BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 17/2009/TT-BTTTT
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2009
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 65/2008/QĐ-TTG NGÀY 22
THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Dịch vụ bưu chính công ích
Dịch vụ bưu chính công ích gồm dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ bưu chính bắt
buộc.
1. Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ thư cơ bản có khối lượng đơn chiếc đến 02 ki-lô-
gam (kg). Trong Thông tư này, dịch vụ thư cơ bản được hiểu là dịch vụ thư, bao gồm cả
bưu thiếp, không có các yếu tố làm gia tăng giá trị của dịch vụ. Cụ thể:
a) Dịch vụ thư cơ bản trong nước;
b) Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước;
c) Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam.
2. Dịch vụ bưu chính bắt buộc là dịch vụ bưu chính được cung cấp theo yêu cầu của Nhà
nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh mang tính khẩn cấp và các dịch vụ bưu chính
bắt buộc khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dịch vụ bưu chính bắt buộc
được Nhà nước quy định rõ phạm vi, đối tượng và thời gian thụ hưởng dịch vụ.
Điều 2. Phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng
Các loại báo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ được Nhà nước bảo đảm phát hành qua mạng bưu chính công cộng theo nhu
cầu đặt mua báo của các tổ chức, cá nhân theo chất lượng dịch vụ và giá cước do Nhà
nước quy định.
Điều 3. Kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và phát hành báo chí qua
mạng bưu chính công cộng
1. Trách nhiệm của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (Bưu chính Việt Nam):
a) Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông các kế hoạch sau (kèm thuyết minh chi tiết các chỉ tiêu báo cáo):
- Kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, phát hành báo chí qua mạng bưu chính
công cộng;
- Kế hoạch tài chính bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, phát hành báo chí
qua mạng bưu chính công cộng;
Ngoài các kế hoạch trên, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp gửi kèm kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
b) Các kế hoạch nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được lập cho các giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2010 và từ năm 2011 đến năm 2013 (có chi tiết ra từng năm) theo các mẫu biểu
báo cáo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật.
c) Thời điểm báo cáo kế hoạch: các kế hoạch cho giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010
báo cáo trong tháng 6 năm 2009; các kế hoạch cho giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013
báo cáo trong tháng 6 năm 2010.
2. Trên cơ sở báo cáo kế hoạch của Bưu chính Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông
quyết định kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, phát hành các loại báo theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
cho các giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 (có
chi tiết ra từng năm), gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Sản lượng các dịch vụ bưu chính công ích quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Đơn vị tính chỉ tiêu kế hoạch là cái (thư);
b) Sản lượng các loại báo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đơn vị tính các chỉ tiêu kế hoạch là tờ (báo).
Điều 4. Đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
Bộ Thông tin và Truyền thông đặt hàng Bưu chính Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích. Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được ký
cho hai giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
Nội dung Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Nguyên tắc và cách xác định mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam duy trì
mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
1. Nhà nước khoán trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam duy trì mạng bưu chính công cộng
để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo nguyên tắc giảm dần qua từng năm.
2. Cách xác định mức trợ cấp:
Mức trợ cấp = Chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích năm (+) lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích năm (-)
doanh thu dịch vụ bưu chính công ích.
Trong đó:
a) Chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng xác định theo quy định tại
Quyết định 65/2008/QĐ-TTg và hướng dẫn của các Bộ liên quan, bao gồm cả chi phí trả
cho kết nối mạng bưu chính quốc tế. Trong đó, chi phí cho người lao động của mạng bưu
chính công cộng (gồm: tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các
khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật) được khoán trong
khoảng từ 34% đến 45% tổng chi phí duy trì mạng hàng năm.
b) Tỷ lệ tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng từ các hoạt
động kinh doanh ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính của Bưu chính Việt Nam
tăng dần qua các năm. Cụ thể là:
- Năm 2008, tỷ lệ tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng của
Bưu chính Việt Nam là 40%.
- Từ năm 2009, tỷ lệ từ bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng
của Bưu chính Việt Nam mỗi năm tăng thêm tối thiểu 4% so với năm trước liền kề.
Trong trường hợp có tác động của các yếu tố khách quan dẫn đến không bảo đảm được
việc tăng mức tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng, Bưu
chính Việt Nam báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét điều chỉnh tỷ lệ tối thiểu
trên cho phù hợp.
c) Mức lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm theo quy định của pháp
luật hiện hành đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích.
d) Doanh thu dịch vụ bưu chính công ích được xác định trên cơ sở kế hoạch sản lượng
dịch vụ và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó sản lượng dịch vụ
thư cơ bản trong nước, dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước năm sau tăng
hơn năm trước liền kề tối thiểu 10%.
Đối với dịch vụ phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng, và dịch vụ thư cơ bản
quốc tế từ các nước đến Việt Nam, căn cứ tình hình thực tế, Bộ Thông tin và Truyền
thông quyết định kế hoạch về sản lượng hàng năm.
3. Trên cơ sở các nguyên tắc và cách tính trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức trợ cấp hàng năm cho Bưu chính Việt
Nam sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính.
Điều 6. Mức trợ cấp năm 2008, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010 và giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013
1. Mức trợ cấp năm 2008:
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích năm 2008 (sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính), trên cơ sở:
a) Mức trợ cấp cụ thể xác định cho năm 2008 không vượt quá mức trợ cấp của các
phương án trong Đề án Bộ Thông tin và Truyền thông đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ
để xem xét ban hành Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg.
b) Xác định các yếu tố hình thành mức trợ cấp năm 2008:
- Doanh thu cung ứng dịch vụ bưu chính công ích: được xác định trên cơ sở sản lượng và
giá cước dịch vụ bưu chính công ích năm 2008. Trường hợp doanh nghiệp chưa tổ chức
theo dõi riêng sản lượng, doanh thu dịch vụ bưu chính công ích phù hợp với quy định tại
Thông tư này, thì sẽ áp dụng doanh thu theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Doanh thu của toàn bộ dịch vụ bưu phẩm thực tế đã phát sinh năm 2008;
+ Doanh thu dịch vụ bưu chính công ích theo phương án trong Đề án Bộ Thông tin và
Truyền thông đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ để ban hành Quyết định số 65/2008/QĐ-
TTg.
- Tỷ trọng chi phí cho người lao động với các chi phí khác để duy trì hoạt động của mạng
bưu chính công cộng được xác định như sau:
+ Chi phí cho người lao động của mạng bưu chính công cộng được xác định trên cơ sở
tiền lương thực tế của lao động thuộc mạng bưu chính công cộng nhưng không vượt quá
mức tối đa theo quy định của Nhà nước về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước trong
năm 2007;
+ Các chi phí khác của mạng bưu chính công cộng được xác định như sau:
Chi phí khác của khối hạch toán phụ
thuộc của Bưu chính Việt Nam
Chi phí khác
của mạng Bưu
chính công
cộng
=
Tổng lao động của khối hạch toán
phụ thuộc của Bưu chính Việt Nam
(không bao gồm số lao động của
Công ty dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện)
x
Số lao động của
mạng bưu
chính công
cộng
Trong công thức trên, chi phí khác của khối hạch toán phụ thuộc của Bưu chính Việt
Nam đã được loại trừ giá vốn hàng hóa thương mại (đã phát sinh trong khối hạch toán
phụ thuộc của Bưu chính Việt Nam) và chi phí phát sinh tại Công ty dịch vụ Tiết kiệm
Bưu điện.
- Lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Nhà nước.
c) Căn cứ tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2008, Bưu chính Việt Nam báo
cáo các số liệu về phương án đề nghị mức hỗ trợ cấp năm 2008 kèm thuyết minh chi tiết
để Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định.
2. Mức trợ cấp năm 2009 và 2010:
Căn cứ kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Bộ Thông tin và Truyền thông
quyết định mức khoán trợ cấp năm 2009 và năm 2010. Trong đó trách nhiệm tăng mức tự
bù đắp chi phí duy trì mạng bưu chính công cộng và tăng sản lượng dịch vụ bưu chính
công ích của Bưu chính Việt Nam theo điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này
đảm bảo:
- Năm 2009 mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam giảm 13% so với mức trợ cấp năm
2008.
- Năm 2010 mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam giảm 15% so với mức trợ cấp năm
2009.
3. Mức trợ cấp cho giai đoạn 2011 đến 2013:
a) Mức trợ cấp trong giai đoạn này được tính trên cơ sở kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích của Bộ Thông tin và Truyền thông và các nguyên tắc, phương pháp xác
định được quy định tại Điều 5 Thông tư này. Riêng về quan hệ giữa chi phí cho lao động
mạng bưu chính công cộng và chi phí khác ngoài chi phí cho lao động sẽ được xác định
lại cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Hàng năm, Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp kinh phí trợ cấp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ để báo cáo các cấp có thẩm
quyền quyết định. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được duyệt để chi
trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Bộ Thông tin và Truyền thông điều chỉnh
giá trị Hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích cho phù hợp.
c) Riêng năm 2013, trong trường hợp nhà nước chưa điều chỉnh giá cước dịch vụ bưu
chính công ích, dịch vụ phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng bằng giá thành
dịch vụ thì nhà nước xác định trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam theo Quyết định
65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định liên quan của pháp
luật.
4. Trong quá trình thực hiện kế hoạch và hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích,
nếu phát sinh các yếu tố điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này,
mức giảm trợ cấp hàng năm sẽ được điều chỉnh phù hợp.
Điều 7. Điều chỉnh mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam
1. Mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Nhà nước điều chỉnh thay đổi chế độ tiền lương tối thiểu đối với doanh nghiệp Nhà
nước.
b) Nhà nước điều chỉnh giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập và giá cước phát hành các
loại báo quy định tại Điều 2 Quyết định 65/2008/QĐ-TTg.
c) Nhà nước điều chỉnh quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích.
d) Nhà nước điều chỉnh quy định về mức lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trong thời gian 45 ngày kể từ khi các quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực, Bưu
chính Việt Nam có trách nhiệm tính toán lại mức trợ cấp và đề nghị Bộ Thông tin và
Truyền thông xem xét, quyết định điều chỉnh số tiền trợ cấp.
Điều 8. Báo cáo tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm báo cáo (bằng văn bản) cho Bộ Thông tin và
Truyền thông tình hình thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo định kỳ và
theo yêu cầu đột xuất.
2. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (Mẫu báo cáo và
cách lập theo Biểu 04/TH của Phụ lục kèm Thông tư này);
b) Chất lượng dịch vụ bưu chính công ích (Biểu 05/TH);
c) Việc tiếp nhận kinh phí trợ cấp của nhà nước cho hoạt động cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích;
d) Các khó khăn và kiến nghị với Nhà nước (nếu có).
3. Thời gian gửi báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo định kỳ 3 tháng: áp dụng đối với nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông vào tháng 4, 7, 10.
b) Báo cáo định kỳ 6 tháng: áp dụng đối với quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, gửi
Bộ Thông tin và Truyền thông vào tháng 7.
c) Báo cáo định kỳ hàng năm: áp dụng đối với tất cả các quy định tại khoản 2 Điều này,
gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 28 tháng 2 của năm sau.
Điều 9. Nghiệm thu kết quả thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích hàng năm.
1. Thời điểm tiến hành nghiệm thu:
Vào tháng 4 hàng năm, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành nghiệm thu kết quả thực
hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích của năm trước.
2. Căn cứ nghiệm thu:
a) Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đã được ký kết, và các phụ
lục điều chỉnh hợp đồng (nếu có);
b) Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng của Bưu chính Việt Nam về: Mức độ duy trì hoạt
động của mạng bưu chính công cộng đảm bảo việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
theo hợp đồng đặt hàng; báo cáo thống kê sản lượng dịch vụ bưu chính công ích thực tế
thực hiện trong năm;
c) Sản lượng dịch vụ bưu chính công ích được xác định theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
d) Các báo cáo về kết quả kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ bưu chính công ích của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2009.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Bộ TTTT: BT và các TT;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Sở TTTT;
- Các đơn vị thuộc Bộ TTTT;
- Tập đoàn BCVT Việt Nam;
- Tổng công ty BCVN;
- TTĐT, Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, KHTC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
PHỤ LỤC 01
MẪU BIỂU BÁO CÁO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/TT-BTTTT ngày 27 tháng 5 năm 2009)
BIỂU 01/KH
TỔNG CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM
TỪ NĂM ……. ĐẾN NĂM ……
Sản lượng dịch vụ Doanh thu (ĐVT: triệu đồng)
TT Sản phẩm dịch vụ
Đơn
vị
tính
Ước
thực
hiện
năm n
KH
năm
n+1
So
sánh
KH
năm n
và n+1
KH
năm
n+2
So
sánh
KH
năm
n+1 và
n+2
KH
năm
n+3
So
sánh
KH
năm
n+2 và
n+3
Ước
thực
hiện
năm n
KH
năm
n+1
So
sánh n
với
n+1
KH
năm
n+2
So
sánh
KH
năm
n+1 và
n+2
KH
năm
n+3
So
sánh
KH
năm
n+2 và
n+3
I Dịch vụ BCCI
1 Dịch vụ BC phổ cập
a- Thư cơ bản trong nước
b- Thư cơ bản từ VN đi QT
c- Thư cơ bản QT đến VN
2 Dịch vụ BC bắt buộc
II PHBC qua mạng BCCC
1 Báo do nhà nước đặt hàng
p
hát hành
a- Báo Nhân dân
b- Báo QĐND
c- Báo Đảng bộ địa phương
2 Các báo khác
III Các sản phẩm, dịch vụ
khác
(Chi tiết từng loại dịch vụ)
Tổng số
Ghi chú:
- Nơi lập báo cáo: Bưu chính Việt Nam
- Nơi nhận báo cáo: Bộ TTTT
……., ngày tháng năm 200 …
Tổng Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
BIỂU 02/KH
TỔNG CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM
TỪ NĂM ……. ĐẾN NĂM ……
ĐVT: Triệu đồng
Ước thực
hiện năm n
Kế hoạch
năm n+1
So sánh
KH năm n
và n+1
Kế hoạch
năm n+2
So sánh
KH năm
n+1 và
n+2
Kế hoạch
năm n+3
So sánh
KH năm
n+2 và
n+3
Ghi
chú
TT Khoản mục chi phí
Tổng chi
phí SXKD
của Tổng
công ty
Tổng chi
phí SXKD
của Tổng
công ty
Tổng chi
phí SXKD
của Tổng
công ty
Tổng chi
phí SXKD
của Tổng
công ty
1 Lương và các khoản đóng góp
theo lương*
a. Lương
b. Các khoản đóng góp theo lương
2 Nguyên nhiên, vật liệu, công cụ
Trong đó nhiên liệ u
3 Khấu hao cơ bản*
4 Dịch vụ ngoài
5 Quảng cáo, tiếp thị
6 Chi phí kết nối mạng quốc tế
7 Chi phí khác
Tổng số
Ghi chú:
- Nơi lập báo cáo: Bưu chính Việt Nam
- Nơi nhận báo cáo: Bộ TTTT
- Kèm theo báo cáo này có thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán số liệu
(*)
……., ngày tháng năm 200 …
Tổng Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
BIỂU 03/KH
TỔNG CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT
NAM
TỪ NĂM ……. ĐẾN NĂM ……
Ước thực hiện
(năm n)
Kế hoạch năm
n+1
So sánh giữa KH
năm n + 1 với
năm n
Kế hoạch năm
n+2
TT Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Tổng
số
Chiếm tỷ
trọng
trong khối
hạch hạch
toán phụ
thuộc của
tổng công
Tổng
số
Chiếm tỷ
trọng
trong khối
hạch hạch
toán phụ
thuộc của
tổng công
Tổng
số
Chiếm tỷ
trọng
trong khối
hạch hạch
toán phụ
thuộc của
tổng công
Tổng
số
Chiếm tỷ
trọng
trong khối
hạch hạch
toán phụ
thuộc của
tổng công
…
ty ty ty ty
I CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠ CH
1 Tài sản cố định thuộc mạng bưu chính công cộng
a Nguyên giá Triệu đồng
b Lũy kế hao mòn Triệu đồng
2 Lao động mạng bưu chính công ích
a Số lượng lao động chính thức ngườ i
b Số lao động tại ĐBĐ-VHX ngườ i
c Số lao động phát xã ngườ i
3 Lương, phụ cấp lương và hệ số tiền lương tăng
thêm
- Tiền lương cơ bản (đồng/người/tháng) đ/ng/th
- Hệ số cấp bậc bình quân hệ số
- Hệ số phụ cấp bình quân hệ số
- Hệ số tiền lương tăng thêm đối với lao động chính
thức
hệ số
- Hệ số tiền lương tăng thêm đối với lao động phát
xã
hệ số
- Bảo hiểm xã hộ i %
- Bảo hiểm y tế %
- Kinh phí công đoàn %
4 Hệ số quan hệ giữa chi phí khác với chi phí cho lao hệ số
động mạng BCCC
5 Tỷ lệ tự đảm bảo bù đắp chi phí duy trì hoạt động
của mạng BCCC (%)
%
II XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH
II.1 CHI PHÍ
A Chi phí duy trì hoạt động mạng BCCC Triệu đồng
1 Chi phí cho lao động của mạng BCCC Triệu đồng
a Chi phí cho LĐ chính thức mạng BCCC Triệu đồng
- Lương và phụ cấp lương Triệu đồng
- BHXH, BHYT, KPCD Triệu đồng
- Các khoản chi khác cho lao động Triệu đồng
b Tiền công lao động tại ĐBĐ-VHX Triệu đồng
c Tiền công lao động phát xã Triệu đồng
2 Chi phí khác (ngoài chi cho lao động)
(Chi tiết theo khoản mục chi phí)
Triệu đồng
B Chi phí cung ứng dịch vụ bưu chính công ích Triệu đồng
II.2 LỢI NHUẬN CUNG ỨNG DỊCH VỤ BCCI Triệu đồng
II.3 DOANH THU CUĐV BCCI VÀ PHBC QUA
MẠNG BCCC DO NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG
A Thu từ người sử dụng dịch vụ (*) Triệu đồng
B Nhà nước trợ cấp về cung ứng dịch vụ bưu chính Triệu đồng
công ích
Ghi chú:
(*) Lấy số liệu từ Biểu 01/KH sang
Báo cáo được chia ra từng năm trong giai đoạn lập báo cáo
Nơi nhận báo cáo: Bộ TTTT
……., ngày tháng năm 200 …
Tổng Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 02
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG
ÍCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 Quy định chi tiết thi
hành Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích)
I. MẪU BIỂU SỐ LIỆU BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CUNG ỨNG DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
- Biểu 04/TH;
- Biểu 05/TH.
II. HƯỚNG DẪN BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Các chỉ tiêu thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính phổ cập được xác định như sau:
1. Sản lượng thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính phổ cập và giá cước thư bình quân
của dịch vụ thư cơ bản trong nước, dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước,
dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam được xác định theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Doanh thu thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (=) Doanh thu thực hiện
cung ứng dịch vụ bưu chính phổ cập (+) doanh thu thực hiện dịch vụ phát hành báo chí
qua mạng bưu chính công cộng (+) doanh thu dịch vụ bưu chính bắt buộc (nếu có);
Doanh thu thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính phổ cập (=) Tổng doanh thu của dịch vụ
thư cơ bản trong nước, dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước, dịch vụ thư
cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam;
Doanh thu thực hiện dịch vụ cơ bản từng loại (=) Sản lượng thực hiện thư cơ bản tương
ứng, tính bằng cái (x) giá cước bình quân 1 cái thư của loại dịch vụ thư cơ bản đó;
Doanh thu thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính bắt buộc (nếu có) được xác định theo
quy định của nhà nước trong từng trường hợp cụ thể.
3. Sản lượng, doanh thu thực tế dịch vụ phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng
được xác định dựa trên báo cáo thống kê do Bưu chính Việt Nam lập.
PHỤ LỤC 02
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27 tháng 5 năm 2009)
BIỂU 04/TH
TỔNG CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét