Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty Bia rượu Viger



TSCĐ HH là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể (Từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu
bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được) có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ HH của
DN gồm các loại sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau
q trình thi cơng, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
bến cảng, đường sá, cầu cống…phục vụ cho hoạt động SXKD.
+ Máy móc thiết bị sản xuất: Gồm tồn bộ máy móc thiết bị dùng cho
SXKD như: máy móc, thiết bị chun dùng; máy móc, thiết bị cơng tác; dây
chuyền cơng nghệ; thiết bị động lực.
+ Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện
vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường khơng, đường ống…và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý
như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax…
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu
năm(chè, cao su…), súc vật làm việc(trâu, bò, ngựa…cày kéo) và súc vật cho
sản phẩm(trâu, bò sữa…).
+ Các loại tài sản cố định khác: Bao gồm tồn bộ các TSCĐ mà chưa
được liệt kê vào các loại TSCĐ trên như: Tranh, ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách
chun mơn kỹ thuật,
b) Tài sản cố định vơ hình:
TSCĐ VH của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng khơng có hình
dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình
như giấy chứng nhận, giao kèo, hố đơn hay các văn bản có liên quan. TSCĐ vơ
hình cũng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được
chuyển dần vào chi phí kinh doanh từng kỳ. Theo qui định, mọi khoản chi phí
thực tế mà DN đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN có giá trị
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


10.000.000đ và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên mà khơng hình thành TSCĐ
hữu hình thì được coi là TSCĐ VH, bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: Là tồn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi
phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp
quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên
đất), lệ phí trước bạ (nếu có)…
+ Quyền phát hành: Là tồn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có
quyền phát hành.
+ Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí thực tế DN đã chi ra để có
bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hố: Là các chi phí thực tế DN đã chi ra liên quan trực
tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hố.
+ Phần mềm máy vi tính: Là tồn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để
có phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Là các khoản chi ra để DN có
được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện cơng việc đó, như: giấy
phép khai thác, giấy phép sản xuất loại ản phẩm mới…
+ TSCĐ VH khác: Bao gồm những loại TSCĐ VH khác chưa chưa qui
định phản ánh ở trên như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng…
Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất sẽ giúp cho người quản lý có một
nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của DN. Đây là một căn cứ quan trọng để
xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù
hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, nhà quản lý có thể dùng cách phân loại này
để đề ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn, tính tốn khấu hao chính xác
và hợp lý.

1.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo chủ thể sở hữu và tính pháp lý của DN
Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong DN được chia thành hai loại:
TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


a) Tài sản cố định tự có:
Là những TSCĐ do DN tự mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng NV
chủ sở hữu của DN, do ngân sách cấp, do đi vay dài hạn ngân hàng, bằng NV tự
bổ sung, NV liên doanh, TSCĐ được biếu tặng,…Loại TSCĐ này chiếm tỷ
trọng lớn và có vị trí chủ yếu trong DN, DN có quyền chủ động sử dụng vào
hoạt động SXKD.
b) Tài sản cố định th ngồi :
TSCĐ th ngồi là những TSCĐ mà DN phải đi th của đơn vị khác
để sử dụng trong một thơì gian nhất định, DN phải trả tiền th cho bên cho th
theo hợp đồng đã ký. TSCĐ th ngồi gồm có: TSCĐ th tài chính và TSCĐ
th hoạt động.
+ Tài sản cố định th hoạt động:
Là những TSCĐ đơn vị đi th của đơn vị khác để sử dụng trong một
thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết, khi hết thời hạn th bên đi th trả
lại TSCĐ th cho bên cho th.
+ Tài sản cố định th tài chính:
Là những TSCĐ đơn vị th của Cơng ty cho th tài chính thoả mãn ít
nhất một trong bốn điều kiện sau:
1. Hợp đồng ghi rõ bên th được quyền chuyển quyền sở hữu TSCĐ
th khi hết hạn hợp đồng hoặc tiếp tục th.
2. Bên th được quyền mua lại TSCĐ th theo giá nhỏ hơn giá danh
nghĩa của tài sản đó.
3. TSCĐ th trong hầu hết thời gian sử dụng (60%).
4. Tổng số tiền th phải trả cho bên cho th tương đương giá tài sản đó
trên thị trường tại thời điểm th.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp người quản lý nắm được rõ
ràng quyền và nghĩa vụ của DN đối với các TSCĐ, từ đó có những phương
pháp quản lý đúng đắn đối với mỗi loại tài sản, tính tốn hợp lý các chi phí về
TSCĐ để đưa vào giá thành sản phẩm.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


1.1.2.3. Phân loại TSCĐ theo cơng dụng
Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong DN gồm ba loại sau:
- TSCĐ dùng trong SXKD: Đây là những TSCĐ đơn vị sử dụng cho các
mục đích hoạt động SXKD của DN, những TSCĐ này DN phải trích khấu hao
tính vào chi phí SXKD của các bộ phận sử dụng TSCĐ.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do DN quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh quốc phòng trong DN.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ: Là những TSCĐ do DN phải bảo
quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Phân loại tài sản cố định theo cơng dụng kinh tế giúp cho người quản lý
thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và tính khấu hao chính xác. Với tác dụng
nêu trên, phương pháp phân loại này được sử dụng rộng rãi trong cơng tác quản
lý kế tốn thống kê. Nhưng phương pháp này chưa phản ánh được tình hình sử
dụng tài sản cố định của DN.

1.1.2.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, tồn bộ TSCĐ của DN gồm 4 loại:
- TSCĐ đầu tư, mua sắm, xây dựng bằng NV ngân sách cấp.
- TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng NV tín dụng.
- TSCĐ đầu tư mua sắm, xây dựng bằng NV tự bổ sung của DN.
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN có thể sử dụng và
phân phối NV khấu hao chính xác như để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh,
nộp ngân sách, để lại đơn vị

1.1.2.5. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, TSCĐ của DN được chia
thành các loại sau:
- TSCĐ đang dùng.
- TSCĐ chưa cần dùng.
- TSCĐ khơng cần dùng và chờ thanh lý.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp cho người quản lý DN biết
được tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn
tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm
lực sản xuất cần được khai thác.
Trên đây là những tiêu thức phân loại TSCĐ chủ yếu trong các DN. Mỗi
cách phân loại TSCĐ đều nhằm đưa ra đối tượng ghi TSCĐ để DN tổ chức hạch
tốn và quản lý TSCĐ. Việc phân loại TSCĐ là một căn cứ quan trọng để xem
xét quyết định đầu tư cũng như giúp cho việc tính chính xác KH TSCĐ, một
trong những khâu cơ bản của cơng tác quản lý TSCĐ ở mỗi DN.
Tuỳ theo u cầu quản lý TSCĐ của từng DN, mà DN cần thiết phải
phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của DN cho phù hợp.
TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch tốn theo từng đối
tượng riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng tài
sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một
tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với bộ phận chính thành một chính thể để
thực hiện một chức năng khơng thể tách rời.
Để thuận tiện cho cơng tác hạch tốn và quản lý mỗi đối tượng ghi
TSCĐ phải phản ánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ.

1.1.3. Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và u cầu quản lý TSCĐ trong q trình sử dụng
TSCĐ cần phải được đánh giá. Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ
của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong q trình
sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo NG ( giá trị ban đầu ), giá trị hao mòn và giá
trị còn lại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Giá trị còn lại = Ngun giá - Giá trị hao mòn.

1.1.3.1. Đánh giá TSCĐ theo NG
NG TSCĐ là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ, cho tới
khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Việc xác định NG TSCĐ phải căn cứ vào những
quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, trong chỉ tiêu NG TSCĐ khơng bao gồm phần thuế GTGT đầu
vào. Ngược lại đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để SXKD những mặt hàng
khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trong chỉ tiêu NG TSCĐ lại gồm cả
thuế GTGT đầu vào.

* Một số ngun tắc cơ bản để xác định NG TSCĐ :
+ Ngun tắc khách quan: NG TSCĐ phải dựa trên cơ sở có tính khách
quan có thể kiểm tra được.
+ Ngun tắc giá phí: NG TSCĐ là tổng hợp tất cả các khoản chi phí mà
DN đã chi ra hoặc chấp nhận nợ để có được TSCĐ.
+ Ngun tắc tn thủ: Tn thủ qui định của chế độ tài chính hiện hành.

* Đặc điểm của ngun giá :
NG TSCĐ được xác định khi đưa TSCĐ vào sử dụng và nó chỉ thay đổi
trong các trường hợp sau :
+ Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp có thẩm quyền lúc này
NG của TSCĐ sẽ tính lại theo thời giá hoặc theo bảng giá của Nhà nước .
+ Khi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
+ Khi DN nâng cấp TSCĐ, chi phí nâng cấp được tính tăng NG TSCĐ
+ Khi DN tháo dỡ các bộ phận quan trọng của TSCĐ làm thay đổi tính
năng hoặc giảm thời gian sử dụng của tài sản.
+ Điều chỉnh giá trị ghi sổ ước tính tạm tăng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Khi thay đổi NG TSCĐ, DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay
đổi và xác định các chỉ tiêu NG, GTCL trên sổ kế tốn, số KH luỹ kế của TSCĐ
và tiến hành hạch tốn theo quy định hiện hành.

* Phương pháp đánh giá TSCĐ theo NG:
TSCĐ trong từng trường hợp được xác định NG như sau:
- Đối với TSCĐ HH.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng nguồn hình thành, NG TSCĐ sẽ
được xác định khác nhau.
+ TSCĐ HH mua sắm: NG bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết
khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế
được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm,
phế liệu do chạy thử), chi phí chun gia và các chi phí trực tiếp khác.
+ TSCĐ HH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
NG là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ TSCĐ HH mua trả chậm: NG được phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch tốn vào chi phí theo kỳ thanh tốn, trừ khi số tiền chênh lệch
đó được tính vào NG TSCĐ HH (vốn hố) theo quy định của Chuẩn mực “ Chi
phí đi vay”
+ TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế: NG là giá thành thực tế của TSCĐ
cơng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp DN dùng sản phẩm do mình sản
xuất ra chuyển thành TSCĐ thì NG là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các
chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ khơng dược tính vào NG của
tài sản đó. Các chi phí khơng hợp lý như ngun liệu, vật liệu lãng phí, lao động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt q mức bình thường trong q trình
tự xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào NG TSCĐ HH.
+ TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi: NG TSCĐ HH mua dưới hình
thức trao đổi với một TSCĐ HH khơng tương tự hoặc tài sản khác được xác
định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao dổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về.
NG TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tương tự,
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). NG TSCĐ nhận về được
tính bằng GTCL của tài sản đem trao đổi.
+ TSCĐ HH được cấp, điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị hạch tốn độc lập, NG bao gồm GTCL ghi sổ kế tốn của
TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị chuyển đến hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận, cộng với các khoản phí tổn mới phát sinh mà bên nhận phải
chi ra như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, trước khi đưa vào sử
dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch tốn phụ
thuộc trong DN, đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào NG, GTCL và số KH luỹ kế của
TSCĐ trên sổ kế tốn của đơn vị giao để phản ánh vào sổ kế tốn đơn vị mình.
Các chi phí mới có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ phát sinh thực tế
khơng hạch tốn tăng NG TSCĐ mà được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh .
+ TSCĐ HH nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu tặng, viện trợ, nhận lại
vốn góp liên doanh: NG tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
cùng các phí tổn khác trước khi dùng (nếu có) mà bên nhận TSCĐ phải chi ra
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
- Đối với TSCĐ VH: NG của TSCĐ VH là tồn bộ các chi phí thực tế
phải bỏ ra để có được TSCĐ VH đó tính đến thời điểm đưa TS đó vào sử dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


theo dự kiến. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực KT Việt Nam), việc xác
định NG TSCĐ VH trong các trường hợp như sau:
+ TSCĐ VH mua riêng biệt: NG bao gồm giá mua trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (khơng bao gồm các
khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS đó
vào sử dụng theo dự tính.
+ TSCĐ VH mua sắm được thanh tốn theo phương thức trả chậm, trả
góp: NG được phản ánh theo giá mua ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch tốn vào chi phí theo
kỳ thanh tốn, trừ khi số tiền chênh lệch đó được tính vào NG TSCĐ VH (vốn
hố) theo quy định của Chuẩn mực “ Chi phí đi vay”
+ TSCĐ VH được hình thành từ việc trao đổi, thanh tốn bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị: NG là giá trị hợp lý của các chứng
từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của dơn vị.
+ TSCĐ VH là quyền sử dụng đất có thời hạn: NG là giá trị quyền sử
dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp
liên doanh.
+TSCĐ VH được Nhà nước cấp hoặc được tặng: NG xác định theo giá
trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính.
+TSCĐ VH được tạo ra từ nội bộ DN: NG là tồn bộ chi phí phát sinh
trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất qn tính từ thiết kế,
xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa TS đó vào sử dụng theo dự
tính.
- Đối với TSCĐ th tài chính:
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi th dài
hạn TSCĐ , bên th căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho th chuyển
đến để xác định NG TSCĐ cho th. Nói cách khác, NG ghi sổ TSCĐ th dài
hạn được căn cứ vào NG do bên cho th chuyển giao. NG TSCĐ th tài chính
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


phản ánh ở đơn vị th như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế,
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, tân trang trước khi đưa vào sử dụng,
chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ ( nếu có ).
Phần chênh lệch giữa tiền th TSCĐ phải trả cho đơn vị cho th và
NG TSCĐ đó được hạch tốn vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của
hợp đồng th tài chính.

Nhìn chung, NG TSCĐ phản ánh thực tế số vốn bỏ ra để mua sắm hoặc
xây dựng TSCĐ, là cơ sở để tính KH và lập bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên, nó
có hạn chế ở chỗ: nó khơng phản ánh được giá trị hiện tại của TSCĐ theo thị
trường và dựa vào nó khơng xác định được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ. Thêm
vào đó, giá trị ban đầu thường xun biến động nên phải tiến hành kiểm kê định
kỳ, đánh giá lại TSCĐ theo giá cả thị trường.

1.1.3.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn
Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm với vai trò là cơng cụ lao động. Trong q trình đó, hình thái vật chất và
đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ khơng thay đổi. Song giá trị của nó lại được
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển
dịch này cấu thành một yếu tố chi phí SXKD của DN và được bù đắp mỗi khi
sản phẩm được tiêu thụ. Phần giá trị TSCĐ dịch chuyển dần vào giá trị sản
phẩm sản xuất được gọi là hao mòn TSCĐ. Hao mòn TSCĐ diễn ra dưới hai
hình thức: hao mòn HH và hao mòn VH.
Hao mòn HH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ
trong q trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự hao mòn có thể nhận thấy
được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết cấu thành
TSCĐ dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hố chất , sự giảm sút
về mặt chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong q trình sử dụng và cuối
cùng khơng sử dụng được nữa. Muốn khơi phục lại giá trị của nó phải tiến hành
sửa chữa, thay thế, Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét