Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tại Mỹ

Đề án môn học
Hiện nay, Thái Lan là nhà xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất với kim ngạch
xuất khẩu hơn 1 tỷ đô la, tơng đơng 8% tổng kim ngạch thế giới. Sau đó là
Mỹ, Nauy, Trung Quốc,Pêru, Đài Loan, Canađa, Chilê, Inđônêxia, Nga, Hàn
Quốc
Quốc gia nhập khẩu lớn nhất là Nhật Bản, chiếm 30% tổng kim ngạch
buôn bán quốc tế, vợt xa mức 14% thị phần của nớc đứng thứ hai là Mỹ. Năm
1999, nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore giảm sút nh-
ng đã đợc bù đắp phần nào bởi nhu cầu tăng mạnh ở thị trờng Mỹ. Các nớc
nhập khẩu thuỷ sản lớn của thế giới đứng sau Nhật và Mỹ lần lợt là Pháp,
Italia, Đức, Anh, Hồng Kông, Hà Lan
2_Đặc điểm của thị trờng thuỷ sản tại Mỹ.
Thị trờng Mỹ luôn là môt thị trờng hấp dẫn không chỉ đối với các nớc
châu á ( trong đó có Việt Nam) mà còn là mục tiêu của nhiều nớc trong các
châu lục khác.Trong số các thị trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam
thì Mỹ là thị trờng khá rộng lớn và giàu tiềm năng, chỉ đứng sau Nhật Bản. N-
ớc Mỹ với 280 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại cao nhất thế
giới, đời sống vật chất của ngời dân Mỹ ở mức rất cao nên nhu cầu về các loại
thực phẩm là rất lớn cả về số lợng và chất lợng, trong đó đặc biệt là nhu cầu về
sản phẩm thuỷ sản. Sức mua của ngời dân Mỹ lớn, giá cả ổn định, mặt hàng
chất lợng càng cao, càng đắt giá thì lại càng dễ tiêu thụ. Mỹ cũng có một
ngành thuỷ sản khá phát triển, tuy nhiên nó vẫn không đủ để đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của ngời dân về chủng loại và chất lợng ở một số mặt hàng thuỷ sản.
Chính vì thế Mỹ vẫn phải nhập khẩu từ các nớc khác. Khi đời sống lên cao thì
nhu cầu về các loại hải sản tăng lên mạnh mẽ. Các loại hải sản xuất hiện trên
thị trờng với nhiều chủng loại khác nhau tạo nên sự phong phú và đa dạng. Có
rất nhiều loại sản phẩm trên thị trờng đợc chế biến với công nghệ khác nhau
mang những thơng hiệu khác nhau của rất nhiều hãng trong và ngoài nớc. Hơn
nữa ngời dân Mỹ lại rất tự do trong việc lựa chọn các mặt hàng tiêu dùng cho
mình, họ có thể lựa chọn một sản phẩm trong hoặc ngoài nớc tuỳ ý miễn là
đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Do đó rất nhiều các tổ chức kinh doanh trong và

Đề án môn học
ngoài nớc Mỹ đổ xô vào thị trờng tiêu thụ béo bở này tạo nên một môi trờng
cạnh tranh khá căng thẳng. Việt Nam với những lợi thế riêng về chất lợng sản
phẩm tự nhiên, hàng năm nớc ta vẫn xuất sang Mỹ một số lợng lớn sản phẩm
thuỷ sản đợc chế biến dới nhiều hình thức khác nhau. Chỉ tính riêng năm 1999
nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ lên tới con số kỷ lục 9,3 tỷ USD. Vào đợc thị tr-
ờng Mỹ tức là hàng hóa uy tín chất lợng cao, bởi vì phải đảm bảo vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Nhìn một cách tổng quát, Mỹ
là thị trờng tiêu thụ rộng lớn và giàu tiềm năng của ngành xuất khẩu thuỷ sản
nớc ta.
Bên cạnh đó, thị trờng Mỹ cũng là một thị trờng khá khắt khe. Thị trờng
Mỹ tuy rộng lớn nhng nhu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ lại rất cao. Một sản
phẩm thuỷ sản phải đạt tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lợng, độ an toàn thực
phẩm và hàm lợng chất dinh dỡng thì mới có đủ khả năng xuất hiện và cạnh
tranh trên thị trờng Mỹ. Nếu không có đủ tất cả các yêu cầu trên thì sản phẩm
đó sẽ bị các sản phẩm của các hãng khác cạnh tranh loại bỏ, hoặc bị chính ng-
ời tiêu dùng Mỹ tẩy chay, khả năng tồn tại và phát triển của sản phẩm đó là rất
khó khăn. Đó là về phía những ngời tiêu dùng còn về phía Chính phủ Mỹ
cũng có rất nhiều những qui định đặt ra cho các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu.
Khi đa sản phẩm thuỷ sản vào thị trờng Mỹ, chúng ta phải quan tâm và hiểu đ-
ợc hệ thống pháp luật của Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và
mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy nếu không
nghiên cứu tìm hiểu rõ thì các doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua
thiệt nặng nề trong kinh doanh. Có thể đơn cử một số luật sau:
_Luật chống độc quyền đa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với những
hành vi độc quyền hoặc cạch tranh không lành mạnh trong kinh doanh, cụ thể
là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với các công ty,100.000 USD hoặc tù 3 năm
đối với cá nhân.
_Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm, theo đó ngời tiêu dùng bị thiệt
hại có thể kiện nhà sản xuất về mức bồi thờng thiệt hại quy định gấp nhiều lần
thiệt hại thực tế.

Đề án môn học
_Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ đợc áp dụng cùng một lúc
trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật của tiểu bang
mà các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh còn phải nắm vững luật của Liên
bang nữa.
Vì vậy có thể nói cha có sự phù hợp cao giữa việc xuất khẩu hàng thuỷ
sản Việt Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trờng Mỹ. Thị trờng Mỹ là một
thị trờng khó tính của thế giới. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua
sự kiểm tra chặt chẽ của cục quản lý thực phẩm và dợc phẩm Hoa kỳ(FDA)
theo các tiêu chuẩn HACCP. Vấn đề vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trờng,
bảo vệ sinh thái là những lý do mà Mỹ thờng đa ra để hạn chế nhập khẩu.
Bên cạnh đó, hàng hoá từ nớc ngoài xuất khẩu vào Mỹ sẽ phải trải qua
một số thủ tục hải quan khá chặt chẽ. Hệ thống thuế quan của Mỹ(gọi tắt là
HTS ) hiện không chỉ đợc thi hành ở Mỹ, mà hầu hết các quốc gia thơng mại
lớn của thế giới đang áp dụng .Nhiều loại thuế của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên
giá trị hàng hoá, tức là mức thuế đợc xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm trên giá
trị hàng nhập khẩu, mức thuế suất biến động từ 1-40%, trong đó mức thông th-
ờng từ 2-7% giá trị hàng nhập khẩu. Một số hàng hoá khác phải chịu thuế
gộp- tức là loại thuế kết hợp cả mức thuế tỷ lệ trên giá trị và mức thuế theo số
lợng. Có những hàng hoá phải chịu thuế định ngạch- đó là loại thuế suất cao
hơn đợc áp dụng đối với hàng nhập khẩu sau khi một lợng hàng hoá cụ thể
thuộc loại đó đã đợc nhập khẩu vào Mỹ trong cùng năm đó. Hầu hết các đối
tác thơng mại của Mỹ đều đợc hởng quy chế đối xử thơng mại bình th-
ờng(NTR). Hàng hoá của các nớc thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ
phải chịu mức thuế thấp hơn nhiều so với hàng hoá của các nớc không có
NTR của Mỹ. Khi có sự điều chỉnh giảm hay huỷ bỏ một loại thuế quan nào
đó thì sự thay đổi đó sẽ đợc áp dụng bình đẳng đối với tất cả các nớc đợc hởng
NTR của Mỹ. Hiện nay, các nớc tham gia WTO đều đợc hởng NTR của Mỹ.
Các nớc đang đợc hởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản: đã ký
hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ và phải tuân thủ các điều kiện
Jacson-Vanik trong luật thuơng mại năm 1974 của Mỹ.

Đề án môn học
Hơn nữa, tính cạnh tranh trên thị trờng Mỹ rất cao, nhiều nớc trên thế
giới có lợi thế tơng tự nh Việt Nam cũng đều coi thị trờng Mỹ là thị trờng
chiến lợc trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cũng nh những hàng hoá khác.
Ta bớc vào thị trờng Mỹ chậm hơn so với các đối thủ, khi mà thị trờng đã ổn
định về: ngời mua, ngời bán, thói quen, sở thích, sản phẩm_đây cũng đợc coi
là thách đố đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung, hàng thuỷ sản
nói riêng của Việt Nam trên thị trờng Mỹ.
3_ Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.
Thực tế cho thấy sản lợng tiêu thụ thuỷ sản trên thị trờng thế giới nói
chung và thị trờng Mỹ nói riêng ngày càng tăng, việc đó có nhiều nguyên
nhân, nhng có hai nguyên nhân chính đó là gia tăng dân số và thu nhập. Dự
báo vào năm 2005 mức tiêu thụ thực phẩm trên trị trờng thế giới là 100 triệu
tấn/năm( cha kể đến thức ăn cho chăn nuôi là 25-30 triệu tấn/năm) và tổng
mức tiêu thụ thuỷ sản của thế giới là 125-135 triệu tấn/năm.
Ngành ng nghiệp của Việt Nam mới bắt đầu phát triển mạnh từ năm
1990 đến nay và xuất khẩu thuỷ sản cũng không ngừng tăng lên từ đó. Mặt
hàng xuất khẩu về thuỷ sản của Việt Nam khá phong phú về chủng loại. Sản l-
ợng tôm đông lạnh chiếm từ 80-90% khối lợng hàng thuỷ sản xuất khẩu, về
giá xuất khẩu thì tôm cũng là mặt hàng đợc giá nhất trong ba chủng loại
chính xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam. Trong cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam thì thuỷ sản là ngành có vị trí rất quan trọng. Chúng ta có thể thấy
rằng Mỹ là thị trờng tiềm năng đối với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam 2000 mới đạt khoảng 700 triệu USD nhng khả năng nhập khẩu của
thị trờng này năm 2000 đã là 1300triệu USD (Việt Nam mới chỉ chiếm 0,06%
thị phần nhập khẩu của Mỹ). Dự tính rằng kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ ở cuối năm 2005 là 3 tỷ USD và năm 2010 là 6 tỷ USD- đây là dự báo mà
một nhóm các nhà nghiên cứu đã đề xuất.

Đề án môn học
Việc buôn bán thuỷ sản trên thế giới vẫn tiếp tục tăng nh hiện nay. Các
nớc xuất khẩu mạnh và năng động vẫn là các nớc đang phát triển - những nớc
đang cần ngoại tệ, còn những nớc nhập khẩu là những nớc phát triển.
Trong xu thế đó, để tăng hơn nữa kim ngạch xuất khẩu ngành thuỷ sản
nói riêng và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung thì vấn đề mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản nớc ngoài, đặc biệt đối với thị trờng Mỹ là vô
cùng cần thiết.
II_ Khái quát thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.
1_ Khái quát thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của
Việt Nam.
Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu sang Mỹ từ năm 1994 với
giá trị ban đầu còn thấp, mới chỉ có 6 triệu USD. Từ đó giá trị thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng liên tục qua các năm. Năm 1998 lên tới 82
triệu USD và đa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong các nớc xuất khẩu thuỷ sản
vào Mỹ. Năm 1999 Mỹ nhập khẩu từ Việt Nam 130 triệu USD thủy sản các
loại, năm 2000 đạt 302,4 triệu USD và trong 6 tháng đầu năm 2001 xuất khẩu
thuỷ Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trởng đạt 31 nghìn tấn về khối lợng, với giá
trị 210,4 triệu USD. Hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chủ yếu
là tôm đông lạnh. Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi đạt 6,3 triệu
USD trong 2 tháng đầu năm 2001 cũng tăng vợt bậc so với cùng kỳ năm 2000
(chỉ có 1,5 triệu USD), cá biển đông lạnh có giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 với
giá trị 2,5 triệu USD trong hai tháng đầu năm 2001, trong đó cá ba sa philê
đông lạnh là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trờng Mỹ với giá trị xuất
khẩu 1,7 triệu USD. Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trởng cao trong
xuất khẩu sang Mỹ( bao gồm cua sống, cua đông lạnh, cua luộc, thịt cua
đông) đạt giá trị xuất khẩu 1,8 triệu USD. Ngoài ra còn một số mặt hàng thuỷ
sản xuất khẩu khác cũng mang lại giá trị lớn cho ngành xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam.

Đề án môn học
2_ Thực trạng thị trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản
của Việt Nam sang Mỹ.
a_ Những thuận lợi.
Thực tế, việc xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đợc diễn ra
trên nền tảng của rất nhiều điều kiện thuận lợi. Thuận lợi đầu tiên phải kể đến
đó là thuận lợi về điều kiện tự nhiên. Đặc điểm về mặt tự nhiên của nớc ta nh
đã nói ở trên đảm bảo cho nguồn tài nguyên hải sản rất phong phú. Các vùng
biển Việt Nam có năng lực tái sinh học cao của vùng sinh thái nhiệt đới và
môi trờng biển còn tơng đối sạch, do đó hải sản đợc đánh giá là an toàn cho
sức khoẻ_ một u điểm hàng đầu trên thị trờng sản phẩm thuỷ sản thế giới hiện
nay.
Trong vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 tổng trữ l-
ợng thuỷ sản biển đợc đánh giá khoảng 4 triệu tấn, trong đó trữ lợng thuỷ sản
ở tầng nổi chiếm 62,7% và tầng đáy chiếm 37,3% đảm bảo cho khả năng khai
thác 1,4 đến 1,6 triệu tấn thuỷ sản các loại hàng năm trong đó có nhiều loại
hải sản quí có giá trị kinh tế cao nh tôm hùm, cá ngừ, sò huyết Với 1,4 triệu
ha mặt nớc nội địa, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất dồi dào, khoảng 1,5 triệu
tấn mỗi năm. Nh vậy, Việt Nam có lợi thế rất lớn về sông, hồ, biển. Hệ thống
sông ngòi đợc phân bố trên cả nớc, bờ biển kéo dài từ Bắc vào Nam. Những
tiềm năng lớn nh thế này nếu đợc khai thác triệt để thì khả năng xuất khẩu
thuỷ sang Mỹ sẽ đợc gia tăng một cách đáng kể.
Bên cạnh đó chúng ta có thuận lợi rất lớn về nguồn nhân lực. Chúng ta
có một đội ngũ công nhân dồi dào về số lợng với bản chất cần cù chịu khó
không ngại gian khổ. Đội ngũ công nhân trong ngành thuỷ sản đã góp phần
tạo nên thành công trong hoạt sản xuất-xuất khẩu. Đội ngũ nhân lực trong
ngành không ngừng đợc nâng cao về trình độ kỹ thuật và chuyên môn. Tuy
nhiên hiện tại, để đáp ứng việc khai thác chế biến thủy sản phục vụ cho xuất
khẩu chúng ta còn thiếu một lực lợng lao động có trình độ chuyên môn cao,
đặc biệt trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp.

Đề án môn học
Về vấn đề sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu, từ năm 1986, Việt Nam đã
có 41 nhà máy chế biến thuỷ sản với công suất 280 tấn/ngày. Nắm bắt đợc
tính cách và tiềm năng của thị trờng Mỹ, Việt Nam đã cử chuyên gia thuỷ sản
đầu tiên tham gia lớp tập huấn quốc tế về HACCP( Hazard Analysis critical
control Point) từ năm 1991. Năm 1996 số nhà máy chế biến đã tăng lên đến
196 chiếc với công suất chế biến khoảng 1841 tấn/ngày. Ngành thuỷ sản cũng
đã thành lập cơ quan kiểm tra chất lợng hàng thuỷ sản, cho nên năm 1998 đã
có 27 nhà máy đông lạnh chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn HACCP, năm 1999
lên đến 47 nhà máy, năm 2000 có 67 nhà máy đạt tiêu chuẩn HACCP. Nhờ
nguồn đầu t kịp thời về vốn đã đa lại những kết quả rõ nét: số tàu thuỷ sản
tăng thêm là hơn 1,2 triệu CV(163,36%), trong đó cơ cấu tàu có công suất lớn
khai thác xa bờ đã tăng lên rõ rệt, xây dựng đợc 27 cảng cá trong đó có nhiều
cảng đã hoàn thành và đa lại hiệu quả cao. Về nuôi trồng thuỷ sản tính đến
tháng 12/2000: diện tích nuôi trồng thuỷ đã tăng lên hàng chục nghìn ha,
chuyển đổi cơ bản diện tích trồng lúa năng suất thấp và đất hoang hoá sang
nuôi trồng thuỷ sản bớc đầu có hiệu quả .Về chế biến thuỷ sản, trong 5 năm
đã tăng thêm 80 nhà máy chế biến với công suất chế biến 300 tấn/ngày, đa
tổng số cơ sở chế biến lên 266 cơ sở, trong đó 220 nhà máy có trang bị nhà x-
ởng hiện đại, trang bị dây chuyền công nghệ cao, có 50 doanh nghiệp chế biến
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản vào EU, 77 doanh nghiệp xuất khẩu vào Bắc
Mỹ. Nhờ vậy, năm 2000, ngành thuỷ sản đã đợc những thành công lớn cả về
sản lợng, diện tích nuôi trồng và đặc biệt là giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
mức kỷ lục 1,475 tỷ USD. Rõ ràng, đầu t đã đợc chứng minh là có hiệu quả.
Trong các nhân tố thuận lợi chúng ta phải kể đến nhân tố có tính chất
quan trọng bậc nhất, ảnh hởng trực tiếp nhất đến quá trình xuất khẩu sản phẩm
thuỷ sản, đó là nhân tố chủ trơng và đờng lối của Đảng, Nhà nớc. Chính phủ
Việt Nam đã ra rất nhiều những quyết định, chính sách nhằm thúc đẩy ngành
xuất khẩu thuỷ hải sản. Có thể đơn cử một số quyết định nh sau:
_Nghị định số 13/CP ra ngày 2/3/1993 đã khơi dậy tiềm năng của cả nớc
về phát triển lĩnh vực thuỷ sản đặc biệt là hớng về xuất khẩu.

Đề án môn học
_Quyết định số 400/TTg ra ngày 7/8/93 cho phép miễn thuế tài nguyên,
thuế doanh thu và thuế lợi tức, hoàn thuế xuất khẩu trong 3 năm đối với hoạt
động đánh bắt thuỷ hải sản xa bờ.
_ Quyết định 428/TTg ra ngày 7/8/95 về đầu t Khôi phục và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng nghề cá bao gồm việc xây dựng các cảng cá, cho vay vốn dài
hạn với lãi suất u đãi, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, phát triển công nghệ chế biến sau thu hoạch
_ Quyết định số 251/1998/QĐ-TTg về các chính sách thúc đẩy xuất
khẩu thuỷ sản.
Ta thấy rằng đờng lối đúng đắn của Đảng và Chính phủ đã tạo ra một cơ
hội thuận lợi cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển
sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng thế giới đặc biệt là thị
trờng Mỹ mà đặc biệt là hàng thuỷ sản Việt Nam. Mặt khác ngành thuỷ đợc
hỗ trợ bởi biện pháp chính sách của Nhà nớc: hỗ trợ nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ hỗ trợ xây dựng quy hoạch, hỗ trợ đầu t xúc tiến thơng
mại Những hỗ trợ này tăng khả năng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ
của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay Chính phủ đang thông qua cơ chế
điều hành xuất - nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2005. Với cơ chế
mới này mọi doanh nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu,
tiến tới xoá bỏ các rào cản pháp lý, thủ tục gây trở ngại cho hoạt động xuất
nhập khẩu. Khả năng tiếp cận các thị trờng quốc tế trong đó có Mỹ của các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ thuận lợi hơn. Môi trờng đầu t của Việt Nam: môi
trờng pháp lý, môi trờng hành chính, môi trờng tài chính ngân hàng, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực ngày càng hoàn thiện, tăng khả năng thu hút vốn đầu t
nớc ngoài trong đó có các nhà đầu t Mỹ vào Việt nam sản xuất hàng xuất khẩu
thuỷ sản. Chính sách u đãi đầu t đối với Việt kiều ngày càng thể hiện tính u
việt: thu hút hàng ngàn kiều bào chuyển vốn về nớc, tạo ra hàng trăm dự án
sản xuất linh hoạt trong đó có nhiều dự án sản xuất hàng xuất khẩu thuỷ sản
nhằm tiêu thụ tại thị trờng Mỹ. Có khoảng 1,5 triệu ngời Việt kiều sống tại mỹ
đa số họ đều có lòng yêu nớc, hớng về cội nguồn, nếu có sự kết hợp tốt thì

Đề án môn học
Việt kiều ở Mỹ sẽ là cầu nối cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào
thị trờng Mỹ. Bản thân nội lực của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp thuộc ngành thuỷ sản nói riêng của Việt nam đã đợc nâng lên đáng kể
sau 10 năm thực hiện chính sách mở cửa hội nhập: trình độ tay nghề công
nhân, trang thiết bị, máy móc đã đợc nâng lên đáng kể, nhiều sản phẩm có
chất lợng cao đã đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng trong đó có thị trờng Mỹ.
Sự tăng trởng của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ gắn liền với sự
tiến bộ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam Hoa Kỳ, đặc biệt sau
khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc ký vào ngày 13/7/2000. Sự kiện này mở
ra những cơ hội kinh doanh mới, nhất là sau khi hiệp định đợc thông qua bởi
hai nhà nớc Việt Nam Hoa Kỳ. Đối với Việt Nam và các nớc xuất khẩu
thuỷ sản khác, thì thị trờng Mỹ là thị trờng nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai trên
thế giới và cũng là thi trờng tiêu thụ đa dạng về mặt hàng, giá trị và chất lợng.
Ngay sau khi hiệp định song phơng có hiệu lực, quy chế tối huệ quốc( MFN )
trong thơng mại hàng hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng thuỷ sản Việt
Nam vao thị trờng đầy hấp dẫn này với sự u đãi về mức thuế nhập khẩu MFN,
chẳng hạn đối với thịt cua thuế suất MFN là 7,5%,phi MFN là 15%; ốc: thuế
suất tơng ứng là 5% và 20%; cá philê tơi và đông: 0%và 0-5,5% cent/kg; cá
khô 4-7% và25-30%
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ khuyến khích việc tổ chức xúc tiến hoạt
động thơng mại giữa hai nớc nh: hội chợ, triển lãm, trao đổi thơng mại tại lãnh
thổ hai nớc, cho phép các công dân, công ty hai nớc quảng cáo sản phẩm, dịch
vụ bằng cách thoả thuận trực tiếp với các tổ chức thông tin quản cáo bao gồm:
truyền hình, phát thanh , đơn vị kinh doanh in ấn và bảng hiệu. Mỗi bên cũng
cho liên hệ và cho bán trực tiếp hàng hoá dịch vụ giữa công dân, công ty của
bên kia tới ngời sử dụng cuối cùng. Đây là cơ hội cho cả doanh nghiệp Việt
Nam và Mỹ có diều kiện tìm hiểu sâu về thị trờng của nhau để mở rộng buôn
bán giữa hai nớc.
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ khẳng định cơ chế chính sách mới của
Việt Nam, đánh dấu bớc ngoặc trong quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ. Việc

Đề án môn học
chúng ta thực hiện các điều khoản của hiệp định là điều kiện ban đầu cho việc
gia nhập WTO sau này. Kể từ khi ký kết đến khi có hiệu lực hiệp định phải
trải một thời gian thử thách hơn một năm. Nó đợc quốc hội hai nơc phê chuẩn
rất kỹ trớc khi thông qua, có thể nói đó là nỗ lực rất lớn của Đảng và chính
phủ ta, cũng nh thợng hạ viện Hoa Kỳ. Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc thực
thi, cánh cửa đi vào thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam đợc mở
rộng hơn. Thuế nhập khẩu sẽ giảm đi 30-40% khi Việt Nam đa hàng hoá vào
thị trờng Mỹ. Theo phòng thơng mại Mỹ tại TP Hồ chí Minh sau khi hiệp th-
ơng mại Việt- Mỹ có hiệu lực thì năm nhóm ngành trong đó có ngành thuỷ
sản đợc hởng lợi nhiều nhất vì thuế nhập khẩu vào thị trờng Mỹ sẽ giảm
mạnh. Môi trờng kinh doanh và đầu t đợc cải thiện tăng khả năng thu hút vốn
đầu t chẳng những đối với những doanh nghiệp Mỹ mà còn thu hút vốn đầu t
từ các quốc gia khác. Vì trớc khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ có hiệu lực thì
hàng hoá Việt Nam đa vào thị trờng Mỹ không đợc hởng quy chế MFN. Cho
nên nhiều nhà đầu t nớc muốn sản xuất hàng hoá sang Mỹ không muốn đầu t
vào Việt Nam. Hiệp định thơng mại đợc thông qua thì hàng xuất khẩu từ Việt
Nam sang Mỹ đợc hởng quy chế MFN, vấn đề còn lại là ta tiếp tục hoàn chỉnh
môi trờng đầu t mà ta đã cam kết theo tinh thần của hiệp định: tạo ra môi tr-
ờng kinh doanh bình đẳng để luồng vốn đầu t của các thành phần kinh tế có
điều kiện phát triển nh nhau. Đơn giản hoá thủ tục và theo lộ trình thì bỏ giấy
phép đầu t, các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp FDI chỉ đăng ký kinh
doanh đầu t. Sau khi hiệp định thơng mại Việt- Mỹ có hiệu lực chắc chắn rằng
ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu t vào thị trờng Mỹ. Bởi vì, trớc hết các
thông tin về thị trờng, khách hàng, đối tác sẽ đợc cập nhật hơn. Sự am hiểu thi
trờng Mỹ sẽ tăng lên đối vơi các doanh nghiệp Việt Nam hiệp định thơng mại
nh nhịp cầu nối giữa các doanh nghiệp hai nớc tạo điều kiện cho sự hợp tác
kinh doanh xuẩt khẩu phát triển hơn. Đó là những điều kiện rất thuận lợi mà
hiệp định thơng mại Việt Mỹ mang lại cho chúng ta.
Những điều kiện thuận lợi nh đã phân tích ở trên, ngành xuất khẩu sản
phẩm thuỷ sản đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Từ năm 1996 đến năm 2000

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét