Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhân tạo ra lớn hơn tiền công mà họ nhận đợc và đó cũng chính là nguồn gốc
sinh ra tiền lơng, lợi nhuận và địa tô.
2. Học thuyết giá trị thặng d và lợi nhuận của Mác.
C.Mác (1818 - 1883) và F. Ănghen (1820 - 1895) là hai nhà t tởng vĩ đại
đã có công sáng lập ra chủ nghĩa Mác, vũ khí t tởng sắc bén của giai cấp công
nhân trên toàn thế giới. Hai ông đã viết rất nhiều tác phẩm phân tích nền kinh tế
TBCN, chỉ rõ những đặc điểm, những qui luật kinh tế, những xu hớng vận động,
những u thế và hạn chế của nó, mà trong đó nổi tiếng nhất là bộ t bản "tác phẩm
kinh tế chính trị học nổi tiếng nhất của thế kỷ chúng ta " theo nh Lênin đã viết.
Trong bộ t bản này Mác đã nêu lên một trong những phát kiến vĩ đại nhất của
ông đó là học thuyết về giá trị thặng d và chỉ ra rằng nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận chính là xuất phát từ giá trị thặng d. Do vậy, muốn làm rõ đợc nguồn
gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận chúng ta phải đi từ quá trình sản xuất giá
trị thặng d, quy luật kinh tế cơ bản của CNTB.
2.1. Quá trình sản xuất giá trị thặnd
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, giá
trị sử dụng không phải là mục đích, bởi vì nhà t bản muốn sản xuất ra một giá
trị sử dụng mang giá trị trao đổi. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra mặt hàng
hoá có giá trị lớn hơn tổng số giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động
mà nhà t bản đã mua để sản xuất ra hàng hoá đó, nghĩa là muốn sản xuất ra một
giá trị thặng d.
Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau về sản xuất sợi.
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới (20kgsợi)
- Tiền mua bông : 20$ - Giá trị của bông chuyển vào sợi 20$
- Hao mòn máy móc 4$ - Giá trị của máy móc chuyển vào sợi 4$
- Tiền mua sức lao động của công
nhân trong 1 ngày: 3$
- Giá trị do lao động của ngời công nhân
tạo ra trong 12 giờ :0,5 x 12 = 6$
27$ 30$
Nh vậy toàn bộ chính phủ của nhà t bản để mua t liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đôla. Trong 12 h lao động, công nhân tạo ra 1 sản phẩm mới (20kg
sợi) có giá trị bằng 30đôla, lớn hơn giá trị ứng trớc là 3 đôla. Vậy 27 đôla ứng
trớc đã chuyển hoá thành 30 đôla, đã đem lại một giá trị thặng d là 3 đôla. Do
đó tiền đã biến thành t bản. Phần giá trị mới dôi ra so với giá trị sức lao động
gọi là giá trị thặng d.
Vậy giá trị thặng d là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm không.
2.2. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
2.2.1. Chi phí sản xuất TBCN.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh mọi ngời đều biết, muốn tạo ra giá trị hàng hoá thì tất yếu phải chi phí
một số lao động nhất định là lao động quá khứ và lao động hiện đại.
Lao động quá khứ tức là giá trị t liệu sản xuất C
Lao động hiện tại là lao động tạo ra giá trị mới V + m
Đứng trên quan điểm xã hội thì chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá là
C + V + m. Trên thực tế, nhà t bản chỉ ứng ra một số t bản để mua t liệu sản
xuất (C) và mua sức lao động (V). Do đó, nhà t bản chỉ xem hao phí bao nhiêu
t bản chứ không xem hao phí bao nhiêu lao động xã hội. C.Mác gọi chi phí đó
là chi phí sản xuất TBCN, và ký hiệu bằng K (K = C + V).
Khi đó công thức giá trị hàng hoá (C + V + m) chuyển thành k + m
2.2.2. Lợi nhuận.
Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN luôn có một khoảng chênh
lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá, nhà t bản không những bù đắp đợc lợng t
bản đã ứng ra, mà còn thu đợc số tiền lời ngang với m. Số tiền này đợc gọi là
lợi nhuận.
Vậy, giá trị thặng đợc so với toàn bộ t bản ứng trớc, đợc quan niệm là con
đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc sẽ mang hình thức chuyển hoá là lợi nhuận và ký
hiệu là P.
Khi đó giá trị hàng hoá (k + m) sẽ chuyển dịch thành k + p.
Vấn đề đặt ra là P và m có gì khác nhau?
Về mặt lợng: nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì m = P; m và P giống nhau
ở chỗ chúng đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công của công
nhân làm thuê.
Về mặt chất: m phản ánh nguồn gốc sinh ra từ V, còn P đợc xem nh toàn
bộ t bản ứng trớc đề ra. Do đó P đã che dấu quan hệ bóc lột TBCN, che dấu
nguồn gốc thực sự của nó.
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ suất tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và toàn
bộ t bản ứng trớc, ký hiệu là P'
P' = . 100% = . 100%.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà t bản biết t bản của họ đầu t vào đâu thì có
lợi hơn. P' cao hay thấp là tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan nh: tỷ suất
giá trị thặng d, sự tiết kiệm t bản bất biến; cấu tạo hữu cơ của t bản; tốc độ chu
chuyển t bản.
2.4. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
2.4.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá đó có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: Các nhà t bản thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng
cao cấu tạo hữu cơ của t bản, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị
cá biệt của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội
của từng loại hàng hoá.
2.4.2. Cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản kinh doanh
trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi hơn.
Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác,
tức là tự phân phối t bản (V và C) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành dần tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá trị sản xuất.
Nh chúng ta đều biết, do các xí nghiệp trong nội bộ từng ngành, cũng nh
giữa các ngành có cấu tạo hữu cơ của t bản không giống nhau, cho nên để thu đ-
ợc nhiều lợi nhuận thì các nhà t bản phải chọn những ngành nào có tỷ suất lợi
nhuận cao để đầu t vốn.
Xét 3 ngành sản xuất sau:
Ngành sản xuất Chi phí sản xuất Giá trị thặng d với
m' = 100%
P'(%)
Cơ khí 80C + 20V 20 20
Dệt 70C + 30V 30 30
Da 60C + 40V 40 40
Nh vậy, cùng một lợng t bản đầu t, nhng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên
tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Do đó nhà t bản ở ngành cơ khí sẽ chuyển t bản
của mình sang ngành da, làm cho sản phẩm ở ngành da nhiều lên làm cho cung
lớn hơn cầu, do đó giá cả của ngành da sẽ thấp hơn giá trị của nó, và tỷ suất
ngành da sẽ hạ thấp xuống. Ngợc lại, sản phẩm của ngành cơ khí sẽ giảm đi,
nên giá cả sẽ cao hơn giá trị, và do đó tỷ suất lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng
lên. Sự tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất
lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Kết quả hình thành nên tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị
thặng d trong xã hội và tổng t bản xã hội đầu t vào tất cả các lĩnh vực, các
ngành của nền sản xuất t bản chủ nghĩa, ký hiệu là P
P = . 100%
Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản. Sự hoạt động của quy luật tỷ suất
lợi nhuận bình quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật giá trị
thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của CNTB.
3. Các hình thức của lợi nhuận.
3.1. Lợi nhuận thơng nghiệp.
Đối với t bản thơng nghiệp trớc CNTB thì lợi nhuận thơng nghiệp đợc coi
là do mua rẻ, bán đắt mà là kết quả của việc ăn cắp lừa đảo, mà đại bộ phận lợi
nhuận thơng nghiệp chính là do những việc ăn cắp và lừa đảo mà ra cả.
Đối với thơng nghiệp TBCN thì lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị
thặng dự đợc sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nh-
ờng cho nhà t bản thơng nghiệp.
Lợi nhuận thơng nghiệp đợc hình thành do sự chênh lệch giữa giá bán và
giá mua hàng hoá nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán
hàng hoá cao hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá
thấp hơn giá trị và khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của nó.
3.2. Lợi tức cho vay.
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân, mà nhà t bản đi vay trả cho nhà
t bản cho vay căn cứ vào món tiền mà nhà t bản cho vay đã đa cho nhà t bản đi
vay sử dụng.
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất.
3.3. Lợi nhuận ngân hàng.
Ngân hàng TBCN là tổ chức kinh doanh t bản tiền tệ, làm môi giới giữa
ngời đi vay và ngời cho vay. Ngân hàng có hai nghiệp vụ: nhận gửi và cho vay.
Trong nghiệp vụ nhận gửi, ngân hàng trả lợi tức cho ngời gửi tiền vào, còn trong
nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của ngời đi vay. Lợi tức nhận gửi nhỏ
hơn lợi tức cho vay.
Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi trừ đi những khoản chi
phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng, cộng với các khoản thu nhập khác về kinh
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
doanh tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận ngân hàng ngang
bằng với lợi nhuận bình quân.
3.4. Địa tô.
Chúng ta đều thấy rằng, cũng nh các nhà t bản kinh doanh trong công
nghiệp, nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu đợc lợi nhuận
bình quân. Nhng muốn kinh doanh trong nông nghiệp thì họ phải thuê ruộng đất
của địa chủ. Vì vậy ngoài lợi nhuận bình quân ra, nhà t bản phải thu thêm đợc
một phần giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, tức là lợi nhuận
siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tơng đối ổn định và lâu dài và họ phải trả
cho chủ ruộng đất dới hình thái địa tô TBCN.
Vậy địa tô TBCN là một phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Có hai loại địa tô là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
+ Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận thừa ra ngoài lợi nhuận bình quân,
thu đợc trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số
chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung đợc quy định trên ruộng đất xấu nhất và
giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất hạng trung bình và tốt. Thực của địa tô
chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch, đó là một phần giá trị thặng do do công
nhân nông nghiệp tạo ra.
Có hai loại địa tô chênh lệch.
Địa tô chênh lệch I, là loại địa tô thu đợc trên những ruộng đất có độ mầu
mỡ tự nhiên thuận lợi, có vị trí gần nơi tiêu thụ hay gần đờng giao thông.
Địa tô chênh lệch II, là địa tô thu đợc nhờ thâm canh mà có.
+ Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, đợc hình thành do cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp thấp hơn
trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản và giá cả sản xuất
chung.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chơng 2: lợi nhuận động lực của nền kinh tế
thị trờng
1. Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trờng.
1.1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
Nh đã biết, các nhà t bản, các doanh nghiệp đầu t để tiến hành quá trình
sản xuất kinh doanh với mục tiêu là thu đợc càng nhiều lợi nhuận càng tốt và
cũng chính khoản lợi nhuận thu đợc này cũng là nguyên nhân chính quyết định
sự tồn tại phát triển hay sự phá sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả tức là thu đợc lợi nhuận thì một phần lợi nhuận này sẽ đợc sử dụng
để tái đầu t để tái mở rộng sản xuất và doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì nó sẽ bị đào thải theo qui luật của
sự phát triển. Vì vậycác nhà t bản, các doanh nghiệp tìm mọi cách để tạo ra
càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Để đạt đợc điều đó thì thời kỳ ban đầu họ kéo dài
ngày lao động của ngời công nhân nhng phơng pháp này có nhiều hạn chế và bị
sự phản đối gay gắt của nghiệp đoàn và giai cấp công nhân do đó để thu đợc lợi
nhuận cao thì chỉ có cách nâng coa năng suất lao động bằng áp dụng những kỹ
thuật mới, những phát minh mới vào trong sản xuất. Chính mục đích áp dụng
những kỹ thuật mới đã làm cho các nhà t bản đầu t ngày càng nhiều vào lĩnh
vực nghiên cứu khoa học. Những phát minh khoa học lần lợt ra đời đặc biệt là ở
thế kỷ 19 và 20 đã đa lực lợng sản xuất phát triển một cách nhanh chóng. Và
chính việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật này vào sản xuất đã giúp
cho các nhà t bản không chỉ thu đợc lợi nhuận đơn thuần mà còn thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch.
Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp sử dụng vận hành công nghệ mới
do đó đòi hỏi họ phải có một trình độ nhất định nào đó thì mới có thể sử dụng
đợc các trang thiết bị kỹ thuật mới đó. Chính vì vậy mà mỗi ngời công nhân
phải tự học hỏi để nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề nếu không chính họ sẽ
bị đào thải. Còn về phíâ nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để đạt đợc hiệu quả cao
và tận dụng đợc hết công suất của các trang thiết bị kỹ thuật mới đòi hỏi phải có
một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề với trình độ cao vì vậy quá trình đầu t
cho chiến lợc nâng cao trình độ tay nghề của công nhân của nhà t bản đã diễn ra
ngày càng mạnh mẽ và trở thành một yêu cầu tất yếu. Qua đó trình độ của ngời
lao động ngày càng đợc nâng cao và nó đã thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
lên một tầm cao mới.
1.2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Quan hệ
sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế xã hội và quan hệ kinh tế - tổ chức.
Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau
thông qua quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
Nh đã trình bày ở phần trên, mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất là thu
đợc lợi nhuận tối đa. Chính mục tiêu này đã thúc đẩy sự phát triển của lực lợng
sản xuất và nó kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Bên cạnh đó mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi các nhà kinh tế, các tổ
chức kinh tế phải bảo đảm đợc tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh tức là phải làm thế nào để với một chi phí bỏ ra là ít nhất sẽ thu về đợc số
lợi nhuận lớn nhất. Điều đó đòi hỏi phải có tính chuyên môn hoá cao trong công
tác tổ chức quản lý. Các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất bắt đầu cắt giảm
biên chế, thu gọn bộ máy quản lý làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn nhng lại
hoạt động rất có hiệu quả. Cùng với nó là quá trình phân bố lại lực lợng lao
động một cách cân đối, có kế hoạch để đảm bảo khai thác một cách có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên. tất cả các vấn đề trên đều xuất phát từ mục tiêu lợi
nhuận và chính nó đã cho thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động dẫn ra
một cách hết sức mạnh mẽ theo nguyên tắc làm nhiều hớng nhiều, làm ít hớng
ít. Sự phân chia lợi nhuận đã diễn ra dới rất nhiều hình thức khác nhau một cách
chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân chia làm cho chế độ sở hữu
ngày càng đợc củng cố và phát triển. Quan hệ sở hữu từng bớc đợc phát triển
hơn, rõ ràng hơn giữa các nhà t bản và ngời lao động nói riêng, giữa các cá nhân
trong xã hội nói chung.
Nh vậy với mục tiêu theo đuổi lợi nhuận đã thúc đẩy quan hệ sản xuất phát
triển bắt đầu từ quan hệ sản xuất tự suất tự cung và cho đến nay thì quan hệ sản
xuất XHCN đã rất phát triển.
1.3. Lợi nhuận là động lực phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo
nhu cầu của thị trờng và xã hội với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận hay là thu đ-
ợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kể từ lúc bắt đầu tìm
kiếm nhu cầu của thị trờng cho tới khi tổ chức sản xuất ra hàng hoá dịch vụ và
bán nó ra thị trờng. Kinh doanh tốt sẽ tạo ra đợc nhiều lợi nhuận, khi lợi nhuận
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhiều sẽ tạo ra khả năng để đầu t tái sản xuất mở rộng làm cho quy mô của quá
trình sản xuất kinh doanh ngày càng đợc mở rộng, lợi nhuận sẽ ngày càng nhiều
hơn. Ngợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tức là quá trình sản xuất
kinh doanh không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì dấn đến phá sản là
một tất yếu. Chính vì vậy, lợi nhuận là động lực kinh tế thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả xử dụng hợp lý các nguồn lực, nâng cao
năng suất chất lợng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu đ-
ợc lợi nhuận cao đồng thời việc thu đợc lợi nhuận cao sẽ kết thúc các doanh
nghiệp phục vụ tốt hơn nhu cầu của thị trờng.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không những là bộ phận quan trọng trong thu
nhập thuần tuý của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn lực thu quan trọng của
ngân sách nhà nớc, là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân của mỗi nớc. Bởi vì thu
nhập thuần tuý (hay còn gọi là tích luỹ tiền tệ) của doanh nghiệp là cơ sở để
tăng thu nhập quốc dân. Thu nhập thuần tuý càng lớn thì khả năng tăng thu
nhập quốc dân càng cao. Măt khác, nhờ có lợi nhuận thu đợc các doanh nghiệp
không những thực hiện đợc nghĩa vụ đóng góp quan trọng trong nguồn thu của
NSNN thông qua các sắc thuế theo luật định mà còn tạo điều kiện tiền đề cho
các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Nh vậy lợi nhuận có một vai trò cực kỳ quan trọng không những đối với
doanh nghiệp mà nó còn là nguồn thu quan trọng đối với NSNN. Với mục tiêu
lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ tay nghề,
nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất và kinh doanh góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất chung của toàn xã hội. Ngoài ra, nhà nớc, chính phủ phải tạo ra
hành lang pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế.
Lợi nhuận là lý do phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng. Nó thúc
đẩy quá trình mở cửa của nền kinh tế nhằm mở rộng việc trao đổi hàng hoá, trao
đổi khoa học kỹ thuật. Các nớc tiến hành mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút
nguồn lực từ bên ngoài và phát huy nguồn lực bên trong làm thay đổi mạnh mẽ
trình độ kỹ thuật công nghệ trong nớc. Đồng thời đầu t ra nớc ngoài sẽ mang lại
mức lợi nhuận cao hơn ở trong nớc. Nh vậy để thu đợc lợi nhuận cao hơn đòi
hỏi các nớc phải tăng cờng liên doanh liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác với các
nớc trên thế giới trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
1.5. Lợi nhuận thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
Muốn mở rộng sản xuất càng ngày càng hiện đại thì đòi hỏi phải tích luỹ
nhiều vốn. Nh đã biết quá trình tái sản xuất mở rộng là sự lập lại quá trình sản
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
xuất cũ với quy mô lớn hơn trớc, với một lợng t bản lớn hơn trớc. Muốn nh vậy
thì phải biến một phần giá trị thặng d thành t bản phụ thêm. Do đó để tiến hành
đợc quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng thì đòi hỏi trong quá trình sản xuất
phải tạo ra đợc lợi nhuận, lợi nhuận tạo ra đợc càng nhiều thì quá trình tái sản
xuất mở rộng càng diễn ra nhanh hơn và với quy mô lớn hơn. Ngợc lại, việc thu
đợc lợi nhuận cao sẽ kích thích các chủ doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng sản
xuất để thu đợc lợi nhuận cao hơn.
1.6. Vai trò của lợi nhuận đối với các mặt khác của đời sống xã hội.
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn là một điều tất yếu
khách quan, đó chính là một phần thu nhập của những ngời đóng góp sức lao
động hay vốn tài sản của mình vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh
những ngời này còn có những ngời vì một lý do nào đó mà không thể tham gia
vào lao động đợc, đời sống của những ngời này là do gia đình họ hoặc xã hội
đảm bảo. Mặt khác, đời sống của CBCNVC nhà nớc và tất cả những ngời đang
lao động ở tất cả các thành phần kinh tế cũng không phải dựa vào tiền công cá
nhân mà nó còn dựa vào các quỹ phúc lợi công cộng của nhà nớc, của các xí
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Nó nhằm mục đích đảm bảo cho mọi thành
viên trong xã hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu. Phân phối thù lao ngoài
lao động còn kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát triển của mọi
thành viên trong xã hội. Mặt khác mỗi quốc gia đều có một bộ máy hành chính
nhà nớc, việc nuôi sống bộ máy nhà nớc tiêu tốn một khoản chi phí rất lớn. Bên
cạnh đó, vấn đề an ninh quốc phòng và vấn đề giáo dục luôn đòi hỏi đợc u tiên
hàng đầu.
Tất cả các khoản chi tiêu trên đều lấy từ NSNN, lấy từ phần vốn tích luỹ
của các doanh nghiệp, các nguồn này đều đợc hình thành từ lợi nhuận thu đợc
trong quá trình sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Lợi nhuận thu đợc càng
nhiều thì phần dành cho các vấn đề trên càng nhiều. Ngoài ra khi lợi nhuận cao
sẽ có điều kiện đầu t phát triển nhân tố con ngời cả về mặt lý luận và thực tiễn,
đầu t phát triển khoa học công nghệ. Tất cả những điều trên đều góp phần nâng
cao đời sống xã hội và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, phát triển giáo
dục, quốc phòng của quốc gia.
2. Giá trị thặng d siêu ngạch - một trong những nguồn gốc sự giàu có
của các quốc gia trong điều kiện hiện đại.
Dới tác động của qui luật giá trị thặng d, chủ nghĩa t bản đã vận động phát
triển qua ba giai đoạn từng bớc thực hiện các cuộc đảo lộn có tác dụng đẩy
nhanh tăng năng suất lao động xã hội để giảm thời gian lao động tất yếu xuống
mức tối thiểu cần thiết tăng tối đa thời gia cho việc sản xuất ra giá trị thặng d.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bớc đầu của quá trình đó diễn ra trong buổi "bình minh" của CNTB (cuối
thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI). Khi đó, các nhà t bản chỉ có số vốn liếng ít ỏi và
công cụ lao động thủ công lạc hậu, nhng có khát vọng thu đợc nhiều giá trị
thặng d, chủ nghĩa t bản đã khắc phục mâu thuẫn này bằng cuộc cách mạng hoá
tổ chức lao động biến lao động cá thể manh mún thành lao động hiệp tác phù
hợp với yêu cầu tất yếu kinh tế tạo ra sức lao động "cộng thể" một mặt làm cho
năng suất lao động xã hội đợc nâng cao, cho phép giảm lao động tất yếu, tăng
lao động thặng d, do đó tạo ra nhiều giá trị thặng d cho nhà t bản. Mặt khác, tạo
tiền đề cho CNTB tiến lên một giai đoạn cao hơn bằng quá trình cách mạng hoá
sức lao động, từ đó hình thành nên công trờng thủ công. Công trờng thủ công
TBCN đã tạo nên bớc phát triển mới về năng suất lao động xã hội nhờ đó mà
giảm thấp đáng kể thời gian lao động tất yếu, tăng thêm tơng ứng thời gian lao
động thặng d, đem lại nhiều lợi nhuân cho nhà t bản. Chính các công trờng thủ
công đã tạo ra cho CNTB có đủ các điều kiện tiền đề về kinh tế kỹ thuật, xã hội
để tiến lên thực hiện một bớc đảo lộn toàn diện và sâu sắc quá trình lao động
cũng nh bản thân phơng thức sản xuất TBCN. Từ đó chuyển nền sản xuất này
nên giai đoạn công nghiệp cơ khí, thay thế lao động thủ công bằng lao động
máy móc, tạo nên bớc nhảy vọt cho năng suất lao động, cho phép CNTB tiến
hành bóc lột chủ yếu theo phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối.
Giá trị thặng d nhiều, lợi nhuận lớn, lại kích thích lòng thèm khát của các
nhà t bản làm sao thu đợc nhiều hơn nữa. Bản thân các nhà t bản này mở rộng
đợc sử dụng máy móc, các nhà t bản khác cũng đua tranh sử dụng máy móc để
thu đợc nhiều giá trị thặng d. Kết quả là máy móc trửo thành phổ biến trong các
công xởng và nền sản xuất t bản chủ nghĩa. Sự phát triển của máy móc nh vậy
đã làm phát sinh giá trị thặng d tơng đối bằng cách: trực tiếp làm cho sức lao
động giảm giá, gián tiếp làm cho sức lao động rẻ đi nhờ tăng năng suất lao động
xã hội, làm cho những hàng hoá cấu thành giá trị sức lao động giảm xuống. Do
đó, ngời ta chỉ cần dùng một phần ít hơn của ngày lao động để bù đắp lại giá trị
sức lao động làm cho việc sản xuất giá trị thặng d tơng đối trở thành phơng
pháp chủ yếu trong việc tăng giá trị thặng d cho nhà t bản.
Bằng những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại nắm giữ đợc, chủ nghĩa t bản đã thực hiện sự bóc lột tinh vi gắn quyện và rất
hiệu nghiệm ở cả ba phơng pháp. Nhng chủ yếu là bóc lột giá trị thặng d siêu
ngạch.
ở các nớc t bản phát triển nhờ áp dụng một cách phổ biến khoa học phơng
tiện kỹ thuật hiện đại trong tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ mà năng suất
lao động xã hội tăng cao. Do đó làm cho giá trị của hàng hoá đều giảm xuống
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét