Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác- Lênin, những nguyên nhân, quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu, hiện nay xu hớng phát triển
chung của toàn thế giới là hội nhập, đàm phán, hoà bình và hợp tác. Chính từ
sự ổn định này, nền kinh tế thế giới lại càng có điều kiện phát triển một cách
nhanh chóng và nền kinh tế thị trờng theo đó cũng ngày càng phát huy đợc
khả năng kì diệu của nó trong việc tạo thế mạnh về kinh tế cho các quốc gia
trên thế giới nói chung và cho Việt Nam nói riêng.
Thật vậy, chính đờng lối áp dụng cơ chế thị trờng vào nền kinh tế của Đảng
và Nhà nớc ta đã tạo đà cho nền kinh tế đang còn ngủ quên trong sự lời
biếng, trì trệ của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, có thể bừng tỉnh và tràn
trề sức sống mới. Kinh tế phát triển nhanh chóng, tổng sản phẩm trong n-
ớc(GDP) sau 10 năm tăng gấp đôi, tích luỹ nội bộ của nền kính tế từ mức
không đáng kể đến năm 2000 đã đạt 25%GDP. Từ tình trạng khan hiếm, sản
xuất không đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu, nay đã bảo đảm đủ lơng thực, thực
phẩm, nhiều loại hàng tiêu dùng, có dự trữ và xuất khẩu ngày càng tăng: từ
chỗ chủ yếu có hai thành phần kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế nhiều
thành phần phá đợc thế bao vây cấm vận, cơ bản mở rộng quan hệ đối ngoại
và từng bớc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Sở dĩ chúng ta đạt đợc
những thành tựu trên đó là nhờ quá trình đổi mới kinh tế, chuyển đổi từ nền
kinh tế hiện vật sang nền kinh tế thị trờng. Theo em, để thực hiện qúa trình
chuyển đổi này, chúng ta cần phải nhận thức đúng đắn quan điểm toàn diện
trong triết học Mác - Lênin đến quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam. Vì
thế em chọn đề tài : "Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác - Lênin,
những nguyên nhân, quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam". Nhng do cha có
kinh nghiệm và vốn kiến thức còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi
những thiêú sót nhất định. Em mong có đợc sự nhận xét và góp ý của thầy
giáo. Em xin chân thành cảm ơn !
- 1 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I. Nội dung cơ bản về quan điểm toàn diện của Triết
học Mác-Lênin
1. Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật và hiện
tợng trong thế giới.
Phơng pháp siêu hình đợc phổ biến rộng rãi trớc hết trong khoa học tự
nhiên và sau đó trong triết học suốt các thế kỷ XVII, XVIII. Khi nghiên cứu
và bàn luận về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật và hiện tợng trong thế
giới, phơng pháp siêu hình coi các sự vật hiện tợng trong thế giới tồn tại
trong trạng thái biệt lập, tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, hết cái này
rồi đến cái kia. Giữa chúng không có mối liên hệ ràng buộc, quy định và
chuyển hoá lẫn nhau, nếu có chỉ là những liên hệ có tính ngẫu nhiên, hời hợt
bên ngoài.
Nh vậy những quan điểm ttên đây của phơng pháp siêu hình đã phủ nhận
hoàn toàn mối liên hệ phổ biến của các sự vật, đồng thời cũng dẫn đến những
sai lầm về thế giới quan triết học, dựng lên những ranh giới giả tạo giữa các
sự vật và hiện tợng, đối lập một cách siêu hình giữa các nghành nghiên cứu
khoa học. Chính bởi sự hạn chế của trình độ khoa học tự nhiên ở phơng pháp
su tập tài liệu, nghiên cứu tách rời từng bộ phận riêng rẽ, phơng pháp siêu
hình đã không có khả năng phát hiện ra cái chung, cái bản chất và qui luật
của sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tợng trong thế giới.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về mối liên hệ phổ biến giữa
các sự vật và hiện tợng trong thế giới.
a. Cơ sở lý luận của quan điểm.
Trong các học thuyết triết học duy vật trớc Mác, vật chất đợc coi là vật
thể, cơ sở đầu tiên bất biến của tất cả các sự vật, hiện tợng tồn tại trong thế
giới khách quan. Chỉ có một thế giới duy nhất tồn tại là thế giới vật chất,
không thể có thế giới tinh thần ở ngoài hoặc bên cạnh thế giới vật chất. Vật
chất biểu hiện sự tồn tại của mình bằng vận động, hay nói cách khác vận
- 2 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
động là phơng thức tồn tại của vật chất, vật chất thông qua vận động mà biểu
hiện sự tồn tại của mình.
Là thuộc tính không tách rời của vật chất, nên không thể có vật chất
nếu không có vận động và ngợc lại. F. Ăng-ghen trong ''Biện chứng của tự
nhiên'' đã viết : ''Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức đợc hiểu là một
phơng thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến t duy''. Giữa các sự vật để có sự vận động thì sự vật phải
tác động và ràng buộc lẫn nhau, tức là phải có liên hệ. Mọi mối liên hệ đều là
sự tác động của các sự vật hiện thực của thế giới vật chất, các mối liên hệ đó
đợc con ngời phản ánh dới hình thức các khái niệm phạm trù. Nh vậy con ng-
ời không thể sáng tạo ra các mối liên hệ mà nó là cái vốn có của thế giới vật
chất, liên hệ là khách quan, nó không phải do thợng đế sinh ra hay nhẫu
nhiên mà có, không phải là sự thể hiện của bất cứ một ý niệm tuyệt đối nào.
Thế giới vật chất là muôn hình muôn vẻ tồn tại dới nhiều dạng cụ thể khác
nhau, nhng không tách rời biệt lập mà liên hệ thống nhất với nhau. Tất cả các
sự vật và hiện tợng tồn tại bằng cách tác động nhau, ràng buộc nhau, quy
định và chuyển hoá lẫn nhau. F. Ăng-ghen đã viết :'' Tất cả thế giới mà chúng
ta có thể nghiên cứu đợc là một hệ thống, một tập hợp gồm các vật thể khăng
khít với nhauViệc các vật thể ấy đều có liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa
là các vật thẻ này tác động lẫn nhau vì sự tác động qua lại ấy chính là sự vận
động.
b. Nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối liên hệ phổ
biến giữa các sự vật và hiện tợng.
Căn cứ vào thực tiễn đời sống xã hội và sự phát triển của khoa học, triết
học Mác-Lênin đã khẳng định : Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất của nó. Mọi sự vật, hiện tợng, bộ phận khác nhau
của thế giới đều có sự liên hệ vật chất với nhau, nhng không có cái nào tồn
tại riêng lẻ, biệt lập, mà hợp thành một chỉnh thể, một hệ thống thống nhất và
tồn tại một cách khách quan, vĩnh hằng.
- 3 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Không có sự vật nào lại không có mối liên hệ với các sự vật và hiện tợng
khác, ngay trong cùng một sự vật, hiện tợng thì vẫn phải có sự tác động, liên
hệ và ràng buộc lẫn nhau giữa các mặt và các yếu tố. Sự vật có vô vàn mối
liên hệ, mối liên hệ tồn tại cả trong thế giới vĩ mô lẫn vi mô, cả trong thế giới
vô cơ và hữu cơ, cả trong tự nhiên, xã hội và t duy.
Ví dụ, trong tự nhiên, giữa động vật và thực vật, giữa cơ thể sống và môi
trờng có mối quan hệ với nhau. Trong đời sống xã hội, giữa cá nhân và các
tập đoàn ngời, giữa các quốc gia có quan hệ với nhau. Trong lĩnh vực nhận
thức t duy, giữa các hình thức của nhận thức, giữa các giai đoạn của nhận
thức cũng có quan hệ với nhau
Mối liên hệ của các sự vật và hiện tợng trong thế giới là đa dạng và nhiều
vẻ. Mỗi sự vật khác nhau có mối liên hệ khác nhau, mỗi một mối liên hệ lại
có vị trí, vai trò khác nhau trong sự vận động của sự vật. Lại tiếp tục căn cứ
vào vai trò, tính chất và phạm vi các mối liên hệ ngời ta lại chia thành các
mối liên hệ sau: Liên hệ bên trong, liên hệ bên ngoài; liên hệ trực tiếp, liên hệ
gián tiếp; liên hệ không gian, liên hệ thời gian; liên hệ chủ yếu, liên hệ thứ
yếu; liên hệ cơ bản, liên hệ không cơ bản; liên hệ chung nhất và liên hệ đặc
thù
Mặc dù sự phân loại các liên hệ này chỉ có ý nghĩa tơng đối, song sự phân
loại các mối liên hệ lại rất cần thiết, vì rằng vị trí của từng mối liên hệ trong
việc quy định sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tợng không hoàn
toàn nh nhau. Những hình thức riêng biệt, cụ thể của từng mối liên hệ là đối
tợng nghiên cứu của từng nghành khoa học cụ thể. Phép biện chứng duy vật
nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất, phổ biến nhất của thế giới, tác
động trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và t duy. Các khoa học cụ thể khác
nghiên cứu các mối liên hệ đặc thù. Vì thế, F. Ăng-ghen viết: ''Phép biện
chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến''.
- 4 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3. ý nghĩa việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các
sự vật, hiên tợng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Nh ta đã biết, các sự vật và hiện tợng trong thế giới đều tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến và nhiều vẻ, bởi vậy muốn nhận thức và tác động vào chúng,
chúng ta phải có quan điểm toàn diện, khắc phục quan điểm phiến diện một
chiều.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích sự vật phải đặt nó
trong mối quan hệ với sự vật và hiện tợng khác, phải xem xét tất cả các mắt
trung gian, gián tiếp, các yếu tố cấu thành nên sự vật, đồng thời cũng phải
xác định đợc vai trò của các mối liên hệ trong hệ thống các mối liên hệ của
sự vật.
Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện giúp chúng ta tránh những
sai lầm và sự cứng nhắc, chống lại quan điểm siêu hình coi sự vật là cái gì
riêng lẻ, biệt lập. Tuy nhiên, quan điểm toàn diện không có nghĩa là các xem
xét cao bằng, tràn lan mà phải thấy đợc vị trí của từng mối liên hệ, từng mặt,
từng yếu tố trong tổng thể của chúng. Có nh thế chúng ta mới thực sự nắm đ-
ợc bản chất của sự vật. Vì vậy, quan điểm toàn diện bản thân nó đã bao hàm
quan điểm lịch sử cụ thể.
II. Nguyên nhân và quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt
Nam.
1. Nguyên nhân và quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam.
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mô hình kinh tế khác nhau. Mỗi
mô hình đó là sản phẩm của trình độ nhận thức nhất định trong những điều
kiện lịch sử cụ thể. Song, nghiên cứu một cách nghiêm túc các mô hình đó,
cùng với thời gian và kinh nghiệm thực tế, chúng ta đã rút ra cho mình một
cách nhìn đúng đắn hơn và một sự lựa chọn thực tế hơn.
Trớc đây, mô hình kinh tế hiện vật đợc coi là lý tởng, thì nay đã bộc lộ
những hạn chế, vô tình nó đã phủ định những mục tiêu ban đầu của chủ nghĩa
xã hội. Đặc trng cơ bản của mô hình kinh tế hiện vật là nền kinh tế bị hiện
vật hoá, t duy hiện vật, chỉ có sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là phổ biến,
- 5 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nền kinh tế khép kín với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ. Trên
thực tế, yếu tố kế hoạch hoá tập trung đã loại bỏ yếu tố thị trờng, quan hệ
hàng hoá - tiền tệ chỉ còn là hình thức. Sự điều tiết theo chiều dọc đã lấn át
các quan hệ kinh tế theo chiều ngang. Vai trò ngời tiêu dùng bị hạ thấp. Hệ
thống quản lý quan liêu tỏ ra không có khả năng gắn sản xuất với nhu cầu.
Kinh tế hiện vật gắn liền với quan niệm truyền thống về kinh tế xã hội chu
nghĩa tuy đã có tác dụng trong điều kiện chiến tranh, góp phần mang lại
chiến thắng vẻ vang của dân tộc ta, song khi chuyển sang xây dựng và phát
triển kinh tế, chính mô hình đó đã tạo ra nhiều khuyết tật: nền kinh tế không
có động lực, không có sức đua tranh, không phát huy đợc tính chủ động sáng
tạo của ngời lao động, các chủ thể sản xuất - kinh doanh, sản xuất không gắn
với nhu cầu, ý chí chủ quan đã lấn át khách quan và triệt tiêu mọi động lực,
sứ mạnh nội sinh của bản thân nền kinh tế, đã làm cho nền kinh tế suy thoái,
thiếu hụt, hiệu quả thấp, nhiều mục tiêu của chủ nghĩa xã hội không đợc thực
hiện. Đó là tất yếu của sự chuyển đổi nền kinh tế hiện vật sang nên kinh tế
thị trờng.
Kinh tế thị trờng có những đặc trng cơ bản nh : phát triển kinh tế hàng
hoá, mở rộng thi trờng, tự do kinh doanh, tự do thơng mại, tự định giá cả, đa
dạng hoá sở hữu, phân phối do quan hệ cung- cầu đó là cơ chế hỗn hợp '' có
sự điều tiết vĩ mô '' để khắc phục những khuyết tật của nó.
ở nớc ta, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trờng là một tất yếu. Do những
hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, trong một thời kỳ dài chúng ta đã duy trì nền kinh
tế hiện vật theo mô hình của các nớc xã hội chủ nghĩa. Chế độ kinh tế - xã
hội đó đã tỏ rõ sức mạnh trong chiến tranh, nhng những khuyết tật nghiêm
trọng của nó lại đợc chính hoàn cảnh chiến tranh che lấp. Mặt khác, nớc ta đi
lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp, cơ cấu kinh tế mang nặng đặc
trng của một nớc nông nghiệp lạc hậu. Nhận rõ điểm xuất phát đó, trong
chính sách kinh tế, Đảng ta đã có những tìm tòi với mong muốn thoát khỏi
sản xuất nhỏ, nhng những giải pháp đó đợc đặt trong môi trờng kinh tế hiện
vật, nên không mang lại kết quả.
- 6 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sau chiến tranh, do nguồn viện trợ to lớn từ bên ngoài bị cắt giảm đột ngột
nên khủng hoảng kinh tế - xã hội ở nớc ta vốn đã gay gắt, nay càng gay gắt
hơn. Đồng thời, hàng loạt thử thách làm bộc đầy đủ những khuyết tật của mô
hình cũ và hệ quả của những bớc đi nóng vội, chủ quan.
Trong thực tiễn kinh tế hiện vật với cơ chế quản lý tập trung quan liêu, đã
bộc lộ nhiều tiêu cực: sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân sa sút. Trong nông
nghiệp, khoán chui trở thành phổ biến còn trong công, thơng nghiệp, các nhà
máy, xí nghiệp không thể bằng lòng với cơ chế '' cấp phát- giao nộp'' đã tự
động '' xé rào '' do thiếu vật t nguyên liệu, vốn liếng, do sự bất lực của công
cụ kế hoạch hoá kiểu cũ. Sự phát triển của thị trờng tự do chen lẫn thị trờng
có tổ chức. Nhìn thẳng vào sự thật Đảng ta đã sớm có những chuyển biến, bắt
đầu uốn nắn những lệch lạc trong phong trào hợp tác hoá, công nghiệp hoá
đến việc thay đổi thể chế chính sách. Nghị quyết TW lần thứ sáu (khoá IV)
đợc đánh dấu nh một cái mốc trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế: cho sản xuất bung ra; thừa nhận quan hệ hàng hóa - tiền tệ; cho tự do lu
thông. Chỉ thị 100 của Ban Bí th cho phép khoán sản phẩm trong nông
nghiệp; Quyết định 25CP của Chính phủ cho phép thực hiện kế hoạch ba
phần trong các xí nghiệp công nghiệp. Vấn đề giá cả, cốt lõi của cơ chế cũ đ-
ợc coi là đột phá khẩu đầu tiên triển khai mạnh mẽ những thử nghiệm về giá
cả 1981, tổng điều chỉnh giá - lơng - tiền 1985, bỏ phân phối theo định lợng,
bù giá vào lơng ở các tỉnh phía Nam Chỉ đến năm 1986, khi những tiền đề
và điều kiện cho công cuộc đổi mới đã xuất hiện đầy đủ thì những quan điểm
trên mới đợc công khai, thừa nhận.
Đại hội lần thứ VI của Đảng đựơc đánh dấu nh một cái mốc quan trọng
trong việc chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm khắc cơ
chế tập trung quan liêu, bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và những
hậu quả của nó, nhất quán chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, cũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển sang kinh tế thị tr-
ờng. Tổng kết hai năm thực hiện Đại hộiVI, nền kinh tế phát triển, khắc phục
đợc suy thoái, nền kinh tế - xã hội đã có những thay đổi căn bản đó là những
- 7 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
căn cứ để đẩy tới một bớc cao hơn. Đại hội lần thứ VII của Đảng nhất quán
chuyển sang kinh tế thị tròng với những quan điểm khá triệt để: chấp nhận thị
trờng một cách cơ bản, tổng thể lâu dài, một thị trờng thống nhất thông suốt,
hoà nhập với thị trờng thế giới, thị trờng là đối tợng quản lý của Nhà nớc.
Sự hình thành và phát triển thị trờng ở nớc ta gắn liền với quá trình đổi
mới kinh tế từ cơ cấu đến cơ chế quản lý kinh tế, nhất quán chuyển sang kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, gắn liền với đổi mới một cách cơ bản chính sách kinh tế vĩ mô
nh giá cả, kế hoạch hoá, tài chính - tiền tệ, đầu t, thơng mại chuyển hoạt
động sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng xã hội sang kinh tế thị trờng, trong
đó giải pháp có ý nghĩa quyết định là xử lý giá cả. Quan hệ hàng hoá - thị tr-
ờng ngày càng mở rộng và đi sâu vào các lĩnh vực của quá trình sản xuất -
kinh doanh với sức mạnh của tất yếu kinh tế, sức mạnh hồi sinh sau chiến
tranh. Sức sản xuất phát triển làm bật dậy các tiềm năng, hàng loạt nhân tố
mới xuất hiện xen lẫn những bề bộn phức tạp của sự chuyển đổi mang tính
cách mạng mà thực chất là sự giải thể, cấu trúc lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu sở
hữu, quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý. T duy nhất là t duy kinh tế thay đổi một
cách căn bản: từ thụ động an bài sang năng động sáng tạo, tự chủ; từ t duy
hiện vật sang t duy giá trị; sự nhạy cảm về lợi ích, hiệu quả, về thang giá trị,
đạo đức lối sống
Những chuyển đổi đó thực sự tạo ra bớc ngoặt trong kinh tế. Chỉ một thời
gian ngắn, đất nớc có nhiều thay đổi. Bớc đầu tình trạng suy thoái dần dần đ-
ợc khắc phục. Tổng sản phẩm tronh nớc năm 1994 tăng 8.5%/năm, trong đó
sản xuất công nghiệp tăng 13%, sản xuất nông nghiệp tăng 4%, kim nghạch
xuất khẩu tăng 20.8%; lạm phát đợc kiềm chế. Bớc đầu thu hút đợc vốn đầu
t nớc ngoài với số vốn đăng ký 10 tỷ USD. Nền kinh tế đã bắt đầu có tích luỹ
nội bộ. Xuất khẩu và nhập khẩu đã lấy lại thế cân bằng, dần dần biết phát
huy và tận dụng đợc lợi thế so sánh trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Thành tựu nổi bật nhất trong thời gian qua là sản xuất nong nghiệp phát
triển, từ chỗ thiếu lơng thực triền miên, đến nay chúng ta đã có khả năng tự
- 8 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
túc, phần nào dự trữ và xuất khẩu. Năm 1993, mặc dù một số vùng gặp nhiều
thiên tai nhng sản lợng lơng thực đạt mức kỷ lục 25 triệu tấn. Cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần đang đợc hình thành và phát huy tác dụng. Khu vực kinh tế
quốc doanh đang đợc tổ chức sắp xếp lại; cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa trở thành cơ chế vận hành nền kinh
tế. Vai trò tự điều tiết của thị trờng bắt đầu phát huy tác dụng, giá cả thị trờng
đi dần vào thế ổn định đã chuyển từ thị trờng của ngời bán sang thị trờng ng-
ời mua. Cơ chế cạnh tranh đã có tác dụng điều chỉnh tích cực cơ cấu kinh tế,
đào thải những yếu tố lạc hậu, làm bộc lộ đầy đủ những yếu kém trong sản
xuất - kinh doanh, trong quản lý từ vĩ mô đến vi mô. Thị trờng đã trở thành
căn cứ quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Một số nghành, lĩnh vực đã
gắn thị trờng trong nớc với thị trờng ngoài nớc theo hớng kinh tế mở. Việc
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã thu đợc những thành tựu bớc đầu: hẹ thống
pháp luật đợc bổ sung hoàn chỉnh, kế hoạch hoá đợc đổi mới, các chính sách
tài chính - tiền tệ, giá cả, đàu t thơng mại, đã tạo môi trờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát huy tính chủ động sáng tạo trong sản xuất - kinh doanh.
Nhà nớc có tích luỹ thêm kinh nghiệm trong việc quản lý điều hành nền kinh
tế. Nhờ sản xuất, dịch vụ phát triển, giá cả tơng đối ổn định, đời sống nhân
dân đợc cải thiện
Tuy đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, nhng nhìn chung chúng ta
vẫn cha thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, vẫn là một nớc nghèo, kém
phát triển, năng xuất lao động và tích luỹ còn thấp, kỹ thuật công nghệ lạc
hậu.
2. Kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
a. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Khác với nền kinh tế tự nhiên và nền kinh tế kế hoạch hoá, nền kinh
tế thị trờng là một hệ thống có cấu trúc phức tạp và vận hành trên những
nguyên tắc, nhng quy luật riêng có của nó. Bởi vậy, nền kinh tế thị trờng có
những đặc điểm cơ bản sau:
- 9 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Nền kinh tế trị trờng là một chỉnh thể thống nhất và vận hành đồng
bộ. Đó là một tổ hợp hữu cơ các thị trờng riêng biệt ( Thị trờng hàng hoá và
dịch vụ, thị trờng vốn, thị trờng sức lao động, thị trờng trong nớc, thị trờng
quốc tế), cũng nh các quan hệ kinh tế - xã hội, các quy luật kinh tế Sự vận
hành của nền kinh tế là tống hoà của sự vận hành các thị trờng, các quan hệ
và các quy luật kinh tế.
- Nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mở, không bị giới hạn bởi các
ranh rới không gian trật hẹp. Điều đó đợc quyết định bởi bản chất các quan
hệ giá trị, thị trờng là không bị giới hạn bởi các ranh giới địa lý, hành chính.
Hệ thống kinh tế thị trờng về nguyên tắc là một hệ thống mở, chứ không
khép kín, cục bộ địa phơng.
- Nền kinh tế thị trờng hoạt động vừa có tính tự phát, vừa mang tính tự
điều tiết bởi những quy luật kinh tế khách quan của nó. Do vậy, trong quản lý
và hoạt động kinh doanh đòi hỏi con nguời phải nhận thức đúng và vận dụng
khoa học các quy luật kinh tế khách quan ấy. Mọi sự nhận thức phiến diện,
hoạt động trái quy luật đều phải nhận lấy những hậu quả khó lờng.
b. Vai trò của Nhà nớc XHCN trong nền kinh tế thị trờng.
Nói chung, trong một nền kinh tế, Nhà nớc đều đóng vai trò quan trọng
đối với các hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, mỗi thời đại khác nhau thì
vai trò của nhà nớc đợc thể hiện ở những phơng pháp và hình thức khác
nhau.
Trong nền kinh tế thị trờng, cùng với sự gia tăng cua quá trình xã hội
hoá sản xuất, vai trò điều tiết của nhà nớc ngày càng đợc mở rộng. Bởi lẽ, cơ
chế thị trờng, bên cạnh những u thế của nó, còn có những khuyết tật không
nhỏ. Để khắc phục những khuyết tật đó, làm tăng tính hữu hiệu của các giải
pháp thị trờng, bên cạnh sự tác động của '' bàn tay vô hình'', phải có sự can
thiệp của '' bàn tay hữu hình'', tức là sự tác động của Nhà nớc. Vai trò của
Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng là sử dụng các công cụ kinh tế vĩ mô tác
động vào nền kinh tế nhằm giải quyết ba mục tiêu cơ bản: hiệu quả, công
bằng và ổn định.
- 10 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Mục tiêu hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trờng, trên giác độ vĩ mô thì hoạt đông thị tr-
ờng nhiều khi cũng dãn đến thất bại bởi những ứng xử vi mô không phù hợp.
Nguyên nhân chính là do sự độc quyền, các yếu tố tác động không theo
nguyên tắc thị trờng, thiếu định hớng và hỗ trợ của Nhà nớc. Để tăng cờng
hoạt động hiệu quả nền kinh tế, Nhà nớc phải sử dụng một loạt các chính
sách, các giải pháp kinh tế để khắc phục những vấn đề trên.
Trong nền kinh tế, sự độc quyền thờng dẫn đến triệt tiêu động lực cạnh
tranh, gây thiệt hại lớn cho nền inh tế. Tình trạng độc quyền về giá cả, khống
chế khối lợng sản xuất, cản trở áp dụng khoa học kỹ thuật sẽ dẫn đến thất
bại thị trờng xét trên tổng thể. Do vậy, can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế
nhằm hạn chế sự thao túng của độc quyền, tăng hiệu quả hoạt động của '' bàn
tay vô hình'' là cần thiết.
Ngoài ra, sự tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội
nói chung còn phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài nh tình trạng khan hiếm
nguồn, ô nhiễm môi trờng sinh tháiThờng những nhân tố này không nằm
trong phạm vi tự điều chỉnh của thị trờng. ở đây, việc Nhà nớc quy định các
luật lệ nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài là rất
quan trọng.
Mặt khác, việc Nhà nớc đa ra những định hớng phát triển thông qua các
chiến lợc tổng thể, đầu t hỗ trợ phát triển các lĩnh vực trong yếu, là yếu tố cực
kỳ quan trọng để tăng hiệu quả vĩ mô của nền kinh tế.
+ Mục tiêu ổn định.
ổn định luôn là cơ sở cho sự phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng thì tính chu kỳ của sự phát triển là một đặc trng
nổi bật, lạm phát và thất nghiệp là những căn bệnh kinh niên. Trớc những vấn
đề mang tầm cỡ vĩ mô này, không một chủ thể t nhân nào có thể giải quyết đ-
ợc. Chỉ có Nhà nớc, với quyền lực tổng hợp và sức mạnh tập trung mới có thẻ
giải quyết đợc các căn bệnh nói trên. Với vai trò quản lý của Nhà nớc, hiện
- 11 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nay nhiều quốc gia đã thu đợc nhiều thành tựu trong các chơng trình chống
suy thoái kinh tế, chống lạm phát, chống thất nghiệp.
+ Mục tiêu công bằng.
Cơ chế thị trờng không chỉ có những khuyết tật về mặt kinh tế, mà còn
cho ra nhiều vấn đề xã hội to lớn. Không thể phủ nhận đợc tình trạng '' cá lớn
nuốt cá bé '', sự phân hoá giàu nghèo nh những sản phẩm tất yếu của nền kinh
tế thị trờng, của sự cạnh tranh. Để hạn chế bớt tình trạng này, Nhà nớc phải
sử dụng các chính sách, các công cụ trong tay để tiến hành phân phối và phân
phối lại sản phẩm xã hội. Các chính sách chủ yếu ở đây là: chính sách tài
chính quốc gia, chính sách thuế, chính sách trợ cấp, chính sách xã hội
III. Giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Sau 15 năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN ở Việt Nam, chúng ta đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng
kể: đặc biệt 10 năm 1991 - 2000. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu to lớn
đó, trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở n-
ớc ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém, cần khắc phục.
Nhịp độ tăng trởng mấy năm gần đây chậm lại, nền kinh tế hoạt động còn
kém hiệu quả và kém sức cạnh tranh, một số hành hoá khó tiêu thụ. tích luỹ
nội bộ nền kinh tế và sức mua còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ
chế bao cấp còn nặng nề. Môi trờng đầu t nhiều vớng mắc, lực lợng sản xuất
cha đợc giải phóng triệt để, các yếu tố thị trờng cha đợc tạo lập đồng bộ, các
thành phần kinh tế cha yên tâm đầu t lâu dài vào sản xuất, đầu t nớc ngoài
giảm mạnh. Một số cân đối nền kinh tế còn thiếu vững chắc nh thu chi ngân
sách Nhà nớc, xuất nhập khẩu, tích luỹ - tiêu dùng Đời sống một bộ phận
dân c còn thấp, nhất là ở vùng núi, vùng sâu hải đảo; còn có sự phân hoá giàu
nghèo khá lớn.
Những mặt yếu kém, bất cập đã nói trên đây có phần do những nguyên
nhân khách quan tạo ra, song phần quan trọng là do những khuyết điểm trong
việc hoạch định chính sách. Trong đó nổi lên là: công tác tổ chức, cán bộ
- 12 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chậm đổi mới, bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, kém hiệu lực; một bộ
phận cán bộ , công chức tha hoá biến chất, thiếu năng lực; tệ nạn quan liêu
cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu còn nặng nề. Bên cạnh đó, một
số vấn đề về quan điểm phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN nh-
: vấn đề sở hữu và các thành phần kinh tế ; vai trò của Nhà nớc và thị trờng ;
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn cha đ-
ợc sáng tỏ. Bởi vậy, để tiếp tục kiên trì đờng lối của Đảng và Nhà nớc ta về
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, chúng ta phải có những
giải pháp cơ bản sau đây :
1. Nhận thức đúng đắn về quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mac - Lenin
và phát triển nền kinh tế định hớng XHCN.
2. Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nớc trong việc hoạch định chính
sách và tổ chức thực hiện chính sách đó.
3. Tiếp tục hoàn thiện môi trờng pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động.
4. Nâng cao chất lợng đào tạo cán bộ quản lý kinh tế cho Nhà nớc và quản
trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp.
Kết luận
Triết học Mác - Lênin là môn khoa học trang bị t duy và phơng pháp luận
để khám phá, nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các chế độ xã hội khác
nhau, hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế - xã hội và những quy luật
phổ biến tác động, chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Trong công
cuộc đổi mới nền kinh tế từ nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế thị trờng,
chúng ta vẫn giữ vững mục tiêu XHCN. Do nền kinh tế đang còn lạc hậu so
với quốc tế và khu vực nên chúng ta cần phải tập trung phát triển mạnh mẽ
- 13 -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
lực lợng sản xuất. Việc phát triển lực lợng sản xuất thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc lại không tách rời việc xây dựng nền kinh tế hành
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng XHCN. Quá trình xây dựng nền kinh tế hành hoá nhiều
thành phần gắn liền với quá trình xây dựng nền kinh tế mở. Chúng ta phải
không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới và khu vực,
tham gia phân công lao động quốc tế và khu vực, mở rộng quan hệ thị trờng
thế giới. Để thực hiện những bớc chuyển đổi nền kinh tế sâu sắc nh trên thì
chúng ta phải hiểu thật sâu rộng và vận dụng triệt để quan điểm toàn diện
trong triết học Mác - Lênin. Tuy nhiên, đây là một môn khoa học khó, đòi
hỏi có nhiều thời gian nghiên cứu. Là một sinh viên đại học, mới bắt đầu tiếp
cận với môn khoa học nói chung, môn triết học nói riêng, chắc chắn còn
nhiều bỡ ngỡ.
Nắm bắt đợc nộidung cơ bản của triết học đã khó, việc vận dụng các quan
điểm triết học vào nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn lại càng khó khăn
hơn. Song đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giáo viên hớng dẫn, với bức
xúc của thực tiễn Việt Nam, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu này. tuy
nhiên do trình độ hiểu biết còn bị giới hạn nên không thể tránh đợc những
thiếu sót, em rất mong thầy góp ý để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PHạM VĂN SINH đã tận
tình hớng dẫn và giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội 1995
2. Giáo trình "Triết học Mác - Lênin" - Tập I
Nhà xuất bản Giáo dục - 1999
- 14 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét