Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
I. Giới thiệu khái quát về sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Theo quyết định số 1215/QĐ – NHNT. TCCB – ĐT quyết định của hội đồng
quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương
được thành lập trên cơ sở điều chỉnh, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động của
Hội Sở Chính là Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, kể từ ngày
28/12/2005.
Tên tiếng Việt là : Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh : Bank for foreign trade of Viet Nam
operation centre ( Vietcombank ).
Trụ sở chính của Sở Giao Dịch : hiện tại ở tòa nhà ARTEXPORT HOUSE, số
31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT.
Tổ chức bộ máy hoạt động của Sở giao dịch bao gồm có 1 giám đốc, 3 phó
giám đốc, 21 phòng ban
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Phòng bảo lãnh
Phòng đầu tư dự án
Phòng hành chính quản trị
Phòng hối đoái
Phòng kinh tế giao dịch
Phòng kinh tế tài chính
Phòng quản trị rủi ro
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý nhân sự
Phòng tổng hợp
Phòng thanh toán XNK
Phòng thanh toán thẻ
Phòng quản lý nợ
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng TD trả góp tiêu dùng
Phòng tin học
Phòng vốn và KDoanh ngoại tệ
Phòng vay nợ viện trợ.
Phòng quản lý quỹ máy ATM
Các phòng giao dịch
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Sở Giao
Dịch
Giám đốc
p.giám đốc p.giám đốc
p.giám đốc
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong
năm 2007.
Năm 2007 là năm thứ hai SGD tách ra hoạt động độc lập. Sau một năm tách ra
khỏi Trung ương, SGD đã phần nào khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu
như xáo trộn về mặt tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách
hàng lớn chuyển về TW quản lý… SGD đã tạo được một nền tảng tương đối vững
chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1 . Huy động vốn.
Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng, giảm so với
31/12/2006 ( % )
VND USD Quy VND VND USD Quy
VND
Huy động từ nền KT 17205.24 1290.03 37992.83 14.34 4.71 8.95
1 tiền gửi của TCKT 13175.94 605.80 22937.77 17.38 37.47 25.23
1.1. tiền gửi KKH 5346.15 541.98 14079.55 28.30 35.59 32.84
1.2. tiền gửi CKH 7829.79 63.82 8858.21 10.93 55.88 14.78
2. tiết kiệm & KP, TrP 4029.30 684.24 15055.06 5.42 -13.54 -9.07
2.1 Tiết kiệm 3910.27 661.18 14564.54 14.68 -7.78 -2.55
TK không kỳ hạn 28.28 10.00 189.47 -4.58 8.78 6.68
TK có kỳ hạn < 12t 2145.70 185.49 5134.72 13.61 -14.43 -4.5
TK có kỳ hạn >12t 1736.29 465.69 9240.36 16.42 -5.15 -1.61
2.2.kỳphiếu,trái phiếu 119.03 23.05 490.52 -71.14 -69.02 -69.53
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 37.992,83
tỷ VND tăng 8,95 % so với 31/12/2006 và đã hoàn thành kế hoạch vốn TW đã giao
cho.
1.3.1.1. Huy động từ các tổ chức kinh tế :
Vốn huy động từ các TCKT chiếm tỷ trọng 60.37 % tổng vốn huy động được
trong nền kinh tế.
Tiền VND huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) đạt 13.175,94 tỷ đồng,
tăng 2051,05 tỷ VND tương đương 17,38 % so với năm 2006.
Ngoại tệ huy động được ước đạt 605,80 triệu USD tăng 165,13 triệu USD
(37,47 %) so với 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về SGD để thực hiện dịch vụ
thanh toán như công ty FPT, cty Đầu tư và phát triển dầu khí, các cty xăng dầu,
truyền hình, hàng không…
1.3.1.2. Huy động từ dân cư :
Huy động VND đạt 4029,27 VND, tăng so với năm 2006 là 5,42% là do việc
tăng cường tiếp xúc với khách hàng để thu hút tiền gửi. SGD là chi nhánh có ưu thế
do mạng lưới các phòng giao dịch ở khắp các địa bàn, uy tín và thương hiệu vẫn
mạnh.
Tiền gửi dân cư đạt 684,24 triệu USD giảm 107,12 triệu USD (13,54%) so với
năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 có xu hướng giảm nên khách hàng
cá nhân có xu hướng chuyển từ tiền gửi tiết kiệm USD sang gửi tiết kiệm VND để có
lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, một số khách hàng đã rút tiền và chuyển sang ngân
hàng khác do lãi suất tiền gửi của NHNT thấp hơn đáng kể so với các ngân hàng
quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn ( khoảng 0,2 – 0,5%/năm ). Đồng
thời, các sản phẩm huy động mới của SGD như tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, chứng chỉ
tiền gửi chưa thực sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác nên doanh số huy động
tăng không nhiều. Mặc khác, thị trường chứng khoán đã hút một lượng vốn lớn
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
chuyển sang công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư. Ngoài ra thị trường bất động sản
nóng lên thu hút một lượng vốn không nhỏ.
1.3.2. Sử dụng vốn
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ VND, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng giảm so với 31/12/2006
(%)
VND USD Quy
VND
VND USD Quy VND
Dư nợ cho vay 1232.78 147.22 3612.01 20.27 60.45 44.40
1. Dư nợ cho vay ngắn
hạn
620.95 121.29 2581.18 -16.48 47.00 24.63
2. Dư nợ cho vay trung
dài hạn
335.73 22.61 701.14 38.15 192.36 90.80
3. Dư nợ cho vay ĐTT 275.84 3.32 329.43 621.30 119.60 246.76
4. Nợ quá hạn 35.95 0.03 36.40 -42.98 -67.06 -43.49
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng hiện hành của SGD quy VND đạt 3612,01
tỷ đồng, tăng 44,4% so với năm 2006. Trong đó vay ngắn hạn đạt 2581,18 và tăng
24,63%. Vay trung dài hạn đạt 701,14 tỷ tăng 333.69 tỷ tương đương với 90.08 % so
với 2006.
Đối với dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2006 đạt 121,29 triệu USD,
tăng 38,42 triệu USD (47%) so với 2006 là do các mặt hàng trên thế giới đều tăng
mạnh đặc biệt là giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài, kéo theo các mặt hàng khác
như : sắt, thép, phân bón, hóa chất, hàng tiêu dùng, tân dược… tăng theo nhu cầu vay
ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù lãi suất
USD trong năm 2006 tăng liên tục nhưng tỷ giá vẫn ổn định và so với lãi suất VND
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
vẫn thấp hơn lãi suất VND nên dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
cho vay ngắn hạn của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn trong năm 2007 đạt 701,14 tỷ VND, chiếm 19,41
% tổng dư nợ cho vay của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng nội tệ tính đến ngày 31/12/2007 là
335,73 tỷ VND, tăng 38,15% so với năm 2006.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng ngoai tệ tính đến ngày 31/12/2007 đạt
22,61 triệu USD, tăng 119,6%, tăng gấp đôi so với năm 2006.
Năm 2007 đã ký được nhiều hợp đồng cho vay trung dài hạn. Thực tế là đã ký
hợp đồng tài trợ 15 dự án trung dài hạn với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là khoảng
440 tỷ quy VND.
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn quy VND tăng gấp đôi so với năm
2006( tăng 90,8%). Có được kết quả đó là do các hợp đồng đã ký trong năm 2006
được giải ngân trong năm 2007. Ví dụ như dự án Xi măng Bỉm Sơn 320 tỷ VND, dự
án thủy điện Sê San 400 tỷ VND, thủy điện Srepok 3 trị giá 463 triệu.
Tính đến cuối tháng 11/2007, có 31 khoản vay trung dài hạn có tổng trị giá
cam kết là hơn 2000 tỷ quy VND, với tổng dư nợ đạt hơn 700 tỷ quy VND. Mặc dù
tổng cam kết lớn nhưng số vốn giải ngân chưa cao, chưa xứng với tiềm lực của SGD
nên chưa thúc đẩy mạnh số dư nợ tín dụng của SGD. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân phụ
thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án của chủ đầu tư chứ không phụ thuộc vào ngân
hàng. Việc rút vốn đối với 1 dự án có thể kéo dài 1 năm đối với dự án nhỏ và 5 năm
đối với dự án lớn như dự án thủy điện. Mặc dù vậy, nhưng tăng trưởng của đầu tư dự
án lại có tính ổn định cao. Phải khẳng định đây là những con số không nhỏ sau 2 năm
thành lập SGD NHNT.
Số nợ quá hạn năm 2007 đã giảm đáng kể với tổng trị giá quy ra VND là
36,40 tỷ VND, giảm 43,49 % so với năm 2006. Có được kết quả này là do chất lượng
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
cấp tín dụng của SGD đã được nâng cao. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những
khách hàng thực sự có khả năng trả nợ.
1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu
1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu :
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2006
Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối Tươngđối (%)
Thông báo L/C
- Số bộ 1722.00 2401.00 -679 -28.28
-Giá trị 234.55 338.22 -103.67 -30.65
Xuất trình chứng từ 2128.00 2468.00 -340 -13.78
- Số bộ 2128.00 2468.00 -340 -13.78
-Giá trị 247.77 229.20 18.57 8.10
Thanh toán L/C, nhờ thu
- Số bộ 2.133.00 2511.00 -378 -15.05
- Giá trị 258.87 459.26 -200.39 -43.63
Thanh toán chuyển tiền đến 223.65 112.04 111.61 99.62
Doanh số chiết khấu chứng từ 24.60 17.40 7.2 41038
Nguồn : phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Về hoạt động thông báo L/C, trong năm 2007 SGD thực hiện 1.722 món giảm
679 món (28,28%) với doanh số đạt 234,55 triệu USD giảm 103,67 triệu USD
(30,65%). Về thanh toán L/C và nhờ thu, năm 2007 đạt khoảng 258,87 triệu USD
tương đương 2.133 bộ, giảm 378 bộ so với năm 2006 (15,5%). Số lượng chứng từ
xuất trình giảm 340 bộ (13,78%) tương đương 18,57 triệu USD (8,1%). Doanh số
thanh toán chuyển tiền đến đạt 223,65 triệu USD tăng 111,61 triệu USD (99,62%).
Doanh số chiết khấu chứng từ là 24,6% tăng 7,2% so với năm 2006 (41,38%).
1.3.3.2. Thanh toán nhập khẩu :
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2006 Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối Tương đối(%)
L/C
- Số món mở 2830 2757 73 2.65
-Trị giá mở 1193.59 1032.31 161.28 15.62
- Thanh toán 1109.63 1127.67 -18.04 -1.6
Nhờ thu
- Số món mở 948 931 17.00 1.83
-Trị giá mở 31.34 27.22 4.12 15.14
- Thanh toán 32.65 26.14 6.50 24.84
Chuyển tiền
-Số món 21609 14057 7552.00 53.72
- Thanh toán 1420.50 1138.95 281.56 24.72
Tổng doanh số
thanh toán
nhập khẩu
2562.78 2292.76 270.02 11.78
Nguồn : phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Năm 2006, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt
2562, 78 triệu USD, tăng 270,02 triệu USD (11,78%).
1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 2.633 tỷ VND tăng 17,67% so với năm 2006,
tổng chi chí đạt 2.083 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh đạt được sau khi trừ thuế thu nhập
là 550 tỷ đồng. So với năm 2006 là 580,80 tỷ đồng. giảm so với năm 2006 là 30,08 tỷ
đồng tương đương 5,2%.
Nhận xét : Năm 2007 là năm thứ hai mà SGD tách ra khỏi TW hoạt động độc
lập. Vì vậy đã một phần khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu, tạo được
tiền đề cơ bản để hoạt động trong những năm tiếp theo.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Định hướng trong năm tới của SGD là tiếp tục nâng cao vị thể SGD nói riêng
và của NHNT nói riêng trong hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng toàn hệ
thống Ngân hàng Ngoại Thương xứng đáng trở thành một trong những ngân hàng tốt
nhất Việt Nam.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian
qua.
2. 1. Thẩm định dự án đầu tư.
2.1.1. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư.
Đối với những dự án có vốn đầu tư từ 5 đến 10 tỷ đồng.
Phòng ĐTDA tiếp nhận hồ sơ vay vốn Thẩm định dự án Phê duyệt
khoản vay Soạn thảo và ký kết hợp đồng Rút vốn vay Quản lý và
giám sát khoản vay Thu hồi nợ vay.
Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ đồng.
Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn trước. Sau
đó, lập ra báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Phòng ĐTDA dựa vào báo cáo này tiến hành
thẩm định dự án. Các bước tiếp theo tương tự với dự án có vốn đầu tư 5-10 tỷ đồng.
Diễn giải sơ đồ :
Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ
tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin có liên quan đến phương án vay vốn,
đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất đầu tư dự án.
Dựa vào các thông tin có trong Báo cáo đề xuất đầu tư dự án và các thông tin
thu thập được, phòng ĐTDA tiến hành thẩm định chi tiết dự án. Phòng ĐTDA có
trách nhiệm lập ra Báo cáo thẩm định dự án.
Phê duyệt khoản vay : Tùy theo trị giá và tình hình thực tế trong từng thời kỳ,
Tổng Giám đốc sẽ có sự phân cấp trong việc phê duyệt khoản vay. Tất cả các khoản
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10 %
vốn tự có của NHNT đều phải trình lên Hội đồng quản trị phê duyệt.
Soạn thảo và ký kết hợp đồng : phòng QHKH có nhiệm vụ soạn thảo và ký kết
hợp đồng. Sau khi hoàn tất, phòng Quản lý nợ sẽ tiến hành nhập dữ liệu.
Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng, phòng
QHKH thực hiện kiểm tra thủ tục rút vốn vay. Lập thông báo điều kiện rút vốn và
chuyển phòng QLN. Phòng QLN sẽ thực hiện việc mở tài khoản vay. Phòng kế toán
sẽ thực hiện giải ngân.
Quản lý giám sát khoản vay : phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm vững thông
tin về khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo kỳ/ đột
xuất. Mọi bất thường phát sinh do phòng QHKH và Quản lý rủi ro cùng tìm biện
pháp xử lý thích hợp.
Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng QLN lập, phòng QHKH
chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách
nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các
thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng cho vay vốn
trung và dài hạn. Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải thẩm
định những bước sau đây :
Bước 1 : Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp
luật và hướng dẫn thực hiện của NHNT.
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của
NHNT.
Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải
xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Bước 5 : Thẩm định rủi ro cụ thể.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét