Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Nghiên cứu phương pháp đánh giá hiệu quả hệ thống thoát nước tại TP Hải Phòng

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Chơng I
Cơ sở khoa học của việc xây dựng các tiêu chí đánh
giá hiệu qủa kinh tế xã hội đối với một dự án quy
hoạch hệ thống thoát nớc.
I. Sự cần thiết đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội một dự
án
1. Khái niệm, mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội một dự án
- Khái niệm phân tích hiệu quả kinh tế xã hội một dự án : phân tích kinh tế xã
hội một dự án là việc so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng
các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho
toàn bộ nền kinh tế chứ không chỉ riêng cho cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Mục đích
Mục đích của đánh giá hiệu qủa kinh tế xã hội các dự án là để hỗ trợ đa
ra những quyết định có tính xã hội hay cụ thể hơn là hỗ trợ phân bổ hiệu quả
hơn các nguồn lực xã hội
Trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc xem xét từ hai góc độ nhà đầu t và nền
kinh tế. Trên góc độ nhà đầu t, mục đích có thể có nhiều nhng quy tụ lại là lợi
nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thớc đo chủ yếu quyết định chấp nhận
một việc làm mạo hiểm của nhà đầu t. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp
dẫn các nhà đầu t.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh
hởng tốt đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, phải xem xét đánh giá việc thực
hiện dự án có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế, có nghĩa là phải xem xét khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.

5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Những lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu t là sự chênh lệch giữa các
lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và
xã hội đã bỏ ra khi thực hiện dự án.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng của dự án đối với
việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp
ứng này có thể đợc xem xét mang tính định tính nh đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế, phục vụ cho việc thực hiện các chủ trơng chính sách của Nhà nớc,
góp phần chống ô nhiễm môi trờng, cải tạo môi sinh hoặc đo lờng bằng cách
tính toán các định mức nh tăng mức thu cho ngân sách, giảm chi phí cho các
công tác xử lý ô nhiễm
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một dự án đầu t đợc thực hiện bao
gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã
hội dành cho đầu t thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tơng lai không
xa.
Về cơ bản khi một dự án chứng minh đợc rằng sẽ đem lại cho xã hội một lợi ích
lớn hơn cái gia mà xã hội phải trả thì xứng đáng đợc hởng những u đãi mà nền
kinh tế dành cho nó.
2. Cơ sở để thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội một dự án sử dụng
trong luận văn là phơng pháp phân tích chi phí lợi ích (Cost Benefit Analysis
CBA)
Mỗi sự lựa chọn đều có một phạm vi kinh tế các lợi ích có vợt quá chi
phí hay không? Phân tích chi phí lợi ích là một phơng pháp để đánh giá giá
trị kinh tế này và giúp cho việc lựa chọn.
Phân tích chi phí - lợi ích là một phơng pháp để đánh giá sự mong muốn
tơng đối giữa các phơng án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn đợc đo lờng bằng
giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội.
Phơng pháp này tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội có đợc
từ một phơng án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải

6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

từ bỏ để đạt đợc lợi ích đó. Theo cách này, đây là phơng pháp ớc tính sự đánh
đổi thực sự giữa các phơng án và nhờ đó giúp cho xã hội đạt đợc những lựa
chọn u tiên kinh tế của mình
Muốn xây dựng các chơng trình lớn của quốc gia hay quốc tế đều phải
tiến hành phân tích chi phí lợi ích có tính xã hội để có thể có những lựa
chọn đúng đắn và hớng tới phát triển bền vững.
Ví dụ nh trong thực tế của Việt Nam đã có những chơng trình lớn nh ch-
ơng trình 327 phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chơng trình trồng 5 triệu hecta
rừng hay chơng trình 135 xoá đói giảm nghèo cho các xã vùng sâu, vùng
xa. Để thực hiện đợc các chơng trình này một các có hiệu quả thì buộc phải
tiến hành phân tích những lợi ích và chi phí của dự án, nghiên cứu điều kiện
của các vùng khác nhau để từ đó có thể phân bổ nguồn lực và có các chỉ tiêu
cho phù hợp.
Nói rộng hơn phân tích chi phí - lợi ích là một khuôn khổ nhằm tổ chức
thông tin, liệt kê những thuận lợi và bất lợi của từng phơng án, xác định các giá
trị kinh tế có liên quan và xếp hạng các phơng án dựa vào tiêu chí giá trị kinh
tế. Vì vậy phân tích chi phí - lợi ích là một phơng thức thể hiện sự chọn lựa.
Trong thực thi phân tích chi phí -lợi ích hỗ trợ cho việc ra quyết định
giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực, ngời ta có các cách tiếp cận sau:
+ Kiểu phân tích Exante : đây là kiểu phân tích chi phí lợi ích tiêu chuẩn
mà trong đó nó thờng đợc sử dụng cho việc hỗ trợ ra quyết định trong điều kiện
nguồn lực xã hội khan hiếm nhng đợc phân bổ vào đâu cho hiệu quả và nó diễn
ra trớc khi thực hiện dự án. Phân tích kiểu này sẽ hỗ trợ trực tiếp tức thời cho
việc ra quyết định đặc biệt là các chính sách công cộng.
+ Kiểu phân tích Expost : kiểu phân tích này thờng đợc tổ chức vào giai
đoạn cuối của dự án khi mà các chi phí - lợi ích đã đợc thể hiện rõ ràng trừ tr-
ờng hợp có những lỗi mắc phải trong tính toán. Kết quả của sự phân tích này

7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

cho phép ta có những can thiệp cụ thể hơn đảm bảo tính chính xác cao hơn. Sau
kết quả phân tích đúc kết cho chúng ta những bài học kinh nghiệm.
+ Kiểu phân tích Inmediares : đây là một kiểu phân tích đợc thực hiện
trong quá trình thực hiện của dự án mang sắc thái của cả hai loại trên. Nếu ta
sử dụng kiểu phân tích này thì nó là cơ sở để điều chỉnh kịp thời các dự án.
+ Ngoài ra còn có kiểu phân tích so sánh xem xét cân đối giữa Exante
với Expost hoặc so sánh giữa một dự án tơng tự với dự án đang tiến hành mà
trong đó có thể lồng ghép Inmediares.
Trong khi tiến hành phân tích chi phí lợi ích cho các dự án cụ thể có
bốn phơng thức tiếp cận nh trên mà trong đó cách phân tích Exante có ý nghĩa
trong việc quyết định để đi đến một lựa chọn cuối cùng. Còn trong trờng hợp
những dự án đang tiến hành xảy ra khả năng có thể phải chuyển sang mục đích
sử dụng khác thì chúng ta dùng phơng thức Inmediares là hữu ích, phơng thức
phân tích này hiếm khi xảy ra trong một dự án đã kết thúc.
Đối với dự án quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nớc của thành phố Hải
Phòng, vì dự án đang đợc triển khai thực hiện nên bớc đầu em áp dụng kiểu
phân tích Inmediares để tính toán chi phí và lơị ích cho dự án.
Những dự án đặc trng nh các dự án môi trờng, các công trình công
cộng thì trong giai đoạn đầu thờng độ chính xác không cho phép về kết quả
thực tế nên kết quả cuối cùng về giá trị lợi ích thực cũng không đảm bảo chính
xác. Để khắc phục yếu điểm đó của bất cứ một dự án nào thì ta chỉ có thể lấy
thời gian làm thớc đo nghĩa là càng về giai đoạn cuối thì các lợi ích tiềm năng
càng bộc lộ và khẳng định tính đúng đắn của quyết định ban đầu.
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội là công cụ để đo lờng hiệu quả phân
phối
- Hiệu quả Pareto : trong nền kinh tế phúc lợi hiện đại ngời ta thờng đề cập
tới hiệu quả Pareto. Tức là một phơng thức đợc gọi là phân phối có hiệu quả

8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Pareto khi và chỉ khi phơng thức lựa chọn đó làm cho ít nhất một ngời giàu lên
nhng không làm cho ngời khác nghèo đi.
Những cải thiện về phúc lợi kinh tế là những gia tăng trong tổng phúc lợi xã
hội. Chúng đợc đo lờng bằng sự gia tăng về lợi ích ròng tạo ra từ sản xuất và
tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ, những cải thiện về sự công bằng giữa các đối t-
ợng trong xã hội. Xã hội đạt đợc tình trạng kinh tế tối u khi nó đạt đợc sự tối u
Pareto và đợc gọi là hiệu quả Pareto thực tế.
- Bằng lòng chi trả (willing to pay- WTP) :
WTP là sự chấp nhận của một cá nhân khi đợc hởng lợi một khoản lợi ích
nào đó phù hợp với khoản tiền họ bỏ ra. WTP là một phơng thức thăm dò thực
sự đánh giá của ngời dân với các đối tợng liên quan mà họ phải gánh chịu ảnh
hởng trên cơ sở một hệ thống câu hỏi để chúng ta có thể kiểm chứng xem ảnh
hởng đó đến mức nào là hợp lý. Đây là chỉ số gắn bó chặt chẽ với lợi ích thực
tế và cách phân phối hiệu quả của Pareto. Trong trờng hợp này thờng xảy ra
trong các hoạt động kinh tế mà có nhiều đối tác cùng tham gia, trong chính
sách mà nó tác động đến nhiều đối tợng, những chính sách ảnh hởng lớn đến
các thành viên trong xã hội. Nh vậy tất yếu nó sẽ tạo ra cơ hội cho các cá nhân
đợc quyền lựa chọn, mà lựa chọn nhiều yếu tố để họ đi đến quyết định bỏ ra
một khoản chi phí mang lại lợi ích theo quan điểm cá nhân. Điều quan trọng
nhất là tổng lãi ròng khi thực hiện một chính sách hay một dự án phải lớn hơn
không trên cơ sở thực hiện bằng lòng chi trả.
- Chi phí cơ hội :
Bất cứ một chính sách nào để thực hiện đợc thì cần phải có những đầu vào
nhất định và có giá trị. Những chi phí phải bỏ ra mà có thể lợng hoá đợc bằng
tiền để thực hiện đợc chính sách thì gọi là chi phí cơ hội. Trong trờng hợp xác
định một chính sách hay một chơng trình thì việc tính toán chi phí cơ hội để

9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

đạt hiệu quả cao nhất là một quyết định có tính chất lựa chọn đối với ngời thực
hiện đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án. Trong trờng hợp tính toán các yếu
tố có liên quan đến các vấn đề có tính xã hội về môi trờng thì đòi hỏi ở mức độ
tiếp cận cao hơn và khó hơn.
4. Sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội để ra quyết định thực thi dự
án
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đảm bảo đợc tính khả thi và
bản chất khoa học về mặt kinh tế xã hội của dự án cho nên nó có tác dụng
thuyết phục đối với các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định
thực hiện dự án.
Trong thực tế ngời ta chỉ chấp nhận những chính sách mà có hiệu quả
Pareto. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết thì dễ thực hiện nhng ứng dụng trong thực tế
rất khó khăn do:
+ Trong thực tiễn một khối lợng thông tin mà các nhà phân tích phải đối
đầu là rất lớn bởi lẽ không chỉ đơn thuần các nhà phân tích đo lờng lợi ích, chi
phí qua sát giá cả thị trờng mà đi sâu vào họ còn phải nắm bắt, đo lờng đợc lợi
ích của từng cá nhân liên quan đến chính sách có ý đồ thực hiện nên chi phí rất
tốn kém và các nhà phân tích phải ớc tính đợc chi phí cho việc đó là bao nhiêu.
+ Mặc dù chúng ta đã biết đợc mức độ phân tích chi phí lợi ích cho từng
cá nhân thì ngay lức đó những chi phí cơ hội để thực hiện và chuyển tiền đối với
từng chính sách của Chính Phủ, của từng đối tợng cũng gặp phải những mâu
thuẩn mà chi phí thờng là quá cao.
+ Việc triển khai thanh toán bồi thờng gặp phải tính sai lệch qúa lớn( khi
kinh phí đến đợc đối tợng đền bù thì có sự sai lệch lớn so với ban đầu) phá vỡ sự
phân tích ban đầu của ngời thực hiện.
+ Đôi khi gặp phải sự lạm dụng của ngời dân tức là đòi hỏi về mặt lợi
ích quá lớn so với thực tiễn mà có thể đạt đợc.

10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

- Hiệu quả Pareto tiềm năng : một dự án mà làm cho ít nhất một ngời nghèo
đi theo một cách nào đó tuy chỉ với lợng nhỏ sự không thoả dụng thì những dự
án này vẫn không thoả mãn nguyên tắc cải thiện Pareto. Để khắc phục tình
trạng hạn chế này, nguyên tắc đã đợc sửa đổi đó là sự phân biệt giữa sự cải
thiện thực tế và cải thiện tiềm năng.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả Pareto tiềm năng dựa trên cơ sở lý luận của tác
giả Kaldor- Hicks. Ông cho rằng một chính sách chỉ nên chấp nhận khi và chỉ
khi nếu những ngời đợc hởng lợi có thể bồi thờng đầy đủ cho những ngời thua
thiệt mà vẫn giàu lên.
Nh vậy để lý luận biện giải, bảo vệ quy tắc tiềm năng Pareto thì ta phải đặt
ra một số yêu cầu sau:
+ Thứ nhất bằng mọi cách tính toán phân tích để chọn ra đợc phơng án
là phơng án đa ra chắc chắn hiệu quả và mang lại lợi ích thực tế dơng vì xét về
mặt gián tiếp nó sẽ tạo ra điều kiện giúp đỡ ngời nghèo trong xã hội trong trơng
hợp tái phân bổ thông thờng.
+ Thứ hai trong thực tế có những chính sách khác nhau thì sẽ xảy ra xung
đột là ngời đợc hởng nhiều ngơi bị thiệt nhiều. Vì vậy về nguyên lý vận dụng
nguyên tắc hiệu quả Pareto tiềm năng, áp dung nhất quán với các chính sách
của chính phủ thì chi phí và lợi ích sẽ tiếp cận tới điểm bình quân trong mức thu
nhập của dân c, nh vậy mỗi ngời dân sẽ chịu tổng hợp những tác động tập hợp
từ các chính sách và tất cả các chính sách đều đem lại hiệu quả Pareto tiềm
năng.
+ Thứ ba trong quá trình đánh giá chắc chắn sẽ gặp những mâu thuẫn có
thể xảy ra khi sử dung hiệu quả Pareto tiềm năng. Mâu thuẫn trong chế độ
khuyến khích của hệ thống chính trị nghĩa là những xung đột giữa nhóm nắm
giữ cổ đông và các nhà chính trị
+ Thứ t khi chính sách đợc thực hiện theo quan điểm phân bổ hiệu quả
Pareto tiềm năng đã đạt đợc những yêu cầu nhất định đòi hỏi phải thờng xuyên

11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

có sự kiểm tra ngợc và thông qua việc kiểm tra là nguyên nhân chúng ta thực
hiện việc tái phân bổ.
- ứ ng dụng quy tắc quyết định trong thực tế
Trong thực tế có những tình huống, những chính sách tác động độc lập và
không hạn chế đầu vào thì khi đó việc chấp nhận dự án có tính đơn giản, ta
chấp nhận toàn bộ mọi chính sách cho lợi ích thực tế dơng. Những chính sách
có tác động lẫn nhau trong nhữnh điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể thì
chúng ta phải sử dụng chính sách nào đạt tiêu chí hiệu quả tiềm năng Pareto,
trong điều kiện giới hạn về ngân sách, vật chất cho đầu t và các cơ chế giới hạn
ràng buộc khác.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của một dự án
1. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh tài chính của dự án
Đánh giá khía cạnh tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng nhằm
đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án thông qua việc :
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có
hiệu quả các dự án ( xác định quy mô đầu t, các nguồn tài trợ, cơ cấu các loại
vốn)
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch
toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ
phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi
ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu đợc do thực hiện dự án. Kết quả của quá
trình phân tích tài chính là căn cứ để quyết đinh có nên đầu t hay không bởi mối
quan tâm chủ yếu của các chủ đầu t là lợi nhuận, việc đầu t vào dự án đó có
mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu
t vào các dự án khác không.
- Trong hầu hết các trờng hợp, việc phân tích tài chính sử dụng các mức giá thị
trờng để xác định đầu vào và đầu ra của dự án để chỉ cho nhà phân tích biết liệu
dự án đó có hiệu quả tài chính không. Nhng mức giá thị trờng luôn kèm theo

12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

các sai lệch nh thuế, chi phí kiểm soát giá và nó không phản ánh đúng các chi
phí và lợi ích thực tế của nền kinh tế. Chỉ khi có sự cạnh tranh hoàn hảo trên thị
trờng các yếu tố sản xuất và thị trờng hàng hoá, không có sự tác động của các
yếu tố bên ngoài, hàng hoá công cộng, sự can thiệp của Chính Phủ, các nhân tố
làm bóp méo giá cả và sự biến động trong phạm vi tiêu dùng cùng sự hiểu biết
hoàn hảo lúc đó giá cả thị trờng mới là một chỉ số đánh giá chính xác giá trị
kinh tế của hàng hoá và dịch vụ. Chỉ khi thoả mãn các điều kiện của thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo, không có các yếu tố ngoại cảnh thì việc phân tích tài
chính của một dự án mới xác định đợc liêụ dự án đó có đóng góp tích cực cho
phúc lợi của quốc gia nơi thực hiện dự án đó hay không.
Trong quá trình phân tích tài chính , để tổng hợp các nguồn có liên quan
đến việc thực hiện dự án và những lợi ích thu đợc phải sử dụng đơn vị tiền tệ.
Mặt khác các chi phí và lợi ích thờng xảy ra ở những thời điểm khác nhau do
đó trong quá trình phân tích phải lựa chọn các thông số liên quan sau:
+ Chọn biến thời gian thích hợp : thời gian tồn tại hữu ích của dự án để
tạo ra các sản phẩm đầu ra, các lợi ích kinh tế mà dựa vào đó dự án đợc thiết
kế. Các chỉ tiêu tính toán thờng đợc đa về thời điểm khi bắt đầu thực hiện dự án
để so sánh. Thời điểm đó gọi là thời điểm gốc trong thời kỳ phân tích của dự
án.
+ Chiết khấu : chiết khấu là một cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh chi
phí và lợi ích ở các thời điểm khác nhau. Tỷ suất chiết khấu là tỷ suất dùng để
tính chuyển các khoản lợi ích và chi phí của dự án về cùng một mặt bằng thời
gian. Khi sử dụng chiết khấu thì các biến số đa vào tính toán phải đợc đa về
cùng một đơn vị.
+ Hệ số chiết khấu thích hợp
1.1 Chỉ tiêu lợi nhuận ròng của dự án
Lợi nhuận ròng của dự án là khoản thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí.

13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu này đợc tính cho
từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của dự án. Chỉ tiêu này có tác dụng so
sánh giữa các năm hoạt động của dự án
W = Wi x1/(1 +r)
t
Trong đó :
W : tổng lợi nhuận cả đời dự án
Wi : là lợi nhuận ròng năm thứ i :
Wi = doanh thu năm i chi phí năm i
r : tỷ lệ chiết khấu (%)
t : khoảng thời gian phân tích
Chỉ tiêu này có tác dụng so sánh quy mô lãi giữa các dự án. Dự án nào có lợi
nhuận ròng càng lớn thì càng hấp dẫn các nhà đầu t trên khía cạnh tài chính.
1.2. Giá trị hiện tại ròng ( NPV- Net Present Value )
NPV là đại lợng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu dòng
lợi ích và chi phí về năm thứ nhất. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lãi của dự án ở
mặt bằng hiện tại. Nó đợc xác định theo công thức sau:
NPV =

= =
+
+
+
n
t
n
t
t
t
t
t
r
C
C
r
B
1 1
0
)
)1(
(
)1(
Trong đó
Bt : lợi ích năm t
Ct : chi phí năm t
Co : chi phí ban đầu
r : hệ số chiết khấu
n : tuổi thọ của dự án
t : thời gian tơng ứng( t = 1,n )

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét