Lờ
i
nói
đầu
Lời
nói
đầu
Ngày
nay
sự
phát
triển
của
xã
hội
ngày
càng
được
nâng
cao
thì
nhu
cầu
của
con
người
về
trao
đổi
thông
tin
ngày
càng
cao.
Để
đáp
ứng
những
nhu
cầu
đó,
đòi
hỏi
mạng lưới
viễn
thông
phải
có
tốc
độ
cao,
dung
lượng
lớn.
Chính
vì
thế
chúng,em
đã
chọn
đề
tài “Kỹ
thuật
ghép
kênh
phân
chhia
theo
thời
gian
trong
hệ
thống
thông
tin
sợi
quang”
làm
đề
tài
tiểu
luận
cho
môn
học.
Kết
cấu
đề
tài
gồm:
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VỀ
HỆ
THỐNG
THÔNG
TIN
QUANG
CHƯƠNG
2:
SỢI
QUANG
VÀ
CÁP
QUANG
CHƯƠNG
3:
THIẾT
BỊ
PHÁT
VÀ
THU
QUANG
CHƯƠNG
4:
KỸ
THUẬT
GHÉP
KÊNH
PHÂN
CHIA
THEO
THỜI
GIAN
Do
thời
gian
và
kiến
thức
còn
hạn
chế
nên
vẫn
có
nhiều
thiếu
sót
cần
bổ
sung
và
phát
triển
mong
quý
thầy
cô,
bạn
đọc
chỉ
bảo.
Chúng
em
Xin
chân
thành
cảm
ơn
quý
thầy
cô
trong
khoa
Điện
tử
viễn
thông,
cùng
Thầy
giáo
T.S
Lê
Quốc
Cường
đã
hướng
dẫn
cho
chúng
em
hoàn
thành
đề
tài
này.
Chuyên
đề:
Hệ
thống
thông
tin
quang 1 ht t p : / / w w w . e book. e du . vn
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh ph úc
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC HỆ CAO HỌC
CHUYÊN ĐỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG
Mã số môn học:…511QNC160…
Giảng viên bộ môn chuyên đề truyền thông tin vô tuyến nâng cao giao nhiệm vụ thiết kế
đồ án môn học cho học viên như sau:
Họ và tên: - Phan Thanh Minh, lớp : cao học điện tử 2009 hệ: chính quy
- Trần Thế Nghiệp, lớp : cao học điện tử 2009 hệ: chính quy
Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử
1. Tê đề tài :
Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo thời gian trong hệ thống thông tin quang
2. Nội dung thực hiện :
2.1. Mở đầu
2.2. Tổng quan về hệ thống thông tin quang
2.3. Sợi quang và cáp quang
2.4. Thiết bị phát và thu quang
2.5. Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo thời gian
2.6. Kết luận
3.Thời gian thực hiện: Từ ngày: 09/11/2009 . Đến ngày: 29/11/2009
4.Thời gian chấm đồ án:
4.1. Ngày nộp đồ án :…………………
4.2. Ngày chấm :……………………
5. Kết quả chấm điểm của Giảng viên: ……………………………………………………
Ngày…. Tháng…. Năm 2009
Giảng viên bộ môn
TS. LÊ QUỐC CƯỜNG
Chuyên đề: Hệ thống thông tin quang
2
http://www.ebook.edu.vn
CHƯƠNG 1:TỔNG QUANG HỆ THÔNG THÔNG TIN SỢI QUANG
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN SỢI QUANG
1.1 Giới thiệu chương
Trong chương này nhằm trình bày một cách chung nhất về hệ thống thông
tin sợi quang. Nguồn phát quang ở thiết bị phát có thể là LD hay LED, cả hai nguồn này
đều phù hợp với hệ thống thông tin quang. Bên cạnh đó, tín hiệu ánh sáng sau
khi được điều chế tại nguồn phát thì sẽ lan truyền dọc theo sợi dẫn quang để đến
phần thu. Sợi quang có thể là sợi đơn mode hay sợi đa mode. Khi truyền ánh sáng
trong sợi quang ánh sáng thường bị suy hao và méo do các yếu tố hấp thụ, tán xạ,
tán sắc gây nên. Phía thu, bộ tách sóng quang sẽ thực hiện việc tiếp nhận ánh sáng
và tách lấy tín hiệu từ bên phát đến và thường dùng các photodiode PIN hay APD.
Độ nhạy thu quang ở bên thu đóng một vai trò quan trọng. Khi khoảng cách truyền
dẫn khá dài tới một cự ly nào đó thì tín hiệu quang trong sợi quang sẽ bị suy hao
nhiều lúc đó nhất thiết phải có trạm lặp quang lắp đặt dọc theo tuyến.
1.2 Tổng quan
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của con người đối với thông
tin ngày càng cao. Để đáp ứng được những nhu cầu đó, đòi hỏi mạng viễn thông
phải có dung lượng lớn, tốc độ cao Các mạng lưới đang dần dần bộc lộ ra những
yếu điểm về tốc độ, dung lượng, băng thông Mặt khác, mấy năm gần đây do dịch
vụ thông tin phát triển nhanh chóng, để thích ứng với sự phát triển không ngừng của
dung lượng truyền dẫn thông tin, thì hệ thống thông tin quang ra đời đã tự khẳng
định được chính mình.
Như vậy, với việc phát minh ra Laser để làm nguồn phát quang đã mở ra một
thời kỳ mới có ý nghĩa rất to lớn vào năm 1960 và bằng khuyến nghị của Kao
và Hockham năm 1966 về việc chế tạo ra sợi quang có độ tổn thất thấp. 4 năm sau,
Kapron đã chế tạo ra được sợi quang trong suốt có độ suy hao truyền dẫn khoảng
20dB/km. Cho tới đầu những năm 1980, các hệ thống thông tin sợi quang đã được phổ
biến khá rộng rãi với vùng bước sóng làm việc 1300nm và 1500nm đã cho thấy
sự phát triển mạnh mẽ của thông tin sợi quang trong hơn 2 thập niên qua. Ngày nay,
cáp sợi quang đã tạo ra những triển vọng mới cho công nghệ truyền thông tốc độ
cao cũng như việc hiện đại hóa mạng thông tin và nhu cầu kết nối thông tin. Sự kết
hợp sợi quang vào bên trong dây chống sét cũng như dây dẫn đã đem lại những giải
pháp tối ưu cho nhà thiết kế. Với sự gia tăng của dây chống sét và dây dẫn điện kết
hợp với sợi quang không những chỉ truyền dẫn và phân phối điện mà còn đem lại
những lợi ích to lớn về thông tin. Điều đó làm giảm giá thành của hệ thống và cũng
chính vì những lý do trên mà cáp quang đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới.
Với giá trị suy hao này đã gần đạt được giá trị suy hao 0.14dB/km của sợi
đơn mode, từ đó đã cho ta thấy hệ thống thông tin quang có các đặc điểm nổi bật hơn
hệ thống cáp kim loại là:
• Suy hao truyền dẫn rất nhỏ.
• Băng tần truyền dẫn rất lớn.
• Không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ.
• Có tính bảo mật tốt.
• Có kích thước và trọng tải nhỏ.
• Sợi có tính cách điện tốt và được chế tạo từ vật liệu có sẵn.
Với các ưu điểm trên mà các hệ thống thông tin quang được áp dụng rộng
rãi trên mạng lưới. Chúng có thể được xây dựng làm các tuyến đường trục, trung kế,
liên tỉnh, thuê bao kéo dài cho tới cả việc truy nhập vào mạng thuê bao linh hoạt và
đáp ứng được mọi môi trường lắp đặt từ trong nhà, trong các cấu hình thiết bị cho
tới các hệ thống truyền dẫn xuyên lục địa, vượt đại dương Các hệ thống thông tin
quang cũng rất phù hợp cho các hệ thống truyền dẫn số không loại trừ tín hiệu dưới
dạng ghép kênh nào, các tiêu chuẩn Bắc Mỹ, Châu Âu hay Nhật Bản.
1.3 Hệ thống truyền dẫn quang
Tín hiệu điện từ các thiết bị đầu cuối như: điện thoại, điện báo, fax
số liệu sau khi được mã hóa sẽ đưa đến thiết bị phát quang. Tại đây, tín hiệu điện
sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu quang. Tín hiệu trong suốt quá trình truyền đi
trong
sợi quang thi sẽ bị suy hao do đó trên đường truyền người ta đặt các trạm lặp nhằm
khôi phục lại tín hiệu.
Hình 1.1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin quang
tín hiệu quang ban đầu để tiếp tục truyền đi. Khi đến thiết bị thu quang thì tín hiệu
quang sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu điện, khôi phục lại tín hiệu ban đầu để đưa
đến thiết bị đầu cuối.
Phát
Mã
hóa
Thiết
bị phát
quang
Sợi
quang
Bộ
Lặp
Sợi
quang
Thiết
bị thu
quang
Giải
Mã
Thu
Hình 1.2: Cấu hình của hệ thống thông tin quang
Hiện nay, các hệ thống thông tin quang đã được ứng dụng rộng rãi trên thế
giới, chúng đáp ứng được cả các tín hiệu tương tự cũng như tín hiệu số, chúng cho
phép truyền dẫn tất cả các tín hiệu dịch vụ băng hẹp và băng rộng, đáp ứng đầy đủ
mọi yêu cầu của mạng số hóa đa dịch vụ (ISDN). Số lượng cáp quang được lắp đặt
trên thế giới với số lượng ngày càng lớn, ở mọi tốc độ truyền dẫn và ở mọi cự ly.
Nhiều nước lấy môi trường truyền dẫn cáp quang là môi trường truyền dẫn chính
trong mạng lưới viễn thông của họ.
1.4 Kết luận chương
Qua chương 1: tổng quan về hệ thống thông tin quang. Ta thấy hệ thông
thông tin quang ngày càng được sử dụng rộng rãi với những ưu thế nổi bật mà các
hệ thống khác không có được về đặc tính kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên,
để đánh giá sự thành công của một hệ thống không thể không nói đến vai trò của sợi
quang và cáp quang, vấn đề này sẽ được trình bày cụ thể ở chương sau.
Chuyên đề: Hệ thống thông tin quang
2
http://www.ebook.edu.vn
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN SỢI QUANG
1.1 Giới thiệu chương
Trong chương này nhằm trình bày một cách chung nhất về hệ thống thông
tin sợi quang. Nguồn phát quang ở thiết bị phát có thể là LD hay LED, cả hai nguồn này
đều phù hợp với hệ thống thông tin quang. Bên cạnh đó, tín hiệu ánh sáng sau
khi được điều chế tại nguồn phát thì sẽ lan truyền dọc theo sợi dẫn quang để đến
phần thu. Sợi quang có thể là sợi đơn mode hay sợi đa mode. Khi truyền ánh sáng
trong sợi quang ánh sáng thường bị suy hao và méo do các yếu tố hấp thụ, tán xạ,
tán sắc gây nên. Phía thu, bộ tách sóng quang sẽ thực hiện việc tiếp nhận ánh sáng
và tách lấy tín hiệu từ bên phát đến và thường dùng các photodiode PIN hay APD.
Độ nhạy thu quang ở bên thu đóng một vai trò quan trọng. Khi khoảng cách truyền
dẫn khá dài tới một cự ly nào đó thì tín hiệu quang trong sợi quang sẽ bị suy hao
nhiều lúc đó nhất thiết phải có trạm lặp quang lắp đặt dọc theo tuyến.
1.2 Tổng quan
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của con người đối với thông
tin ngày càng cao. Để đáp ứng được những nhu cầu đó, đòi hỏi mạng viễn thông
phải có dung lượng lớn, tốc độ cao Các mạng lưới đang dần dần bộc lộ ra những
yếu điểm về tốc độ, dung lượng, băng thông Mặt khác, mấy năm gần đây do dịch
vụ thông tin phát triển nhanh chóng, để thích ứng với sự phát triển không ngừng của
dung lượng truyền dẫn thông tin, thì hệ thống thông tin quang ra đời đã tự khẳng
định được chính mình.
Như vậy, với việc phát minh ra Laser để làm nguồn phát quang đã mở ra một
thời kỳ mới có ý nghĩa rất to lớn vào năm 1960 và bằng khuyến nghị của Kao
và Hockham năm 1966 về việc chế tạo ra sợi quang có độ tổn thất thấp. 4 năm sau,
Kapron đã chế tạo ra được sợi quang trong suốt có độ suy hao truyền dẫn khoảng
20dB/km. Cho tới đầu những năm 1980, các hệ thống thông tin sợi quang đã được phổ
biến khá rộng rãi với vùng bước sóng làm việc 1300nm và 1500nm đã cho thấy
sự phát triển mạnh mẽ của thông tin sợi quang trong hơn 2 thập niên qua. Ngày nay,
cáp sợi quang đã tạo ra những triển vọng mới cho công nghệ truyền thông tốc độ
cao cũng như việc hiện đại hóa mạng thông tin và nhu cầu kết nối thông tin. Sự kết
hợp sợi quang vào bên trong dây chống sét cũng như dây dẫn đã đem lại những giải
pháp tối ưu cho nhà thiết kế. Với sự gia tăng của dây chống sét và dây dẫn điện kết
hợp với sợi quang không những chỉ truyền dẫn và phân phối điện mà còn đem lại
những lợi ích to lớn về thông tin. Điều đó làm giảm giá thành của hệ thống và cũng
chính vì những lý do trên mà cáp quang đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới.
Với giá trị suy hao này đã gần đạt được giá trị suy hao 0.14dB/km của sợi
đơn mode, từ đó đã cho ta thấy hệ thống thông tin quang có các đặc điểm nổi bật hơn
hệ thống cáp kim loại là:
• Suy hao truyền dẫn rất nhỏ.
• Băng tần truyền dẫn rất lớn.
• Không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ.
• Có tính bảo mật tốt.
• Có kích thước và trọng tải nhỏ.
• Sợi có tính cách điện tốt và được chế tạo từ vật liệu có sẵn.
Với các ưu điểm trên mà các hệ thống thông tin quang được áp dụng rộng
rãi trên mạng lưới. Chúng có thể được xây dựng làm các tuyến đường trục, trung kế,
liên tỉnh, thuê bao kéo dài cho tới cả việc truy nhập vào mạng thuê bao linh hoạt và
đáp ứng được mọi môi trường lắp đặt từ trong nhà, trong các cấu hình thiết bị cho
tới các hệ thống truyền dẫn xuyên lục địa, vượt đại dương Các hệ thống thông tin
quang cũng rất phù hợp cho các hệ thống truyền dẫn số không loại trừ tín hiệu dưới
dạng ghép kênh nào, các tiêu chuẩn Bắc Mỹ, Châu Âu hay Nhật Bản.
1.3 Hệ thống truyền dẫn quang
Tín hiệu điện từ các thiết bị đầu cuối như: điện thoại, điện báo, fax
số liệu sau khi được mã hóa sẽ đưa đến thiết bị phát quang. Tại đây, tín hiệu điện
sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu quang. Tín hiệu trong suốt quá trình truyền đi
trong
sợi quang thi sẽ bị suy hao do đó trên đường truyền người ta đặt các trạm lặp nhằm
khôi phục lại tín hiệu.
Hình 1.1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin quang
tín hiệu quang ban đầu để tiếp tục truyền đi. Khi đến thiết bị thu quang thì tín hiệu
quang sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu điện, khôi phục lại tín hiệu ban đầu để đưa
đến thiết bị đầu cuối.
Phát
Mã
hóa
Thiết
bị phát
quang
Sợi
quang
Bộ
Lặp
Sợi
quang
Thiết
bị thu
quang
Giải
Mã
Thu
Hình 1.2: Cấu hình của hệ thống thông tin quang
Hiện nay, các hệ thống thông tin quang đã được ứng dụng rộng rãi trên thế
giới, chúng đáp ứng được cả các tín hiệu tương tự cũng như tín hiệu số, chúng cho
phép truyền dẫn tất cả các tín hiệu dịch vụ băng hẹp và băng rộng, đáp ứng đầy đủ
mọi yêu cầu của mạng số hóa đa dịch vụ (ISDN). Số lượng cáp quang được lắp đặt
trên thế giới với số lượng ngày càng lớn, ở mọi tốc độ truyền dẫn và ở mọi cự ly.
Nhiều nước lấy môi trường truyền dẫn cáp quang là môi trường truyền dẫn chính
trong mạng lưới viễn thông của họ.
1.4 Kết luận chương
Qua chương 1: tổng quan về hệ thống thông tin quang. Ta thấy hệ thông
thông tin quang ngày càng được sử dụng rộng rãi với những ưu thế nổi bật mà các
hệ thống khác không có được về đặc tính kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên,
để đánh giá sự thành công của một hệ thống không thể không nói đến vai trò của sợi
quang và cáp quang, vấn đề này sẽ được trình bày cụ thể ở chương sau.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét