Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tiêu thụ sản phẩm và các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
DN tiêu thụ đợc sản phẩm tạo ra lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vòn
để kinh doanh liên tục phất triển,TTSP tạo ra "thế lực " cho DN từ đó tạo ra
"hành lang an toàn" trong kinh doanh.
Vậy TTSP thônh qua bảo đảm các yếu tố vật chất,bảo đảm sự tồn tại,
phát triển của DN, bảo đảm sự phát triển mang tính chu kỳ và tái chu kỳ.
2. TTSP thực hiên mục đích của sản xuất và tiêu dùng đa sản phẩm
từ nơi sản xuất đến tiêu dùng
Mục đích của nhà sản xuất là sản xuất ra hàng hoá đẻ bán trên thị trờng,
mục đích của ngời tiêu dùng là mua đợc những hàng hoá, thoả mãn nhu cầu
với giá vừa phải. TTSP là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian gắt
kết giữa một bên là nhà sản xuất và phân phối, một bên là ngời tiêu dùng.
Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất,việc mua và bán các sản phẩm
đợc thực hiện,hàng hoá đợc đa từ nơi sản xuất đến tay ngời tiêu dùng.
3. TTSP có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu về các loại
hàng hoá trong nền KTQD
Nền kinh tế Quốc dân là một thể thống nhất với mhững cân bằng, những t-
ơng quan tỷ lệ nhất định.Sản phẩm sản xuât ra đợc tiêu thụ,tức là sản xuất diễn
ra một cách bình thờng, trôi chảy,sản xuất và tiêu thụ ổn định diễn ra theo đúng
quy luật cung- cầu của nền kinh tế thị trờng, giữ bình ổn xã hội. Đâu có cầu là
nơi đó sẽ có cung, hàng hoá sẽ đợc vận động tứ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi có
giá cao đến nơi có giá thấp. Vấn đề là DN cần phải nắm bắt kịp thời nhu cầu của
khách hàng để có kế hoạch sản xuất phù hợp, kế hoạch phân phối hàng kịp thời
để tăng hiệu quả kinh doanh.
4. Thông qua TTSP dự đoán nhu cầu tiêu dùng xã hội và xây dựng
kế hoạch sản xuất cho kỳ tiếp theo
Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm,doanh nghiệp dự đoán đợc nhu
cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối vơí từng
sản phẩm.Trên cơ sở đó,doanh nghiệp xây dựng đợc các kế hoạch phù hợp,
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.Việc dự đoán và nắm bắt đúng nhu cầu của thị tr-
ờng có vai trò hết sức quan trọng trong việc lập và xây dựng các kế hoạch
cho kỳ tiếp theo và từ đó có thể mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành thờng xuyên, liên tục, hiệu quả thì cong tác TTSP phải đợc tổ chức
tốt.Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc TTSP
có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các đơn vị sản xuất kinh
doanh.
III. Nội dung của TTSP ở doanh nghiệp
1. Điều tra nghiên cứu thị trờng để lựa chọn sản phẩm thích ứng .
Điều tra nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên và là khâu
quan trọng trong việc thành công hay thất bại của hoạt động TTSP của các DN
sản xuất kinh doanh.Nghiên cứu thị trờng để xác định cơ hội hấp dẫn đối với
DN, từ đó xác định thị trờng để tìm thị trờng trọng điểm,sau đó tìm cách tiếp
cận trờng trọng điểm để xác định thị trờng thích hợp của DN-là thị trờng dảm
bảo DN có khả năng khai thác hết cơ hội kinh doanh trên cơ sơ phát huy tối đa
tiềm lực của DN, không quá rộng để DN có khả năng bao quát thị trờng nhng
không quá hẹp để khỏi bỏ lỡ cơ hợi kinh doanh.
Thông qua nghiên cứu thị trờng phải trả lời ba vấn đề cơbản trong kinh
doanh: sản xuất cái gì ? sản xuất bao nhỉêu ? và bán cho ai ?
1.1. Sản xuất cái gì ?
Nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu của ngời tiêu dùng từ đó sản
xuất ra sản phẩm phù hợpvới nhu cầu của họ."Sản xuất cái gì" nghĩa là DN
phải xác định đợc tên gọi cụ thể của sản phẩm, quy cách, chủng loại nh thế
nào để kích thích nhu cầu và sản xuất sản phẩm đó bằng cách nào để với chi
phí thấp nhất mà sản phẩm vẫn đảm bảo chất lợng, thoả mãn nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng.
1.2. Sản xuất bao nhiêu ?
Bao nhiêu về số lợng, chát lợng và giá cả?Số lợng hàng hóa phải phù
hợp với quy mô, dung lợng thị trờng tiêu thụ, không quá nhiều để gây ứ
đọng, ế thừa và cũng không quá ít để gây thiếu hụt, tạo sự mất cân đối cung
cầu nhất là đối với những loại sản phẩm có tính độc quyền (xăng dầu,
điện )và số lợng phải tuỳ theotừng chủng loại, quy cách hàng hoá.
Chất lợng sản phẩm không phải tuỳ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà
sản xuất, mà chất lợng sản phẩm phải phù hợp với thị trờng, phù hợp với
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
những biến đổi nhu cầu. Vậythì thế nào là sản phẩm có chất lợng tốt? Một sản
phẩm có chất lợng tốt là sản phẩm có "chất lợng vừa đủ".Vừa đủ nghĩa là phải
phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng, khách hàng luôn có sở thích đói với
những sản phẩm có chất lợng tuyệt hảo nhung khả năng thanh toán hay túi
tiền của họ có cho phép họ mua hay không? Đó là vấn đề mà DN nào cũng
phải quan tâm, phải suy nghĩ đắn đo và đó chính là lý do cần phải đa dạng hoá
trong sản xuất sản phẩm để đáp ứng nhiều dạng nhu cầu của thị trờng.Ngày
nay chất lợng sản phẩm có xu hớng giảm xuống, độ tiện lợi tăng, tăng dịch vụ
kèm theo và đa chức năng đợc tăng lên.
Giá cả? không phải là kỹ thuật nghiệp vụ đánh giá mà vấn đề quan
trọng là quan điểm và chính sách giá.
1.3. Bán cho ai?
Cho ai -đối tợng tiêu dùng cụ thể với những tâm lý, thị hiếu và tâm linh
của họ.
2. Lựa chọn sản phẩm thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất
Sau khi nghiên cứu thị trờng, xác định đợc thị trờng thích hợp và sản
phẩm thích hợp thì việc tiếp theo DNphải tổ chức sản xuất ra sản phẩm phù
hợp đó.Để tổ chức sản xuất ra sản phẩm thích ứng, DN cần phải phát huy
nguồn lực của DN và tận dụng nguồn lực bên ngoài.Quan trọng vẫn là phát
hiện, nâng cao nguồn nội lực (vốn, lao động, công nghệ ) trên cơ sở nghiên
cứu thị trờng DN nghiên cứu sáng tạo ra hàng hoá phù hợp với nhu cầu. Nh-
ng DN cần phải biết tận dụng mọi cơ hội kinh doanh, phải biết khai thác
thuận lợi môi trờng xung quanh bên ngoài DN.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trờng.
Hiện nay có ba quan niệm về hàng hoá:
+ Quan niệm cổ điển: hàng hoá là sản phẩm của lao động có giá trị và
giá trị sử dụng
+ Quan niệm hiện đại: tất cả những thứ là đối tợng của trao đổi mua bán
đều là hàng hoá.
Nh vậy quan niệm hiện đại đã phân biệt sản phẩm của lao động và
không là sản phẩm của lao động.
+ Quan niệm marketing về hàng hoá:"bán cái thị trờng cần chứ không
phải bán cái mà ta có", nhng DN cũng cần phẩi biết bán cái mà ta có vì
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
không phải lúc nào DN cũng làm đợc điều trên.Hàng hoá đợc chia làm hai
bộ phận cấu thành: Yếu tố tạo thực thể vật chất của hàng hoá( đặc tính cơ
học, đặc tính hoá học, lý học )bộ phận này có thể dùng phơng pháp thí
nghiệm, thực nghiệm,cân đong đo đếm đợc.Yếu tố phi thực thể của hàng
hoá( tên gọi, nhãn hiệu, màu sắc hình dáng, kích thớc, bao bì, dịch vụ kèm
theo ).Ngày nay không phải các yếu tố tạo thực thể vật chất của hàng hoá là
quan trọng nhất mà là các yếu tố phi thực thể, DN bán đợc hàng hoá thì trớc
hết là bán yéu tố phi thực thể.
3. Xây dựng chiến lợc tiêu thụ, chiến lợc, sách lợc sản phẩm, chiến l-
ợc tiếp thị và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Chiến lợc tiêu thụ là định hớng hoạt động tiêu thụ của DN cho một thời
kỳ nhất định với những giải pháp nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra. Mục
tiêu củachiến lợc tiêu thụ gồm: Mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh số, tăng lợi
nhuận và mở rộng thị trờng kể cả thị trờng trong và ngoài nớc.Chiến lợc tiêu
thụ sản phẩm ở tầm vĩ mô sẽ giúp cho DN đi đúng hớng theo mục tiêu chung
của nền kinh tế. Nó phục vụ cho hoạt động đối ngoại và có vai trò pkông nhỏ
trong viêc thúc đẩy tăng trởng của một ngành nói chung và của một nền kinh tế
nói chung góp phần ổn định nền kinh tế chính trị xã hội.Chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm của DN giúp DN nắm bắt đợc nhu cầu khách hàng từ đó chủ động đối
phó với những diễn biến của thị trờng giúp DN mở rộng thị trờng mới, kế hoạch
hoá về khối lợng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh tiêu thụ và các đối t-
ợng khách hàng.
Chiến lợc sản phẩm là bộ phận quan trọng của chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm.Trong chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của DN, bên cạnh chiến lợc sản
phẩm "xơng sống"cần có chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, chiến lợc sản
phẩm kế tiêp, chiến lợc tối u hoá quy mô sản phẩm.
Sách lợc tiếp thịDN cần phải xây dựng sách lợc tiếp thị hợp lý nghĩa là
tuỳ từng khu vực thị trờng, tuỳ vào sự nổi tiếng của sản phẩm, sự nổi tiếng
của hãng mà lựa chọn sách lợc tiếp thị.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một kế hoạch hành động của doanh
nghiệp đợc dùng để thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ xác định đợc số doanh thu về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong năm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ là chỉ tiêu tài chính quan trọng, nó cho biết khả năng về
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch này lập có
chính xác hay không, có ảnh hởng tới kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch
khác của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải quan tâm và không ngừng cải tiến
việc lập chỉ tiêu kế hoạch này. Căn cứ phổ biến để lập kế hoạch doanh thu
bán hàng là dựa vào các đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh doanh đợc ký kết
với các đơn vị khác và tình hình thị trờng. Kế hoạch này lập ra có mối quan
hệ chặt chẽ với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và có mối quan hệ trực
tiếp giữa doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và khách hàng.
4. Xây dựng chính sách giá và xác định mức giá sản phẩm thích hợp.
Trong kinh doanh việc xác định giá sản phẩm là vô cùng khó khăn vì
giá sản phẩm ảnh hởng tới doanh thu của DN(Tổng doanh thu=Giá x Tổng l-
ợng bán) DN muốn tồn tại phất triển thì kinh doanh phải có lãi nghĩa là
doanh thu đủ bù đắp chi phí và có lãi.Vì vậy nếu định giá cao thì DN thu đợc
nhiều lợi nhuận nhng giá cao làm cho lợng hàng bán giảm vì ngời tiêu dùng
khó chấp nhận mức giá cao, lợi nhuận giảm, đó là một sự mâu thuẫn.Vì vậy
việc định giá sản phẩm làm sao phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng mà
vẫn đảm bảo lãi là một điều vô cùng khó khăn.Chính vì vậy mà DN cần phải
đa ra quyết định rõ ràng về chính sách giá của mình. Các chính sách giá
đúng cho phép DN có thể định giá và quản lí giá có hiệu qủa trong kinh
doanh. Chính sách giá thể hiện sự lựa chọn đúng đắn các tình huống cần giải
quyết khi đặt mức giá giúp cho việc chấp nhận gíavà ra quyết định mua sắm
của khách hàng đợ dễ dành hơn. Các chính sách giá đợc áp dụng:
+ Chính sách về sự linh hoạt của giá: phản ánh cách thức sử dụng mức
giá nh thế nào đối với các đối tợng khách hàng.DN phải lựa chọn giữa chính
sách một giá(đa ra một mức giá đối với khách hàng mua hàngtrong cùng một
điều kiện cơ bản và cùng một khối lợng) và chính sách giá linh hoạt(đa ra
cho khách hàng khác nhau các mức giá khác nhau trong cùng các điều kiện
cơ bản và cùng khói lợng).
+ Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm: Tuỳ theo
điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các chinh sách giá khác nhau.Chính sách
giá " hớt váng" đa ra mức giá cao nhất cố gắng bán ở mức giá cao nhất của
thị trờng nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trờng.Chính sách giá
"xâm nhập" đa ra một mức giá thấp để có thể bán đợc hàng hoá với khối lợng
lớn trên thị trờng. Chính sách giá "giới thiệu" đa ra mức giá thấp bằng cách
cắt giảm giá tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng.Chính
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sách giá "theo thị trờng'đa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của đối thủ
cạnh tranhtrên thị trờng.
+ Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. Để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng,sản phẩm phải đợc vận chuyển đa đến địa điẻm sử dụng theo yêu
cầu của họ.Chi phí vận chuyển có thể là rất cao, đối với một số sản phẩm có
thể chiếm từ 50-60%giá trị đợc giao của hàng hoá. Điều này yêu cầu cần
phải tính đến một cách nghiêm túcvà sáng tạo chi phí vận chuyển khi xác
định mức giá. Giá công bố có bao hàm chi phí vận chuyển không?nên tính
nh thế nào, ai trả chi phí vận chuyển?Có bốn loại chính sách giá theo chi phí
vận chuyển: giá giao hàng theo địa điểm,giá giao hàng theo vùng,giá giao
hàng đồng loạt và giá vận chuyển hấp dẫn.
+ Chính sách giá và chiếu cố giá:giảm giá là một trong những công cụ
quan trọngmà DN có thể sử dụnglàm tăng hiệu quả của hoạt động bán hàng,
bởi vậy có chính sách giá đúng để DN thực hiện thành công chiến lợc
marketing của mình. Có rất nhiều chính sách giảm giá:giảm giá theo khối l-
ợng mua nhiều, giảm giá theo thời hạn thanh toán, giảm giá theo thời thời vụ.
5. Lên phơng án phân phối vào các kênh tiêu thụ.
Mọi phơng án phân phối hàng hoá đặt trong yêu cầu chung về hiệu quả
hoạt động kinh doanhcủa DN,nó phụ thuộc rất nhiều vào các loại phơng tiện
vận chuyển hiện có trên thị trờng và khả năng khai tác các phơng tiện
đó.Phân phối hàng hoá phải vừa đảm bảo cho khách hàng mua hàng thuận lợi
nhất, tiện nhất.Nhng trong điều kiện sản xuất công nghiệp hiện đạivới quy
mô loqns và khách hàng rải rác ở khắp mọi nơi trên thế giới thì việc phân
phối hàng hoá phải vừa đảm bảo chi phí vận chuyển nhỏ nhất, đảm bảo chính
xác về thời gian, thuận tiện cho khách hàng là điều vô cùng khó. Vậy tốt nhất
là nên chọn phơng án phân phối hàng hoá sao cho nó có khả năng đáp ứng ở
mức độ hợp lý cho tất cả các mục tiêu của DN trừ các yêu cầu đặc biệt từ
phía khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng,việc TTSPđợc thực hiện bằng các kênh khác
nhau tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tổ đặc điểm, chất lợng hàng hoá, điều kiện
vận chuyển, bảo quản, sử dụng theo đócác sản phẩm vận động từ DN sản
xuất (nhà cung cấp) đến ngời tiêu dùng cuối cùng.Nếu căn cứ vào mối quan
hệ DN-ngời tiêu dùng cuối cùng, có hai loại kênh phân phối:trực tiếp và gián
tiếp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Kênh phân phối trực tiếp:
Ưu điểm: Bảo đảm lu chuyển hàng hoá nhanh, giảm chi phí lu thông nên tỷ
suất lợi nhuận tăng, quan hệ giao dịch mua bán thuận tiện, đơn giản. Do DN giao
dịch trực tiếp với khách hàng nên DN hiểu đợc nhu cầu thị hiếu với khách hàng,
tâm lý, giá cả của ngời tiêu dùng từ đó dự đoán nhu cầu,nắm dợc nhu cầu và tìm
biện pháp thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó.
Nhợc điểm:Cha có chuyên môn hoá trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên năng suất lao động cha không cao,hoạt động bán hàng diễn ra
chậm, tốc độ chu chuyển vốn chậm.Quan hệ thị trờng hẹp vì khó mà tìm ra
đợcngời tiêu thụ cuối cùng với quy mô lớn và khối lợng ổn định.
áp dụng;hàng lâu bền, giá tri lớn (ô tô ), hàng hoá có tính chất thơng
phẩm đặc biệt là hàng tơi sống.
+ Kênh phân phối gián tiếp:có ba hình thức:


Ưu điểm:Tính chuyên môn hoá thể hiện rõ nét trong kênh phân phối gián
tiếp làm năng suất lao động tăng,tăng hiệuquả kinh doanh, tạo đièu kiện phát
triển sản xuất, mở rộng thị trờng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vầt chất.
Chu kỳ quay của vốn =Tsx + Tlt
Tsx: thời gian sản xuất sản phẩm
Tlt: thời gian lu thông
Mặc dù thời gian lu thông dài làm tăng chi phí lu thông nhng thích hợp
với quan hệ sản xuất và lu thông nhiều loại sản phẩm, phù hợp với quan hệ
mua bán nhiều loại DN.
Nhợc điểm: trong kinh doanh ngày nay
DN_A DN_B DN_C
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Người sản xuất hoặc
người nhập khẩu
Người tiêu thụ
cuối cùng
Người
sản xuất
- tổ chức
cung ứng
bán lẻ
bán lẻ
bán lẻ
bán buôn
bán buôn
môi giới
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

Trong đó: Bán hàng. Thông tin phản hồi.
Trong quá trình bán, các DN mua hàng của nhau và đem bán cho DN
khác nhng dòng thông tin ngợc thì không bao giờ đợc phản hồi đầy đủ.
Nhiều DN đi chiếm dụng vốn của DN khác nên chỉ cần DN gặp khó khăn,
phá sản, là kéo theo sự ảnh hởng thiệt hại của một loạt DN khác.
áp dụng: Hàng hoá có giá trị không lớn, khách hàng mua với số lợng ít,
phân tán. quy mô của sản xuất kinh doanh lớn hơn rất nhiều vùng tiêu thụ thì
Dn cần phải nhờ đến ngời bán buôn để mở rộng thị trờng.
6. Xúc tiến bán.
Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công
cụ cổ động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại
chỗ tức thì. Xúc tiến bán hàng còn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp và
tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho ngời
mua. Thực chất đây là các công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu: cung
ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá
của công ty.
Đối với những sản phẩm truyền thống hoặc đã lu thông thờng xuyên trên
thị trờng thì việc xúc tiến bán hàng đợc tiến hành gọn nhẹ hơn. cần đặc biệt
quan tâm tới xúc tiến bán sản phẩm mới hoặc sản phẩm cũ trên thị trờng mới.
Cần thực hiện các chiến lợc quảng cáo, tiếp thụ hiệu quả cho các sản phẩm mới.
Ngoài việc thực hiện một loạt các chính sách xác tiến bán: quảng cáo, chiêu thị,
chiêu hàng, giảm giá, thiết lập mạng lới tiêu thụ hợp lý thì DN không đ ợc
phép quên lực lợng nhân viên bán hàng, cần phải xây dựng đội ngũ nhân viên
bán hàng có trình độ truyên môn nghiệp vụ cao vì bán hàng không những là
nghề mà còn là một nghệ thuật. Một nhân viên bán hàng giỏi là một nhân viên
bán đợc cả hãng, cả công ty. Muốn tiêu thụ đợc hàng hoá phải thực hiện 4 cho:
cho chọn, cho thử, cho đổi, cho trả.
7. Thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả TTSP.
Thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả
TTSP.Trong đó nghiệp vụ thu tiền là rất quan trọng. Trong trờng hợp mặc dù
hàng hoá đã đợc phân phối hết cho các kênh tiêu thụ hoặc đã giao xong cho
ngời mua. Song cha thu đợc tiền về thì hoạt động tiêu thụ vẫn cha kết thúc.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hoặc trong thờng hợp DN đã thu đợc tiền về từ các trung gian nhng hàng hoá
vẫn ứ đọng tại đó, cha tới tay ngời tiêu dùng thì việc tiêu thụ mới kết thúc
trên danh nghĩa. Chỉ khi nào tiền bán hàng đợc thu từ tay ngời tiêu dùng cuối
cùng thì hoạt dộng tiêu thụ mới thực sự kết thúc.
Đánh giá kết quả TTSP thông qua các chỉ tiêu định tính và định lợng.
7.1. Chỉ tiêu định lợng:
+ Chỉ tiêu kết quả:tổng khối lợng hàng bán, tổng doanh thu, tổng chi
phí, tổng số lao động
+ Chỉ tiêu hiệu quả:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M1= x 100%
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M2= x100%
Tổng vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận
Mức doanh lợi M3 = x100%
Tổng chi phí
Tổng doanh thu
Năng suất lao động =
Tổng số lao động

Tổng khối lợng thực hiện
=
Tổng số lao động
7.2. Chỉ tiêu định tính:
Tốc độ mở thị trờng, khả năng củng cố lòng tin đối với khách hàng
Độ mở của thị trờng: là chỉ tiêu định mức độ gia tăng về doanh số bán
của DN trên thị trờng truyền thống hoặc mức độ gia tăng doanh số bán(thị
phần)trên một thị trờng mới.
Chỉ tiêu mức độ gia tăng về uy tín của DN hoặc uy tín của những sản
phẩm của DN.
Sự tăng lên về thị phần tơng đối của DN so với đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mức độ thoả mãn ngời tiêu dùng thông qua việc cung cấp những sản
phẩm dịch vụ của DN.
Chơng II:Thực trạng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp việt nam
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu rất quan trọng,nó quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp. Song vấn đề TTSP của các doanh nghiệp Việt Nam lại
gặp rất nhiều khó khăn. Việc chuyển sang cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, hơn nữa cơ chế quản lý của nhà nớc còn thiếu đồng bộ và
chặt chẽ, ở doanh nghiệp về trình độ quản lý cũng nh trình độ công nghệ thì
đang còn yếu kém và lạc hậu Do đó đã dẫn đến sản phẩm của các doanh
nghiệp có sức cạnh tranh đang còn hạn chế trên thị trờng. Do trình độ hiểu
biết cũng nh thông tin và thời gian còn hạn chế, nên em chỉ trình bày thực
trạng một số nghành sau:
I. Đối với thị trờng nớc ngoài
Theo báo cáo tổng cục hải quan năm 1999 tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của việt Nam là 23,1 tỷ USD, nhập khẩu là 11,622 tỷ USD, xuất khẩu là
11,54 tỷ USD, còn năm 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 29,5 tỷ
USD . Trong đó xuất khẩu 14,3 tỷ USD, nhập khẩu 15,2 tỷ USD.
Biểu I. Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - 1999
TT Mặt hàng XK
Khối lợng
(triệu tấn)
Trị giá
(triệu USD)
1
2
3
4
5
6
7
Dầu thô
Gạo
Cà phê
Cao su
Dệt may
Giầy dép
Hải sản
16
3,8
0,3787
0,210
1.699
965
477
114,9
1.489
1.207
8227
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét