Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện Hà Nội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
lao động và đối tợng lao động. Đó là ba yếu tố cấu thành nên giá trị
sản phẩm mới sáng tạo ra. Trong đó, chi phí về t liệu lao động và đối
tợng lao động đóng vai trò là chi phí lao động vật hoá, chi phí thù lao
lao động là chi phi lao động sống. Trong điều kiện tồn tại quan hệ
hàng hoá-tiền tệ, chi phí lao động sống và lao động vật hoá cho hoạt
động sản xuất đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ đợc xác định là
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất ra sản phẩm.
Trớc kia, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, do các doanh
nghiệp đợc bao cấp toàn bộ đầu vào và bao tiêu toàn bộ đầu ra, nên
các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
không chú ý đến chi phí và kết quả sản xuất. Do vậy chi tiêu chi phí
thờng bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân khác mà doanh
nghiệp không phản ánh đúng chi phí của đơn vị mình. Vì vậy, chi tiêu
chi phí, giá thành không phải là cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động liên quan
đến sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh
doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động
bán hàng, quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp Chỉ
những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi
phí sản xuất.
ở doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Vậy,
chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ kinh doanh.
Tóm lại, những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán mới đ ợc tính là chi
phí của kỳ hạch toán.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t , tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp
(chi mua sắm vật t hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi
vận chuyển, bốc dỡ,quảng cáo). Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi
phí,không có chi tiêu thì không có chi phí, song giữa chúng lại có sự
khác nhau về lợng và thời gian phát sinh. Biểu hiện là có những khoản
chi phí là tiêu dùng đồng thời là chi phí nh chi phí mua vật t đa ngay
vào sản xuất, có những khoản chi tiêu cha xảy ra ở kỳ hạch toán, hoặc
xảy ra ở kỳ hạch toán trớc đợc tính vào chi phí sản xuất kỳ này, có
những khoản chi tiêu trong kỳ nhng không đợc tính hết vào chi phí
sản xuất trong kỳ đó. Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý
nghĩa trong việc tìm hiểu bản chất cũng nh nội dung, phạm vi và ph-
ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, kiểm tra, giám sát đối với quá
trình sản xuất, thi công các công trình.
Nh vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn-chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành (sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ). Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức quản lý
kinh tế có kế hoạch của doanh nghiệp, nó đòi hỏi phải dùng tiền tệ để
đo lờng, định giá kết quả hoạt động kinh tế, phải bù đắp đợc những
chi phí bỏ ra ban đầu bằng chính doanh thu của mình trên cơ sở tiết
kiệm vốn và đảm bảo có lãi.
3. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thống nhất bao
gồm hai mặt; hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Nếu nh chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất thì giá thành lại phản ánh kết
quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong
kỳ hoặc kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trớc đó có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm, cùng với hạch toán chi phí sản xuất.
Công tác hạch toán tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu chi phí sản xuất cha đủ cho ta biết lợng chi phí
cần thiết cho việc hoàn thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa,
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, khi quyết định
phơng án xây dựng công trình, kế toán cần phải tính đ ợc giá thành dự
toán trớc khi tiến hành sản xuất, hay doanh nghiệp cần phải tính đến
lợng chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Do vậy
doanh nghiệp cần phải xác định đợc giá thành sản phẩm.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nh ng có liên quan
đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Nh vậy, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
chất lợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành có thể
phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị sản xuất và
mức độ trang bị kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kết quả của việc sử dụng
hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động, trình độ quản lý kinh
tế tài chính và hạch toán kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành sản
phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi
phí sản xuất đă chi ra và lợng giá trị sản lợng thu đợc cấu thành trong
khối lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy, bản chất
của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi
phí vào sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Nhiệm vụ hàng đầu và thờng xuyên của các doanh nghiệp là phải
phấn đấu hạ giá thành, tổ chức tốt công tác quản lý giá thành, tính
giá thành một cách đúng đắn, kịp thời đúng chế độ, đúng ph ơng pháp
và đúng đối tợng.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau; Giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc tính trên
cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp và số lợng sản phẩm kỳ báo cáo.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nội dung giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất đ ợc tính cho số
lợng và loại sản phẩm đó. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là 2 bớc công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với
nhau
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều giống nhau
về chất bao gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Nh ng
nội dung và phạm vi của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp có những điểm khác nhau.
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ
nhất định (tháng, quý, năm), không tính đến chi phí đó có liên quan
đến số sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá thành sản phẩm xây lắp
là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch
vụ hoàn thành (thành phẩm).
5. Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
5.1. Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi
phí, tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và
toàn doanh nghiệp, nên doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có tác dụng để
kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh và hình thành giá thành sản
phẩm. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
a. Phân theo yếu tố chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất của các doanh nghiệp đều đợc chia ra
theo các yếu tố:
_Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng; phản ánh tổng số
tiền lơng và các khoản mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công
nhân viên chức.
-Yếu tố BHXH, BHYT, KHCĐ tính theo tỷ lệ qui định trên tổng
số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ; phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí dịch
vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí khác
bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động
sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với công tác kế toán
cũng nh công tác quản lý chi phí sản xuất, làm cơ sở để tập hợp chi
phí sản xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp, lập báo cáo các yếu tố
chi phí sản xuất và kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí. Mặt
khác, cách phân loại này còn làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí
sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán
nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa
chi phí với số lợng sản phẩm sản xuất
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí đợc thuận lợi, đồng thời làm căn cứ để đề ra quyết định kinh
doanh. Theo cách phân loại này chi phí đ ợc chia làm 2 loại là Định
phí và biến phí.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-Định phí là chi phí không thay đổi theo khối l ợng hàng hoá dịch
vụ nh; khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý dịch vụ Các chi phí này nếu
tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính biến đổi.
-Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lợng công việc hoàn thành (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp). Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì
lại có tính cố định.
Xu hớng của các doanh nghiệp hiện nay là hớng tới các chi phí bất
biến.Trên thực tế có nhiều khoản chi phí bao gồm cả hai yếu tố chi
phí trên gọi là chi phí hỗn hợp nh :chi phí điện, fax, sửa chữa, bảo d-
ỡng
c. Phân loai chi phí sản xuất theo công dụng và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tợng theo quy định hiện hành
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền l ơng chính, lơng phụ của
công nhân trực tiếp tham gia vào xây lắp công trình.
-Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều công trình gồm :Tiền lơng nhân viên quản lý đội, các khoản
trích theo lơng với tỷ lệ quy định (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ
2%)khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí vật liệu , công cụ
dụng cụ dùng chung cho quản lý đội.
d.Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục
trên báo cáo:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm đ ợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ
nào đó gồm có chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý.Nó không phải là
một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra nên đợc xem là các phí tổn,
cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
e.Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quá trình
sản xuất, toàn bộ chi phí đợc chia làm hai loại nh sau :
-Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí mà chúng đ ợc tập hợp với
nhau dùng chung cho hai hoặc nhiều đối tợng, nhng chúng không trực
tiếp để lại dấu vết cụ thể đối với mỗi đối tợng chi phí (phải phân bổ).
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí mà chúng để lại hoặc
tạo ra dấu vết rõ ràng cụ thể với đối tợng chi phí. Các chi phí này liên
hệ trực tiếp đến số lợng và chất lợng của sản phẩm sản xuất ra (thờng
tỷ lệ thuận với số lợng sản xuất ra).
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ một cách đúng đắn hợp lý.
Vậy, mỗi cách phân loại trên đáp ứng ít nhiều cho mụ đích quản
lý, hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác
nhau. Do đó các cách phân loại đều bổ sung cho nhau và giữ vai trò
nhất định trong quản lý chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của từng
doanh nghiệp để lựa chon cách phân loại chi phí, hiệu quả sản xuất sẽ
đạt ở mức độ cao nếu nh doanh nghiệp nào có cách phân loại chi phí
hợp lý nhất.
5.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong quá trình thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm xây
lắp kế toán cần phải phân biệt đợc các loại giá thành sau:
-Giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, căn cứ vào các định mức và dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền
của tổng số chi phí cần thiết tính theo định mức và dự toán để sản
xuất ra sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế hoạch.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-Giá thành định mức là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh, đợc xây dựng trên cơ sở các định mức hiện hành, tại
thời điểm nhất định trong kỳ. Do vậy, giá thành định mức luôn thay
đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá trình thực
hiện kế hoạch.
-Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
-Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất (hay còn gọi là giá thành
phân xởng).
-Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, chi phí quản lý và bán hàng)
II. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất đ ợc tổ
chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.Thực chất, xác định đối t ợng
tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối t ợng
chịu chi phí. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, các
doanh nghiệp phải căn cứ vào:
-Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ
-Loại hình sản xuất
-Yêu cầu quản lý và trình độ kế toán
-Đặc điểm tổ chức sản xuất
-Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp
-Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành
sản phẩm mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có thể là
công trình, hạng mục công trình.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, đóng vai trò quan
trọng để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, mở sổ chi tiết, tập hợp
chi phí sản xuất theo từng đối tợng, tổng hợp sổ liệu tính giá thành.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở tăng c ờng
công tác quản lý chi phí và giảm bớt khối lợng công tác kế toán, đảm
bảo cho việc tính giá thành đợc chính xác.
2. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Khi tính giá thành sản phẩm xây lắp trớc hết phải xác định đối
tợng tính giá thành, phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất và
thực hiện để xác định đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Từ đó, xác
định phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp làm căn cứ để kế
toán mở các phiếu tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo
từng đối tợng phục phụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện, khả
năng tiềm tàng, để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa đối t ợng tập hợp chi phí và đối t ợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp giống nhau ở bản chất, nội dung, chúng đều là phạm vi giới
hạn để tập hợp chi phí và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân
tích và kiểm tra chi phí giá thành. Nhng, chúng có những điểm khác
nhau:
-Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi (nơi)phát
sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
-Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp có liên quan
đến kết quả của quá trình sản xuất (thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn
thành). Một đối tợng chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
III.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. 1.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất
phát sinh có quan hệ với một đối t ợng tập hợp chi phí riêng biệt nh
nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp.
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh cần phải đ ợc tổ chức
ghi chép ban đầu chính xác, riêng rẽ theo từng đối t ợng tập hợp chi
phí nh số hiệu tờ chứng từ ban đầu đợc ghi chép trực tiếp vào TK chi
tiết hoặc sổ kế toán chi tiết đợc mở ra cho chính đối tợng đó. Phơng
pháp này đảm bảo tính chính xác cao, do đó ng ời ta phải sử dụng tối
đa phơng pháp này trong điều kiện có thể.
b. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng với những loại chi phí sản xuất mà
khi phát sinh, nó liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không
thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối t ợng đợc.
Theo phơng pháp này ngời ta sẽ tiến hành ghi chép ban đầu theo
từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tập hợp chi phí theo địa điểm
phát sinh (có thể là quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân x ởng
hay từng tổ đội sản xuất). Sau đó, ngời ta phân bổ chi phí đã tập hợp
đợc cho các đối tợng chịu chi phí liên quan theo các tiêu thức phù hợp
do doanh nghiệp lựa chọn dựa vào yêu cầu quản trị.
-Tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh.
-Tính toán và phân bổ chi
Tính hệ số phân bổ :
C
H =
T
Trong đó : H - Hệ số phân bổ
C - Tổng chi phí đã tập hợp phân bổ
T - Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét