Năm là : Nghiên cứu về phơng diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội
dung chủ yếu sau:
Xác định tổng vốn đầu t, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ
Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
Xác định thời gian hoàn vốn của dự án
Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so
sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà
xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu t dự án chủ yếu xem
xét trên các mặt sau:
Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
Tạo công ăn việc làm
Nâng cao mức sống của nhân dân
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác phát
triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị: Thông qua những nội dung nghiên cứu trên, cần
kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và thuận
lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến
nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp trong quá
trình triển khai xây dựng dự án đầu t.
1.2 Thẩm định dự án đầu t
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t:
Một dự án đầu t khi đợc soạn xong dù đợc nghiên cứu tính toán rất kỹ
càng thì chỉ mới qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,tính
khả thi của dự án và ra quyết định dự án có đợc thực hiện hay không, phải có
một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá
trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng tới công cuộc đầu t
để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án.Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả.Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc ra quyết định đầu t,
cho phép đầu t.
5
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án đầu t là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của
Nhà nớc đối với các hoạt động đầu t.Nhà nớc với chức năng công quyền của
mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu t.Tất cả các dự án đầu t
thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích
chung của đất nớc.Bởi vậy, trớc khi ra quyết định đầu t hay cho phép đầu t, các
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc cần biết xem dự án đó có góp phần đạt đợc
mục tiêu của quốc gia hay không ?Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào
?.Việc xem xét này đợc gọi là thẩm định dự án.
Một dự án đầu t dù đợc tiến hành soạn thảo kỹ lỡng đến đâu cũng vấn
mang tính chủ quan của ngời soạn thảo.Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của
dự án,cần thiết phải thẩm định.Ngời soạn thảo thờng đứng trên giác độ hẹp để
nhìn nhận các vấn đề của dự án.Các nhà thẩm định thờng có cách nhìn rộng hơn
trong việc đánh giá dự án.Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội,của cả
cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem lại.
Mặt khác,khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót,các ý kiến có thể
mâu thuẫn, không logic,thậm chí có thể có những câu văn,những chữ dùng sơ
hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t.Thẩm định dự
án sẽ phát hiện và sửa chữa những sai sót đó.
Nh vậy, thẩm định dự án là cần thiết,nó là một bộ phận của công tác quản
lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
1.2.3. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án đợc tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn
vốn,thuộc các thành phần kinh tế bao gồm các dự án đầu t thuộc nguồn vốn Nhà
nớc nh :Vốn ngân sách,vốn tín dụng u đãi và các dự án đầu t không sử dụng
vốn Nhà nớc.Tuy nhiên, yêu cầu của công tác thẩm định với các dự án này cũng
khác nhau.Theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Thủ tớng Chính phủ : Tất
cả các dự án đầu t có xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thẩm
định về quy hoạch xây dựng các phơng án kiến trúc,công nghệ, sử dụng đất
đai,tài nguyên,bảo vệ môi trờng sinh thái,phòng cháy nổ và các khía cạnh của
dự án.Đối với các dự án đầu t sử dụng vốn Nhà nớc còn phải đợc thẩm định về
phơng diện tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.Đối với các dự án đầu t sử
dụng vốn ODA phải phù hợp với quy định của Nhà nớc và thông lệ quốc tế.
6
1.2.4. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu t :
Đánh giá tính hợp lý của dự án : Tính hợp lý đợc biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi )và đợc biểu hiện ở từng
nội dung, cách thức tính toán của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án : Hiệu quả của dự án đợc xem xét trên hai
phơng diện là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế -xã hội của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án :Đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án.Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi.Tất
nhiện, hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả
thi.Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn
của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trờng pháp lý của dự
án )
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu
t.Một dự án muốn đợc đầu t hoặc đợc tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo đợc
các yêu cầu trên.Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn
phụ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
- Các chủ thể đầu t trong và ngoài nớc thẩm định dự án khả thi để đa ra quyết
định đầu t.
- Các định chế tài chính (Ngân hàng, Tổng cục đầu t và phát triển )thẩm định
dự án đầu t để tài trợ hoặc cho vay vốn
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc (Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ và các Cơ
quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh,Thành phố ) thẩm định dự án đầu t
để ra quyết định cho phép đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t.
1.2.5. ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án đầu t giúp cho bảo vệ các dự án tốt khỏi bị bác bỏ,ngăn
chặn các dự án tồi,góp phần bảo đảm cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu t.
Bất kỳ một dự án đầu t nào mà cha đợc tổ chức thẩm định thì dự án đó
cha đủ độ tin cậy và sức thuyết phục thu hút nhà đầu t mạnh dạn bỏ vốn vào đầu
t.Vì vậy thẩm định dự án đầu t là công việc cần thiết và có nhiều ý nghĩa.ý
nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào các chủ thể tiến hành thẩm định
7
Thông qua việc thẩm định dự án đầu t giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc ph-
ơng án đầu t tốt nhất.
Qua thẩm định sẽ giúp xác định t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu
t.
Giúp cho việc xác định đợc những cái lợi,cái hại của dự án trên các mặt khi
đi vào hoạt động,từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn
chế các mặt có hại.
Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc đánh giá đợc tính phù hợp
của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của nghành, của địa phơng và
của cả nớc trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài trợ
dự án.
Đối với Ngân hàng, thẩm định có ý nghĩa sau :
Có quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu t.
Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho
việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng và tiết
kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện.
Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án cũng
nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau đợc tốt hơn.
1.3. Phơng pháp thẩm định cho vay đối với dự án đầu t :
Dự án đầu t sẽ đợc thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phơng pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn
thông tin đáng tin cậy.Việc thẩm định dự án có thể đợc tiến hành theo nhiều ph-
ơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nôị dung của dự án cần xem xét.Những
phơng pháp thờng đợc sử dụng đó là phơng pháp so sánh, phơng pháp phân tích
độ nhạy cảm của dự án,phơng pháp thẩm định theo trình tự.
1.3.1. Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu :
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản,các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ
yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt
động.Sử dụng phơng pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác
8
các chỉ tiêu của dự án.Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đa
ra quyết định đầu t đợc chính xác.Phơng pháp so sánh thờng sử dụng các chỉ
tiêu sau để đối chiếu :
Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng,tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nớc quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
Tiêu chuẩn về công nghệ thiết bị trong quan hệ chiến lợc đầu t công nghệ
quốc gia,quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi,
Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t,suất đầu t
Các định mức về sản xuất,tiêu hao năng lợng,nguyên liệu, nhân công của
ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t
Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hớng dẫn,chỉ đạo
của Nhà nớc,của Ngành đối với Doanh nghiệp cùng loại.
Các chỉ tiêu trong trờng hợp có dự án và cha có dự án.
Trong việc sử dụng phơng pháp so sánh cần lu ý các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải đợc vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của
dự án và Doanh nghiệp,tránh khuynh hớng so sánh máy móc,cứng nhắc.
1.3.2. Phơng pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết,từ kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau.
*/ Thẩm định tổng quát : là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định
của dự án.Qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay cha hợp lý cần phải đi sâu
xem xét.Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy
mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tất cả các nội dung của dự án, do đó
ở giai đoạn này khó phát hiện đợc các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót
của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những
vấn đề sai sót của dự án mới đợc phát hiện.
*/ Thẩm định chi tiết: Đợc tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này đợc tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện
pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế- xã hội của dự án. Mỗi nội
dung xem xét đều đa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi
thêm hoặc không thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội
dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án.
Trong bớc thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trớc có thể là điều kiện
để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có
thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau.
Chẳng hạn thẩm định mục tiêu của dự án không hợp lý, nội dung phân tích kỹ
thuật và tài chính không khả thi thì dự án sẽ không thực hiện đợc.
9
1.3.3. Phơng pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án :
Phơng pháp này thờng dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài
chính của dự án.
Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống vững chắc có thể
xảy ra trong tơng lai đối với dự án, nh vợt chi phí đầu t, sản lợng đạt thấp, giá
các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính
sách thuế theo hớng bất lợi Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu
quả đầu t và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thờng đợc chọn từ 10%
đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu để xảy ra tác động xấu đến hiệu quả
của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trờng hợp có
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững trắc có độ an toàn
cao. Trong trờng hợp ngợc lại, cần xem lại khả năng phát sinh bất trắc đề suất
kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
Nội dung biện pháp này đợc áp dụng với các dự án có hiệu quả cao hơn
mức bình thờng nhng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu t
(Dựa theo thông t số 09 của Bộ Kế hoạch và Đầu t, văn bản hớng dẫn
thẩm định dự án đầu t trong hệ thống Tổng cục Đầu t Phát triển theo nghị quyết
số 150 QĐ/ĐTPT/KH ngày 8-5-1996 của Tổng cục trởng Tổng cục ĐTPT)
Tuỳ theo quy mô đầu t, hình thức và nguồn vốn đầu t, yêu cầu về nội
dung quản lý của Nhà nớc đối với nghiên cứu khả thi khác nhau vì vậy mức độ
thẩm định dự án có sự khác biệt.
1.4.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu t của dự án
Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao phải
thực hiện ? ( Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế của việc nâng cao số l-
ợng, chất lợng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi tr-
ờng ).
Nếu đợc thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu t, cho địa ph-
ơng và nền kinh tế.
Mục tiêu cần đạt đợc của dự án là gì ? ( Hay chủ đầu t mong đợi điều gì sau
khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ? )
Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành, của địa
phơng hay không ? dự án có thuộc diện nhà nớc u tiên và khuyến khích đầu
t không ?
10
* Các điều kiện pháp lý để quyết định xét duyệt dự án bao gồm các văn bản
và thủ tục sau:
- Hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định và có hợp lệ hay không ?
- T cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu t, gồm :
+ Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp nhà nớc hoặc cấp
giấy phép hoạt động với các thành phần kinh tế khác.
+ Ngời đại diện chính thức.
+ Năng lực kinh doanh : Chủ yếu thẩm định các văn bản thể hiện năng lực
tài chính ( biểu hiện ở khả năng về nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi
vay vốn
+ Địa chỉ liên hệ, giao dịch
Trong điều kiện dự án đầu t của nớc ngoài, cần có thêm các văn bản :
+ Bản cam kết thực hiện dự án nếu đợc phê duyệt.
+ Bản cam kết đã cung cấp thông tin chính xác về những vấn đề liên quan
đến liên doanh
+ Một số văn bản về thoả thuận.
+ Bản cam kết tuân thủ luật pháp Việt Nam của phía nớc ngoài.
1.4.2. Thẩm định nội dung tài chính của dự án :
* Thẩm định về tổng vốn đầu t của dự án
- Căn cứ vào bảng dự trù vốn,Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tơng xứng với
từng khoản mục chi phí có so sánh với quy mô công suất và khối lợng xây
lắp phải thực hiện, số lợng chủng loại thiết bị cần mua sắm.Cần tính toán sát
với nhu cầu thực tế.
- Vấn đề đảm bảo về vốn lu động khi đa dự án vào hoạt động cũng cần đặc
biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu t vào tài sản cố định sẽ
không phát huy đợc tác dụng.
- Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là
cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác hợp lý và độ tin cậy của các
số liệu đa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án
một cách máy móc,dập khuôn Thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính
mà chủ đầu t đã làm.
* Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ
dự án.
11
- Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án,với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay ).Tính đảm bảo của các nguồn vốn
nh thế nào.
- Thẩm định về chi phí sản xuất ,doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
- Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm tơng tự trên thị trờng từ đó
rút ra kết luận.
- Doanh thu cần đợc xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thờng
trong những năm đầu hoạt động, doanh thu đạt thấp hơn năm sau (50 - 60%
doanh thu khi ổn định ).
- Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành, doanh
thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính để
thấy mối quan hệ ).
- Xác định dòng tiền hàng năm (tháng, quý )
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
Thu nhập trong kỳ : Gồm tất cả các khoản thu của dự án nh doanh thu bán hàng,
vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.
Chi phí trong kỳ : chi vốn đầu t, chi vốn lu động thờng xuyên trả gốc và vốn vay
Ngân hàng
* Tính toán chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
- Để tính đợc các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cần tính đợc chi phí sử dụng vốn
đầu t.
Công thức :
I
k
: Lợng vốn của nguồn thứ K
r
k
: Lãi suất tơng ứng cho nguồn đó
m : Số nguồn vốn
* Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
Công thức :
12
m
I
k
*r
k
k=1
m
I
k
k
r=
Tổng vốn đầu t
T
HV
=
Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Trong đó: T
HV
là thời gian hoàn vốn giản đơn. Chỉ tiêu này cho phép tính toán
nhanh nhng không xét đến thời giá của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
- Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự
án vừa đủ để bù đắp số vốn đầu t ban đầu.
- Công thức :
- Dữ kiện khai thác : lấy từ bảng chi phí, doanh thu
- Phơng pháp tính : lập bảng
ý nghĩa :
T
1
: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu t
T
2
: là chỉ tiêu để xem xét ra quyết định đầu t
Ưu và nh ợc điểm của ph ơng pháp thời gian hoàn vốn chiết khấu :
Ưu điểm :
- Rất đơn giản, dễ hiểu, dễ tính
- Tiết kiệm chi phí do không phải dự tính ròng tiền ngoài thời gian hoàn vốn
- Thu hồi vốn càng nhanh thì ròng quay vốn càng nhanh, lợi nhuận càng tăng .
- Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu t,giảm thiểu rủi ro vì dữ
kiện trong những năm đầu đạt độ tin cậy cao. Chỉ tiêu này đợc các doanh
nghiệp vừa và nhỏ quan tâm nhiều.
Nhợc điểm :
- Không cho biết thu nhập lơn hay nhỏ sau kì hoàn vốn. Nếu 2 dự án có T
1
=
T
2
thì rất khó lựa chọn (cần kết hợp với các chỉ tiêu khác ).
- Có thể bỏ qua những dự án có lợi nhuận cao mà thời gian hoàn vốn dài
13
m m
B
i
(1+ r)
-i
- C
i
(1+ r)
-i
= 0
i =0 i =0
- Đa ra các chỉ tiêu mang tính chủ quan, cơ sở đa ra không có đợc những con
số rõ ràng.
* Tính toán chỉ tiêu NPV (Giá trị hiện tại ròng )
Phân tích tài chính dự án đầu t là phân tích căn cứ trên các luồng tiền của
dự án.Sau khi tính toán đến các yếu tố,chúng ta có thể xây dựng đợc một dãy
các luồng tiền trong các năm của dự án nh sau :
Năm 0 1 2 t
Luồng tiền C
0
C
1
C
2
C
t
Đối với dự án thông thờng,C
0
là chi phí đầu t ban đầu,còn lại là luồng
tiền ròng do dự án mang lại trong các năm hoạt động.Trên cơ sở các luồng tiền
dự tính,các chỉ tiêu về tài chính đợc tính toán làm cơ sở cho việc quyết định đầu
t.
Giá trị hiện tại ròng (NPV) :Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu
t ban đầu.Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dơng )hoặc
giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án đợc chấp nhận.
Công thức : n C
i
NPV = - C
0
+
i=1 ( 1 + r )
i
Trong đó :
Ci là các luồng tiền ròng dự tính trong tơng lai.
C
0
là vốn đầu t ban đầu
r là tỉ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu t là việc làm
không đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp
rủi ro.
Giá trị hiện tại ròng đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại
cho nhà đầu t với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0 có nghĩa là thu
nhập chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của đồng tiền và rủi ro của dự
án.
Điều kiện để dự án đợc lựa chọn theo NPV : NPV>0.
Dự tính vốn đầu t ban đầu : Tức là luồng tiền tại thời điểm 0 (bắt đầu của
năm thứ nhất C
0
).C
0
là luồng tiền ra nên nó mang dấu âm.C
0
bao gồm các khoản
đầu t vào tài sản,tạo ra tài sản của dự án.Nó có thể dới dạng tiền sẵn sàng cho
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét