mặt sau :
1.1 Về tình hình sản xuất kinh doanh .
Theô đánh giá của phòng thơng mại và công nghiệp Việt nam thì tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong những năm gần đây
đang có sự giảm sút về tốc độ tăng trởng . Điều này cho thấy, nhiều doanh
nghiệp đang trong tình hình khó khăn . Bên cạnh yếu tố trợt gia, tỷ giá ngoại
tệ tăng và việc phát triền chậm của nền kinh tế thì các doanh nghiệp còn thiếu
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh , tìm kiếm thị trờng tiêu thụ
cũng nh nguồn lực đầu vào .
1.2 Về vốn .
Vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các doanh nghiệp Việt nam nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Có tới trên 50% doanh nghiệp của ta trong tình
trạng thiếu vốn để hoạt động . Trong khi số vốn tự có thì hạn chế mà các kênh
huy động lại kém hiệu quả càng làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong
hoạt động của mình .
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.3 Về thị trờng
Xem xét các yếu tố ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp thì đa số các doanh nghiệp đều không có thị trờng tiêu
thụ ổn định , đặc biệt là thị trờng xuất nhập khẩu còn hạn chế . ĐIều này đợc
các nhà chức trách lý giải là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tàI
chinh trong khu vực vừa qua , tuy nhiên nó đã thể hiện rõ ràng về sự yếu kém
và khả năng cạnh tranh không cao của các doanh nghiệp nớc ta 1.4 Về công
nghệ, trang thiết bị của doanh nghiệp .
Nhìn chung những năm vừa qua các doanh nghiệp Việt nam đã đổi mới
công nghệ ở mức độ nhất định , đIều này là hoàn toàn hợp lý . Công nghệ là
yếu tố quyết định tới năng suất , chất lợng và giá thành sản phẩm giúp doanh
nghiệp có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng . Tuy nhiên , nguồn vốn tàI chính
bị giới hạn đã không cho phép các doanh nghiệp có thể tự mình đổi mới cũng
nh áp dụng mạnh mẽ các công nghệ và các kỹ thuật tiên tiến , nếu có thì cũng
thiếu đồng bộ . Vì vậy đổi mới trang thiết bị cung rất thấp , chỉ khoảng 15%
/năm tính theo vốn đầu t . ĐIều này cho thấy trình độ về trang thiết bị công
nghệ kỹ thuật của các doanh nghiệp vẫn thấp và lạc hậu khá xa so với mức
trung bình của khu vực và Thế giới . Trung bình thì trang thiết bị của chúng ta
lạc hậu từ 1 đến 3 thế hệ .
1.5. Về kiến thức và tay nghề của lực lợng lao động và đội ngũ quản lý
trong các doang nghiệp .
Trình độ tay nghề của ngời lao động và đội ngũ quản lý trong các
doanh nghiệp cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay . Theo đIều tra
của các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh thì đa số các chủ doanh nghiệp và lực
lợng lao động hiện nay có trình độ cấp II ( 40%-50% ) , số trình độ có tay
nghề giản đơn cha đựoc đào tạo chiếm khoảng 60 %- 70% trong khi đó chỉ có
một số lợng nhỏ các doanh nghiệp có trình độ đạI học . Chính sự yếu kém về
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
trình độ yếu kém về trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã làm kìm
hãm hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp .
1.6 Về mặt bằng kinh doanh .
ĐIều kiện về mặt bằng cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhìn chung rất chật hẹp . Đa số các doanh nghiệp
phảI đI thuê mặt bằng nhng tráI lạI có nhiều doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp nhà nớc đã không tận dụng hết mặt bằng đợc giao gây lãng phí cho xã
hội. Bên cạnh đó , đồng vốn có hạn nên đa số các doanh nghiệp không muốn
hoặc không có khả năng trang bị hệ thống thiết bị sử lý chất thảI nhằm bảo
đảm cảnh quan môI trờng sống xung quanh và cho ngời lao động.
2. Cơ hội của Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .
2.1 Cơ hội của Việt nam
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới trảI qua hơn 10 năm thực
hiên chính sách đổi mới và mở cửa, với những tiềm năng và nguồn lực phát
triển phong phú, việc phát triển kinh tế đối nhoạI của Việt nam có những
thuận lợi cơ bản sau.
Việt nam có những nguồn lực to lớn và lợi thế so sánh quan trọng để có
thể tìm đợc vị thế thuận lợi trong việc tham gia vào phân công lao động quốc
tế và trao đổi mậu dịch quốc tế. Bên cạnh những lợi thế về nguồn tàI nguyên
thiên nhiên và vị trí địa lý, lợi thế về nguồn nhân lực và t chất côn ngời Việt
nam là vô cùng to lớn. Các nguồn nội lực này là yếu tố quyết định để nền kinh
tế nớc ta vơn ra thị trờng thế giới cũng nh để tiêu hoá có hiẹu quả các nguồn
lực đợc tiếp thu từ bên ngoàI.
Việt nam nằm trong một khu vực phát triển năng động nhất của nền
kinh
tế thế gới, có thời cơ thuận lợi để hôI nhập và giao lu kinh tế khu vực
(ASEAN và AFTA ) cũng nh sẽ tham gia vào các tổ chức kinh tế quan trọng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nh APEC và WTO. Xu hớng tự do hoá thơng mạI trong nền kinh tế thế giới gia
tăng tạo thuận lợi cho một nớc đang phát triển nh Việt nam sâm nhập mạnh
mẽ hơn vào các giao lu kinh tế. Trong những năm gần đây tốc thâm gia của
Việt nam vào các tổ chức kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Năm 1995 Việt
nam gia nhập ASEAN, ký hiệp định khung hợp tác kinh tế khoa học công
nghệ với EU, bình thờng hoá quan hệ với Mỹ. Khi gia nhập ASEAN đồng thời
Việt nam cũng gia nhập AFTA. Năm 1997 Việt nam ký hiệp định bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ với Mỹ. Cuối nsm 1998 Việt nam gia nhập APEC, năm
2000 Việt nam đã ký hiệp định với Hoa Kỳ, triển vọng trọng thời gian tới Việt
nam sẽ gia nhập WTO chủ động hội nhập quốc tế một cách mạnh mẽ sẽ tạo
nên cơ hội mối cho sự phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoạI của Việt nam .
Qua 15 năm đổi mới, Việt nam thực hiện chính sách mở cửa và đạt đợc
những kết quả quan trong việc phát triển kinh tế nói trung và phát triển kinh
tế đối ngoạI nói riêng. Đến nay Việt nam có quan hệ ngoại giao với 165 quốc
gia trên thế giới. Khoảng 150 quốc gia trên thế giới có quan hệ buôn bán với
Việt nam và đẵ có hàng nghìn doanh nghiệp thuộc 65 quóc gia đang triển
khai các dự án đầu t trực tiếp tạI Việt nam, đẵ ký hơn 60 hiệp định thơng mạI
và hơn 40 hiệp định đầu t song phơng với các quốc gia trên thế giới. Đó là
những tiền đề cần thiết cho những bớc phát triển tiếp theo các hoạt đọng kinh
tế đối ngoạI của Việt nam trong thời kỳ mới.
Là ngời đI sau, Việt nam có đIều kiện học hỏi và rút kinh nghiệm của các
quốc gia đI trớc, đặc biệt là bàI học về các mô hình phát triển của cácnớc
NICs, các nớc ASEAN cũng nh của Trung quốc, Nhật Bản và nhiều quốc gia
khác trên thế giới, để tìm ra con dờng phát triển phù hợp với đIều kiện khách
quan và chủ quan của Việt nam . Chẳng hạn những thành công của các nớc
NICs và ASEAN trong việc thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt là tăng tr-
ởng kinh tế với tốc độ cao, là bàI học bổ ích đối với Việt nam . Mặt khác chính
cuộc khủng hoảng tàI chính tiền tệ khu vực diễn ra từ tháng 7 năm 97 đến nay
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cũng đồng thời là hội chứng cảnh báo đối với Việt nam trong việc cần thiết
lựa chọn một mô hình phát triển kinh tế bền vững, cũng nh giúp cho Việt nam
có đợc bàI học đắt giá đối việc mở cửa nền kinh tế trong nớc ra thị trờng thế
giới, hoặc việc neo tỷ giá đồng nội tệ vào một đồng tiền mạnh nào đó.
Sự ổn định về chính trị, ổn định tơng đối về kinh tế vĩ mô, sự nhất quán
trong đờng nối đổi mới của Đảng và Nhà nớc sự tích cực trong cảI cách nền
hành chính quốc gia, sự cởi mở trong đờng nối đối ngoại tạo nên môI tr ờng
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoạI nói riêng
của Việt nam.
2.2 Cơ hội của các doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Giảm chi phí nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm.
Nh ta đẵ biết , các doanh nghiệp của Việt nam phảI nhập khẩu một lợng lớn
nguyên vật liệu và các sản phaamr đầu vào khác đẻ phục vu cho sản xuất kinh
doanh, do đó chất lợng sản phẩm không ổn định, giá thành cao nên cạnh tranh
khó khăn. Với việc tự do hoá thơng mạI sẽ có khả năng tăng chất lợng, giảm
giá thành do đó giá bán sẽ giảm tăng khả năng cạnh tranh.
Mở rộng thị trờng
Thị trờng là yêu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
Việt nam , khi mà thị trờng trong nớc nhỏ bé mà đang bị mất dần vào tay đối
thủ cạnh tranh lớn trên thế giới. Do đó việc mở rộng thị trờng ra bên ngoàI
ngày càng bức xúc. Nừu thực thi đầy đủ các cam kết trong AFTA thì đến năm
2006 hàng hoá có xuất xứ từ nớc ta sẽ đợc tiêu thụ trên thị của tất cả các nớc
ASEANvới số trên hơn 200 triệu dân với GDP trên 700 tỷ USD. Nếu trong một
vàI năm tới Việt nam đợc trở thành viên chính thức của WTO thì sẽ đợc hởng
những u đãI dành cho các nớc đang phát triển theo quy chế tối huệ quổc trong
quan hệ với 144 nớc thành viên của tổ chức này. Từ năm 2020, hàng rào thuế
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
quan của các nớc APEC sẽ đợc dỡ bỏ. Do vậy đây sẽ là một cơ hội cho hàng
hoá của các doanh nghiệp Việt nam xuất khẩu vào các nớc thuộc các tổ chức
trên dễ dàng hơn và có sức cạnh tranh cao hơn.
Thu hút các nguồn vốn từ bên ngoàI
Vốn chính là yếu quyết định tới khả năng tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ họi đẻ thị trờng của nớc ta đợc
mở rộng đièu này sẽ hấp dẫn các nhà đầu t. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào
nớc ta, sử dụng lao động và tàI nguyên vốn có của nớc ta tạo ra sản phẩm bấn
trên thi trờng trong nớc và thế giới với các u đãI mà ta nhận đợc. Đây chính là
cơ hội tốt để các doanh nghiệp trong npớc huy động đớc nhiều vốn từ ngoàI
vào nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động của mình
3. Thách thức của Việt nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Khó khăn đầu tiên phảI nói tới là các nguồn lực phát triển kinh tế nói
chung và kinh tế đối ngoạI nói riêng của Việt nam còn bị hạn chế hoặc nằm
trong tình trạng khó khai thác. Bên cạnh mặt thuận lợi còn có mặt khó khăn
đáng kể của các nguồn lực này. Ví dụ nh: Tuy nguồn lực con ngời đông nhng
trình dộ tay nghề thấp, ít thợ lành nghề, lao động thiếu việc làm, tác phong
công nghiệp yếu, khả năng hợp tác trong công việc kém tâm lý thì tản mạn,
tuỳ tiện của ng ời lao dộng kể cả trình độ chuyên môn cao, gây nên tác động
xấu đến quá trình phát triển. Hoặc là, tuy các nguồn tàI nguyên thiên thiên
của Việt nam phong phú nhng trữ lợng khong lớn, đIều kiện khai thác khó
khăn, lạI thiếu vốn và công nghệ nên cha phát huy đợc hiệu quả. Những lợi thế
so sánh của Việt nam về giá nhân công rẻ, về sự phong phú của tàI nguyên
thiên nhiên dễ bị san bằng do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ.
Khó khăn lớn và rõ lét nhất là sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam
còn yếu trên thị trờng thế giới. Sự yếu kém này không chỉ về chất lợng và giá
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cả mà còn ở phơng thức giao hàng, phơng thức thanh toán, ở các dịch vụ sau
bán hàng, ở khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp trong một chiến lợc
cạnh tranh thống nhất. đằng sau năng lực cạnh tranh là trình độ công nghệ và
trình đọ quản lý của các doanh nghiệp còn yếu kém, là sự phối hợp thiếu đồng
bộ giữa quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Mặt khác năng lực tàI chính của các
doanh nghiệp Việt nam cũng còpn thấp, còn thiếu vẵng những công ty, tập
đoàn kinh doanh có tầm cỡ quốc tế nên khả năng xâm nhập thị trờng quốc tế
còn hạn chế. Việc tổ chức thu thập thông tin về thi trờng còn non yếu, cha tạo
đợc những kênh phân phối phù hợp trên thi trờng. Trong khi đó uy tín kinh
doanh còn cha rõ nét, cha có những sản phẩm, những nhãn hiệu hàng hoá
mang đặc trng Việt nam giữ vị trí đáng kể trên thị trờng thế giới .
Nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt nam so các nớc trong khu vực và
thế giới là một thách thức đáng kể đối với chúng ta. Sự tụt hậu ở đây không
những về trình độ phát triển thể hiện ở chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngồi mà
đIều quan trọng là ở sự thấp kém về trình độ công nghệ, s lạc hậu về cơ cấu
kinh tế, sự chậm trễ về trình độ quản lý, sự bất cập của hệ thống luật pháp và
một nền hành chính kém hiệu quả sự tụt hậu nói trên làm cho chúng ta đứng ở
vị trí cuối trong mô hình, mà trong mô hình đó kẻ đứng sau dễ phảI hứng chịu
những mặt bất lợi trong quá trình phát triển nh phảI tiếp thu công nghệ lạc hậu
và chịu sức ép lớn trong cạnh tranh. Để tránh nguy cơ tụt hậu buộc các nớc đI
sau phảI tìm mọi cách để đẩy nhanh tốc độ phát triển. Tuy nhiên đIều đó lạI
có thể đa tới những hậu quả khác nhau nh ngây nên tình trạng phát triển thiếu
bền vững, sự cạn kiệt tàI nguyên, sự ô nhiễm môI trờng sinh tháI. Nguy cơ tụt
hậu và sự mở rộng khoảng cách đối với các nớc phát triển càng gây lên những
khó khăn và thách thức mới cho quá trình tham gia vào phân công lao động
quốc tế và hội nhập quốc tế .
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét