Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Tính đầy đủ, hợp lý và khoa học của qui hoạch sử dụng đất đai đợc thể
hiện mọi loại đất đều đợc đa vào khai thác sử dụng cho các mục đích khác nhau
phù hợp với đặc điểm tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng. Đặc biệt trên cơ sở tiềm năng đất đai để khai thác thế mạnh, phát huy thế
mạnh của từng khu vực, bố trí việc sử dụng đất đai phù hợp với nhu cầu và
mụch đích sử dụng của các cấp các ngành và phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại. Tuy nhiên, bên cạnh việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai còn
phải đi đôi với việc bảo vệ và cải tạo loại tài nguyên này thông qua việc áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến nhằm đạt đợc hiệu
quả cao nhất trên cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trờng.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định, các
phơng án tổ chức và tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật và pháp lệnh
của Nhà nớc bằng các phơng pháp phân tích tổng hợp, phân bố địa lý các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội với những đặc trng của tính phân dị giữa các cấp,
các vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống nhằm tạo điều kiện đa đất
đai vào sử dụng hiêu quả và bền vững để đem lại lựi ích cao nhất.
Qui hoạch sử dụng đất đai đợc nghiên cứu theo các chu kỳ phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của đất nớc. Theo đó tự nó có tính chất riêng của
mình nh là một biện pháp để khôn ngừng phát triển, sử dụng quỹ đất đai theo
nghĩa tạo ra giá trị sử dụng ngày càng cao của đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai theo các chu kỳ tiếp nối và xen nhau về thời gian, tôn trọng nguyên tắc kế
thừa, tích tụ và phát triển.
Qui hoạch sử dụng đất đai đợc xây dựng vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội và ổn định chính trị, nó đợc lập cho các mục đích sử dụng đất đai trong một
thời gian tơng đối dài: 5-10 năm cho cấp huyện và cấp tỉnh. Chính vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai mang một hình thái động. Vì vậy nó phải đợc cụ thể hoá
bằng các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm nhằm điều chỉnh nội dung về
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng trong giai đoạn quy hoạch.
2. Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên thiên có trớc lao động, là điều
kiện tự nhiên của lao động. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng
mạc, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác,
các cánh đồng để con ngời trồng trọt chăn nuôi Con ngời đã tác động vào đất
đai để tạo ra của cải để nuôi sống mình và cộng đồng mình. Không những thế
nhờ có đất đai mà con ngời đã thể hiện đợc vị trí to lớn của mình trong xã hội.
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Sự tác động qua lại giữa con ngời và đất đai thể hiện mối quan hệ qua lại giữ
ngời và đất. Mối quan hệ này đợc thể hiện rõ nét trong tiến trình lịch sử của xã
hội loài ngời .
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội. Khi mức sống của con ngời
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống phát triển ở mức cao, công
năng của đất đai từng bớc đợc mở rộng, vấn đề sử dụng đất cũng phức tạp hơn
vừa là căn cứ của khu vực 1, vừ là không gian, địa bàn của khu vực 2. Điều này
có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con ngời t liệu vật chất để sinh tồn và phát
triển, cũng nh cung cấp điều kiện cần thiết về hởng thụ và đáp ứng nhu cầu của
cuộc sống nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên đợc biểu lội càng rõ nét
trong các khu vực kinh tế phát triển.
Khi nền kinh tế- xã hội phát triển mạnh, cùng sự bùng nổ dân số đã làm
cho mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục
của con ngời trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoạc vô thức) dẫn đến huỷ
hoại môi trờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử
dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
Trong những thập kỷ qua, nhiều tổ chức quốc tế và các nớc trên thế giới
(kể cả các nớc có diện tích tự nhiên rất lớn) đã ngày càng chú ý đến việc sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm, khoa học và có hiệu quả. Còn ở Việt Nam, theo số
liệu thống kê năm 1998 có tổng diện tích tự nhiên 33.104.218 ha.Có quy mô
trung bình nhng có quy mô vào hàng thứ 13 trên thế giớ (78,4 triệu ngời) nên
bình quân đất đai tính theo đầu ngời chỉ có 0,45ha/ngời. Thấp bằng 1/7 mớc
bình quân thế giới (3ha/ngời) tơng đơng với các nớc Anh, Đức, Philipppin, đứng
hàng thứ 9 trong 10 nớc Đông Nam á và đứng thứ 135 trong số 2000 nớc trên
thế giớ . Hơn nữa, Việt Nam còn là một nớc nông nghiệp với 80% dân số sống ở
nông thôn và bình quân đất nông nghiệp là 1074 m
2
/ngời, 3446m
2
/một lao động
nông nghiệp. Nh vậy, Việt Nam đợc xếp vào loại đất chật ngời đông. Vì vậy,
vấn đề sử dụng đất đai khoa học, hợp lý, tiết kiệm trong giai đoạn hiện nay ở n-
ớc ta là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài. Một trong hững biện pháp
quan trọng và có hiệu quả để quản lý đất đai là tiến hành quy hoạch sử dụng đất
đai ở cả các cấp và các ngành trên cả nớc cũng nh từng địa phơng.
Sau khi luật đất đai 1993 đợc ban hành, ngay từ đầu năm 1994. Tổng cục
địa chính đã triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc đến năm
2000. Đây là một bớc tiến lớn trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Thông qua
quy hoạch sử dụng đất, các mối quan hệ đất đai đợc điều chỉnh đồng thời đã tạo
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
điều kiện để quan hệ đất đai đợc tiếp cận với cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đặc biệt đã tạo một bớc cho yêu
cầu cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lơng thực với nhu cầu hiện đại hoá và đô thị
hoá. Không những thế, quy hoạch sử dụng đất đai cả nớc là căn cứ cho quy
hoạch sử dụng đất đai ở các địa phơng (Tỉnh, Huyện , Xã). Quy hoạch sử dụng
đất đai cả nớc chỉ đạo việc dây dựng quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện
xây dựng trên cơ sở quy hoạch cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan
hệ đất đai căn cứ vào đặc tính đặc tính nguồn tài nguyên đất, mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện để từ đó đề suất các giải
pháp và phân bố sử dụng các loại đất đồng thời xác các chỉ tiêu khống chế về
đất đai đối với quy hoạch ngành, xã phờng trên phạm vi toàn huyện. Quy hoạch
và đợc xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hớng sử dụng đất đai
của huyện.
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống quy hoạch 4 cấp: cấp cả nớc,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đợc thực hiện theo nguyên tắc kết hợp xây dựng
từ trên xuống dới và từ dơí lên trên. Quy hoạch cấp trên là cơ sở và chỗ dựa của
quy hoạch sử dụng đất đai của cấp dới, quy hoạch của cấp dới là phải tiếp theo,
cụ thể hoá quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh cao quy hoạch vĩ
mô.
Với hệ thống quy hoạch 4 cấp này đã tạo ra sự thống nhất trong việc
quản lý nớc đối với đất đai, giúp nhà nớc nắm chắc quỹ đất đai trên cả nớc về
loại đất, chất đất và những đặt trng, thế mạnh của từng vùng để từ đó có nhứng
biện pháp, chính sách thích đáng để phát huy đợc tính năng của đất đặc biệt là
việc phát huy lợi thế của từng vùng tạo nên sự chuyên môn hoá sản xuất. Tuy
nhiên việc phát huy một cách hiệu quả, tối đa và khoa học tính năng của đất đợc
đồng nghĩa với quy hoạch sử dụng đất đai xác lập cơ cấu sử dụng đất đai các
ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế để từ đó tạo sự cân đối trong phát triển
kinhtế xã hội và môi trờng tạo cho những bớc đi vững chắc tránh phụ thuộc vào
bên ngoài và góp phần thúc đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để thấy
đợc mức độ sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý ở giai đoạn hiện tại của
vùng quy hoạch từ đó đề ra phơng án quy hoạch sử dụng đất phát huy mặt tích
cực và hạn chế những tồn tại yếu kém trong vấn đề sử dụng đất. Quy hoạch sử
dụng đất đai đề ra phơng án phân bổ qua đất đai các mục đích sử dụng nhằm
khai thác lợi thế của từng vùng tạo ra vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất
hàng hoá lớn nhng phải đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
theo nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong giai đoạn hiện nay
khi kinh tế nớc ta đang chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ đồng thời giàm tỷ trọng ngành nông nghiệp thì sự phân bố
quỹ đất đai cho các ngành luôn đáp ứng đợc các nhu cầu tối thiểu đảm bảo sự
phát triển toàn diện cho ngành. Cùng với quá trình khai thác và sử dụng hợp lý
quỹ đất đai, phơng án trong quy hoạch sử dụng đất luôn chú ý đến vấn đề bảo
vệ và cải tạo quỹ đất làm tăng khả năng sinh lợi của đất, tránh hiện tợng hoang
hoá, xói mòn
Quy hạch sử dụng đất đai mang tính pháp lý cao, nó đợc lập cho việc sử
dụng đất đai trớc mắt và định hớng nhu cầu sử dụng đất đai dài hạn. Đó là cơ sở
quan trọng để ngời sử dụng đất có định hớng sử dụng đất lâu dài trên mảnh đất
mình đợc giao, đợc thuê, từ đó họ yên tâm đầu t vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật để
khai thác địa tô chênh lệch I ,địa tô chênh lệch II và địa tô tuyệt đối
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất đai là một trong 7 nội nung của quản lý
nhà nớc về đất đai, nó là điều kiện, là căn cứ để thực hiện việc giao cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và là căn cứ pháp lý để các nhà quản lý điều
chỉnh các hành vi của ngời sử dụng đất theo đúng mục đích và yêu cầu, tránh
các hiện tợng sử dụng đất gây lãng phí hay huỷ hoại tài nguyên này.
Quy hoạch sử dụng đất đai đợc xây dựng theo một hệ thống 4 cấp đã tạo
nên sự thống nhất để Nhà nớc quản lý đất đai, xây dựng hoàn thiện các chính
sách về quản lý và sử dụng đất đai ngăn chặn các hiện tợng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất một cách trái pháp luật, giảm hiện tợng tranh chấp, lấn chiếm
và những hiện tợng tiêu cực khác có liên quan đến đất đai. Bên cạnh đó, nó còn
tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển thị trờng bất động sản ở
nớc ta.
Nh vậy, quy hoạch sử dụng đất đai xây dựng lên phơng án sử dụng đất
đai một cách tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý quỹ đất đai của các bộ, các ngành,
góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan.
II. Những căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất
Để xây dựng đợc bản quy hoạch sử dụng đất của một cấp hay một ngành
nào đó thì cần phải có sự tham gia của rất nhiều nghành, nhiều lĩnh vực có liên
quan, trên cơ sở đó thu thập những thông tin cần thiết đối với việc quy hoạch về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa ph-
ơng để thấy đợc cơ cấu sử dụng đất của các ngành đặc biệt làm rõ sự tác động
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
của các ngành đối với đất đai và ngợc lại trên cơ sở khai thác thế mạnh của từng
vùng, phát triển một nền kinh tế bền vững Cùng với dự báo nhu cầu sử dụng
đất đai của các cấp, các ngành sẽ lên cân đối nhu cầu sử dụng đất phù hợp cho
từng địa bàn. Trên cơ sở đó xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, để phơng án quy hoạch đạt đợc 3 nhóm mục tiêu là hiệu quả, cân bằng
và khả năng duy trì sự sống thì công tác quy hoạch phải đợc xây dựng trên
những căn cứ về mặt phap lý, căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
hã hội của vùng quy hoạch, căn cứ vào quy định sử dụng đất của cấp quản lí
vùng quy hoạch và căn cứ vào hiện trạng vùng quy hoạch.
1. Căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch
Hiến pháp nuớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam quy định Nhà nớc
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích
và có hiệu quả (điều 18).
Luật đất đai năm 1993 quy định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền
lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 16, 17, 18), căn cứ giao
đất và thẩm quyền giao đát là phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(điều 19, 23), đồng thời tiến hành lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ở cả 4
cấp: cả nớc, tỉnh, huyện và xã trong đó cấp cả nớc có xét tới các vùng sinh thái,
các vùng kinh tế trọng điểm.
Ngoài các văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao (hiến pháp và luật hiện
đại) còn có các văn bản dới luật cũng nh các văn bản ngành trực tiếp hoặc gián
tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, nội dung và hớng dẫn phơng pháp lập quy
hoạch sử dụng đất đai nh việc ban hành công văn số 1814/CV - TCĐC ngày
12/10/1998 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và các hớng dẫn kèm theo:
Hớng dẫn công tác quản lý Nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất đai; Hớng dẫn
trình tự các bớc tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, huyện, xã. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, để đảm bảo mục tiêu an toàn lơng thực và vấn đề
bảo vệ môi trờng thì việc ra định hớng lập, thẩm định, xét duyệt kế hoạch sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác (kèm
theo công văn số 1814/CV- TCĐC) đã đem lại hiệu qủa cao trong việc xét duyệt
chuyển đổi mục đích sử dụng đất này. Ngoài ra còn ban hành các văn bản: nghị
định 404/CP ngày 7/11/1979; nghị định 34/CP ngày 23/4/1994); chỉ thị
247/TTG ngày 28/4/1995; thông t số 106/qhkh/rđ ngày 15/4/1994
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy
hoạch.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là hình thức đa ra định hớng
phát triển kinh tế xã hội, định hớng phát triển các ngành kinh tế chuyên ngành
nông - lâm nghiệp; ngành công nghiệp, ngành thơng mại - du lịch và định hớng
phát triển về xã hội, về cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị một cách khoa học phù
hợp với khả năng phát triển của vùng và đa vùng quy hoạch có cơ cấu kinh tế
hợp lý phù hợp với sự phát triển chung của cả nớc trong từng giai đoạn. trên cơ
sở đặt ra các mục tiêu về kinh tế (thể hiện qua các chỉ tiêu GDP, GDP/ngời, cơ
cấu kinh tế đến năm quy hoạch, khả năng huy động vốn từ các nguồn để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tỷ lệ tích luỹ); về xã hội (tỉ lệ sinh, tử,
trình độ dân trí, tỷ lệ đói nghèo ) để từ đó đa ra các phơng án phát triển kinh tế
xã hội trong giai đoạn quy hoạch. Cân nhắc các nguồn lực hiện có về vốn, lao
động, các cơ sở hiện có để chọn phơng án quy hoạch hoặc tổng hợp một ph-
ơng án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hợp lý nhất cho tơng lai đảm bảo có
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng không những phát huy đợc tiềm năng,
thế mạnh của mình mà còn có sự đầu t thích đáng đem lại hiệu quả kinh tế cao
góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Bên cạnh đó, việc
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy hoạch luôn luôn chú
trọng đến mối qan hệ của vùng với các vùng lân cận và xu hớng phát triển của
vùng với xu hớng phát triển của thời đại, điều đó đã tạo ra cho địa phơng phát
huy đợc thế mạnh về vị trí, gắn kết sự phát triển của mình với các vùng đó để
cùng hội nhập .
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngời ta sẽ phân bổ
quỹ đất đai cho các ngành nghề, các chủ thể kinh tế phù hợp với xu thế phát
triển của nó. Để đảm bảo lợi ích về kinh tế xã hội và môi trờng thì trên cơ sở dự
báo khả năng sử dụng đất một cách khoa học ngời ta phân bố đất cho từng
ngành nghề với số lợng bao nhiêu, phân bố ở đâu và chỉ ra khu vực này chất đất
nh thế nào thích hợp với hình thức sử dụng gì, phơng pháp khai thác sử dụng
chúng đem lại hiệu quả không những cho hiện tại mà cho cả ttiơng lai. Sự phân
bố các hìmh thức sử dụng đất phải đảm bảo khai thác đợc thế mạnh củ vùng và
xây dựng một cách đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng: điện, đờng, trờng,
trạm Tạo ra sự giao lu giữa các tiểu vùng trong vùng, giữa các tiểu vùng với
vùng trung tâm của vùng quy hoạch và sự giao lu của vùng với các khu vực
khác. Nh vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch chuyên ngành, cụ thể
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhng nội dung của nó phải đ-
ợc điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội .
3. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của cấp quản lý vùng quy hoạch .
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận dự báo dài hạn về phát triển nền
kinh tế xã hội của đất nớc phù hợp với trình độ phát triển lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất của các cấp ( vùng, tỉnh, huyện,
xã) đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất gắn với phân
bổ lực lợng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống dới và ngợc lại sẽ chỉnh lý
hoàn thiện từ dới lên. Vì vậy để xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất đai ở
các cấp vi mô ( huyện, Xã) trong một thời gian trớc mắt (từ 5-10 năm) trớc hết
phải xác định đợc định hớng và nhu câù sử dụng đất dài hạn (dự báo cho 15-20
năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ mô:Tỉnh, vùng, cả nớc ). Quy hoạch
tổng thể sử dụng đất đai trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng mang tính tổng hợp cao trong đó đề cập đến rất nhiều ngành, từ đó
đa ra định hớng phân bố và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực
hiên các quyết định về mặt sử dụng đất cho giai đoạn trớc mắt cũng nh lâu dài,
đồng thời có đợc hớng xây dựng quy hoạch chuyên ngành đối với các công
trình cơ sở hạ tầng gắn liền với đất nh: hệ thống giao thông, mạng lới thuỷ lợi,
hệ thống các điểm dân c Đặc biệt là các khu chức năng mang tính kinh tế -
chính trị - văn hoá của vùng lãnh thổ, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
đô thị Đảm bảo phục vụ một cách tốt nhất về tài nguyên, về nguồn lực lao
động, về vốn cho các ngành phát triển.
Tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp vĩ mô phần lớn mang tính
định hớng, chỉ đạo. Trên cơ sở đó, xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô
với nội dung: Phân bổ đất đai phù hợp với quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
trên cơ sở hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng đất đai
của vùng gắn với phân công lại lao động, cho các mục đích phát triển nông lâm
nghiệp, công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch vụ. Với mục đích sử dụng
đất mà quy hoạch cấp vĩ mô đã vạch ra cho vùng trong việc sử dụng quỹ đất đai
để phân bổ cho các loại hình sử dụng với mục tiêu phát huy thế mạnh của vùng,
tạo lợi thế tuyệt đối, quy hoạch sử dụng đất đai cấp vĩ mô này sẽ đi vào quy
hoạch chi tiết vấn đề sử dụng cho các ngành nghề với diện tích bao nhiêu?
phân bổ ở đâu? sự chuyển dịch cơ cấu các loại đất sẽ đợc thực hiện nh thế nào?
xác định cụ thể vị trí phân bố, hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng đất cho mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, khu dân c, hệ thống cơ sở hạ tầng nh
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
đờng giao thông, kênh mơng thuỷ lợi, bu chính viễn thông, y tế, văn hoá - giáo
dục tạo mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Có nh vậy mới nâng cao đợc hiệu
quả sử dụng đất, mới tạo đợc sự phối hợp đồng bộ giữa các nghành, giữa trung -
ơng với địa phơng trong quá trình quản lý và sử dụng đất, đồng thời đảm bảo
tính thống nhất trong việc quản lý đất nớc đối với đấ đai .
4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng và tiềm năng vùng quy hoach.
Hiện trạng vùng quy hoạch thể hiện rõ ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội và hiện trạng sử dụng đất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trờng để xác định đợc các lợi thế, hạn
chế trong việc sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đa ra phơng
án quy hoạch sử dụng để phát huy đợc các lợi thế và hạn chế các khó khăn nh
việc nghiên cứu đặc điểm địa hình, địa mạo, khí hậu, chế độ thuỷ văn liên
quan chặt chẽ đến vấn đề phát triển nông nghiệp của vùng thể hiện ở vị trí phân
bố sản xuất nông nghiệp cho các loại cây trồng, vật nuôi nào là thích hợp sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế cao; hay việc đánh giá tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản liên quan đến vấn đề phát triển nghành công nghiệp của vùng.
Tuy nhiên, nghiên cứu điều kiện tự nhiên mới chỉ có cảm nhận ban đầu chuẩn
bị cho việc xây dựng phơng án quy hoạch. Bên cạnh đó phải đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội cùng với sự gia tăng dân số, lao độn , thực trạng phát
triển các đô thị, các khu dân c, các nghành, các vùng kinh tế trọng điểm trên địa
bàn quy hoạch để thấy đợc quy mô, tốc độ phát triển đã phù hợp với các nguồn
lực kinh tế - xã hội của địa bàn hay cha. Nguồn lực kinh tế - xã hội bao gồm
nguồn lao động, nguồn nguyên liệu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đây là những yếu tố
đầu vào không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, nó quyết định rất lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nguồn lao động địa phơng và trình độ
lao động nói lên khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và nguồn lao
động tham gia vào hoạt động của các ngành Từ thực trạng của vùng quy
hoạch, dự báo đợc nhu cầu sử dụng đất của các ngành nghề trong tơng lai và xu
thế phát triển của chúng.
III. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung của quy hoach sử dụng đất đai của một quốc gia cũng nh từng
vùng trong mọt nớc ở các giai đoạn lịch sử khác nhau là khác nhau do quy
hoạch sử dụng đất đai mang tính lịch sử và nó chi phối mạnh mẽ bởi điều kiện
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
tự nhiên , kinh tế xã hội của từng vùng địa lý . Tuy nhiên trong giai đoạn hiện
nay ,quy hoạch sử dụng đất đai có nội dung bao gồm :
1. Điều tra và thu thạp số liệu .
2. Đánh giá điều kện tự nhiên - kinh tế xã hội .
3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
4. Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất đai.
5.Tổng hợp phơng án quy hoạch .
1. Công tác điều tra và thu thập số liệu.
Để xây dựng đợc một phơng án quy hoạch có luận chứng khoa học, có
tác dụng thực tiễn và đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng đất trên lãnh thổ
của vùng quy hoạch, công tác điều tra và thu thập số liệu đóng một vai trò quan
trọng nhằm thu thập cac thông tin, t liệu, tài liệu và bản đồ có liên quan đến địa
bàn tuỳ thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa phơn, các số liệu,
tài liệu cần điều tra bao gồm: Các số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và cảnh quan môi trờng sinh thái; Tài liệu về tình hình phát triển
kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai trong những năm qua; các tài liệu,
số liệu về nông hoá, thổ nhỡng, về giá cả và phân hạng đất đai trên địa bàn. Bên
cạnh đó còn phải kể đến các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới
và định mức sử dụng đất đai tại địa bàn. Đây là căn cứ để phân bổ quỹ đất đai
cho các hộ gia đình, các cá nhân và các tổ chức kinh tế xã hội.
Ngoài ra để xây dựng đợc bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong thời gian
tới thì cần phải thu thập các tài liệu bản đồ hiện có: Bản đồ nông hoá, thổ nh-
ỡng, bản đồ nền địa hình, bản đồ cấp dộ dốc, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
các bản đồ khác có liên quan .
Trên cơ sở các thông tin, t liệu thu thập đợc ngời ta tiến hành sử lý tổng
hợp chúng để xây dựng lên đề cơng sơ bộ của công tác quy hoạch. Cùng với
công tác ngoại nghiệp sẽ chỉnh lý bổ xung tài liệu để giải quyết cụ thể từng nội
dung tiếp theo của quy hoạch sử dụng đất đai .
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .
Nh chúng ta đã biết, đất đai trong phạm vi lãnh thổ một vùng, một địa
phơng rất khác nhau về điều kiện tự nhiên và vấn đề kinh tế - xã hội chi phối
một cách mạnh mẽ tới việc sử dụng đất đai tại địa bàn, việc đánh giá điều kiện
tự nhiên - kinh tế xã hội là một tất yếu khách quan. Phân tích điều kiện tự
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
nhiên, tài nguyên thiên nhiên trên các mặt vị trí địa lý của vùng so với các trục
giao thông chính, các trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá quan trọng trong khu
vực từ đó thấy đợc những lợi thế và hạn chế trong việc phát triển kinh tế xã hội
do vị trí địa lý đem lại. Bên cạch đó, đặc điểm địa hình, khí hậu và chế độ thuỷ
văn đợc đánh giá một cách cụ thể trên cơ sở phân tích xu hớng địa hình, cấp độ
dốc, quan điểm phân tiểu vùng theo yếu tố độ cao; phân tích đặc điểm vùng khí
hậu, các mùa trong năm, lu lợng nớc trong hệ thống sông ngòi. Từ đó thấy đợc
các ảnh hởng của điều kiện tự nhiên đến vấn đề phát triển sản xuất và sử dụng
đất đai. Khi xây dựng phơng án quy hoạch phải phát triển lợi thế do điều kiện tự
nhiên mang lại.
3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai
Đất đai có nhiều công dụng khác nhau nhng khi sử dụng đất đai cần căn
cứ vào các tính chất của đất đai để lựa chọn mục đích sử dụng tốt nhất và có lợi
nhất.
Việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai cho thấy hiện trạng sử
dụng đất đai đem lại hiệu quả nh thế nào, phát hiện những tồn tại, đề xuất các
giải pháp khắc phục làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở phân tích
hiệu quả sử dụng đất đai (biểu hiện ở mức độ khai thác thông qua các chỉ số; tỷ
lệ sử dụng đất đai, tỷ lệ sử dụng loại đất, hệ số sử dụng đất), và hiệu quả sản
xuất của đất đai biểu hiện bằng giá trị sản lợng của các nghành Từ đó đánh
giá mức độ phù hợp trong sử dụng đất đai biểu hiện ở tính hợp lý về cơ cấu sử
dụng đất so với vùng, mức độ thích hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
ở hiện tại và tơng lai của đất khu dân c, đất xây dựng công nghiệp, đất cho phát
triển cơ sở hạ tầng Quan hệ giữa đầu t và hiệu quả thu đợc trong sử dụng đất
đai
4. Xây dựng các phơng án quy hoạch
Mục đích phải đạt đợc trong phơng án quy hoạch sử dụng đất đai là cần
tạo ra cơ sở không gian, điều kiện lãnh thổ ban đầu nhằm sử dụng đất đúng mục
đích đợc cấp, thực hiện các biện pháp cải tạo, bảo vệ và bồi bổ (nâng cao độ
màu mỡ và chống xói mòn) tạo điều kiện bảo vệ thiên nhiên cảnh quan môi tr-
ờng sinh thái
Theo luật đất đai năm 1993, đất đai đợc chia thành 6 loại:
+ Đất nông nghiệp
+ Đất lâm nghiệp
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét