Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Biện pháp quản lý sinh viên tại trường đại học khoa học tự nhiên, đại học quốc gia hà nội nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp


5
cách cho thế hệ trẻ theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các chính sách của
nhà trường XHCN mà tiêu điểm là quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước.
Nội dung công tác HSSV cũng có sự điều chỉnh qua từng giai đoạn cho phù hợp với
phương thức và bối cảnh của hoạt động đào tạo trong các trường ĐH, CĐ và TCCN. Để thống
nhất quản lý hoạt động công tác HSSV trong cả nước Bộ GD&ĐT đã ban hành quy chế
hướng dẫn hoạt động công tác HSSV. Trải qua quá trình hoạt động, thích ứng với từng giai
đoạn phát triển của các trường đào tạo, các quy chế được sửa đổi cho phù hợp với hoàn cảnh
mới.
1.1.3. Quan niệm về việc làm phù hợp
Theo quan điểm của tác giả luận văn thì nghề nghiệp phù hợp được xác định trên cơ
sở những tiêu chí sau:
a) Phù hợp với lĩnh vực bạn thông minh
b) Phù hợp với chuyên ngành bạn được đào tạo
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe
d) Phù hợp với hoàn cảnh gia đình
e) Phù hợp với điều kiện kinh tế
Trong thực tế, ít có nghề nghiệp, công việc nào hoàn toàn phù hợp với một cá nhân ở
tất cả các tiêu chí trên. Do đó, mỗi cá nhân khi lựa chọn nghề nghiệp đều phải xem xét đến
mức độ ưu tiên cho các tiêu chí để chọn cho mình một nghề nghiệp tương đối phù hợp, hạn
chế ít nhất những tác động không có lợi từ phía khách quan để có thể chuyên tâm trong công
việc. Có như vậy bạn mới làm việc hiệu quả, có nhiều thành công và thăng tiến trong sự
nghiệp.
1.2. Các đặc điểm tâm lý - xã hội của sinh viên
Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác
đó là "tổng hoà của các mối quan hệ xã hội". Nhưng họ còn mang những đặc điểm riêng của
tuổi trẻ, đó là: tuổi đời còn trẻ nên dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt
động giao tiếp, có tri thức và đang được đào tạo chuyên môn, thích thể hiện mình. Vì vậy SV
dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi khám phá và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp
xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị - xã hội, đôi khi rơi vào tình trạng cực
đoan nếu không được định hướng kịp thời.

6
Có một thực tế đang diễn ra với SV nước ta, đó là quá trình phân hoá, với hai nguyên
nhân cơ bản: Tác động của cơ chế thị trường dẫn đến sự khác biệt giàu nghèo khá lớn trong
SV; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay từ đầu vào. Dù vậy,
vẫn có thể nhìn thấy trong họ những đặc điểm tương đồng: Tính thực tế, tính năng động, tính
cụ thể của lý tưởng, tính liên kết (nhóm), tính cá nhân.
Sự phân tách các đặc điểm tâm lý xã hội của SV chỉ có tính chất tương đối, trên thực
tế các đặc điểm ấy đan xen và tác động qua lại lẫn nhau.
Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với SV, những ngày ngồi trên ghế giảng
đường đại học là quãng thời gian vô cùng quí giá trong quá trình tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm sống, phương pháp tư duy và bản lĩnh chính trị. Từ điểm xuất phát này, con người
trưởng thành và bước vào đời. Nếu điểm xuất phát tốt, họ sẽ đạt được những bước đi dài, ổn
định và vững chắc trong tương lai; ngược lại con đường đi lên sẽ gặp vô vàn trắc trở, khó
khăn.
1.3. Các yêu cầu đào tạo đối với giáo dục đại học hiện nay theo định hƣớng tạo cơ hội
tìm kiếm việc làm phù hợp cho sinh viên
1.3.1. Trường đại học gắn với công nghiệp - doanh nghiệp - dịch vụ
Đại hội IX của Đảng khẳng định: " nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững", " con người và nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì CNH, HĐH ". Đại hội X của Đảng cũng nhấn
mạnh: "Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KH&CN với GD&ĐT để thực sự
phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế
tri thức".
Mô hình gắn kết trường đại học với công nghiệp - doanh nghiệp - dịch vụ đang từng
bước được hình thành. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà sự gắn kết này chưa mang lại
hiệu quả cao. Xu hướng phát triển hiện nay của các đại học trên thế giới là rời khỏi “tháp
ngà”, dấn thân vào xã hội. Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học năm 1998 do UNESCO chủ
trì đã chỉ rõ: “Sứ mệnh của GDĐH là góp phần vào yêu cầu phát triển bền vững và phát triển
xã hội nói chung”.
1.3.2. Trường đại học gắn với nghiên cứu cơ bản

7
Đảng và Nhà nước đã khuyến khích các trường đại học thành lập các đơn vị nghiên
cứu nhằm phát triển công tác nghiên cứu với đào tạo. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan nên việc gắn kết giữa hoạt động đào tạo trong trường đại học và viện
nghiên cứu còn nhiều hạn chế.
Ngày nay mô hình đại học nghiên cứu không còn xa lạ với các “cường quốc” đại học
trên thế giới. Các quốc gia Châu Á đã coi việc phát triển đại học nghiên cứu là con đường
ngắn nhất giúp họ củng cố tiềm lực khoa học để bứt phá trong nền khoa học thế giới.
Đào tạo đại học mà không gắn với nghiên cứu thì sẽ đi theo đường mòn, không thể có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vì vậy ở các nước phát triển hệ thống đào tạo đại
học chính là một phần của hệ thống các tổ chức nghiên cứu khoa học. Do đó xây dựng đại học
theo mô hình nghiên cứu là giải pháp chiến lược để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta hiện nay.
Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN có sứ mạng đào tạo nhân lực trình độ cao trong các
ngành khoa học cơ bản, đặc trưng này một mặt là thế mạnh của Nhà trường nhưng mặt khác,
trước nhu cầu xã hội, đặc điểm nhân lực đáp ứng nền kinh tế thị trường thì SV tốt nghiệp ở
các trường khoa học cơ bản không dễ tìm được công việc phù hợp đúng chuyên môn đào tạo.
Vì vậy, vấn đề đổi mới đào tạo, đổi mới công tác quản lý SV ở Trường ĐHKHTN là yêu cầu
cấp thiết.
1.4. Tiểu kết chƣơng 1
Quản lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp là mục
tiêu mà các trường đại học đang hướng tới. SV với vai trò là sản phẩm của các trường đại học,
sản phẩm đó có được xã hội chấp nhận hay không, chấp nhận ở mức độ nào? Đó không chỉ là
câu hỏi đối với riêng Trường ĐHKHTN mà còn với các trường đại học khác trong cả nước.
Vì vậy, trong chương 1, tác giả đã phân tích để làm sáng tỏ các vấn đề:
- Quản lý nhà trường đại học, đặc trưng của quản lý loại hình này.
- Đào tạo đại học phải hướng đến nhu cầu của xã hội.
- Đặc điểm tâm lý - xã hội của sinh viên đại học Việt Nam.

8
-Trường đại học gắn với sự phát triển công nghiệp-doanh nghiệp-dịch vụ.
- Trường đại học trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Các vấn đề trên đã được tác giả luận cứ theo hoàn cảnh của xã hội Việt Nam trong xu
thế phát triển hiện nay.


9
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG
ĐHKHTN, ĐHQGHN NHẰM GIÚP SINH VIÊN CÓ CƠ HỘI TÌM KIẾM VIỆC LÀM
PHÙ HỢP SAU TỐT NGHIỆP.
2.1. Tiến trình phát triển Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Nhà trường
Trường ĐHKHTN ra đời là sự nối tiếp, kế thừa và phát huy truyền thống 40 năm phát
triển của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
Theo quy định về tổ chức và hoạt động của ĐHQGHN tại quyết định số 600/TCCB ngày
01/10/2001 của Giám đốc ĐHQGHN thì Trường ĐHKHTN có chức năng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở các trình độ cao đẳng, đại học, cao học, tiến sĩ về các ngành học
thuộc lĩnh vực của mình, nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ trong hệ thống
chung của ĐHQGHN nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
2.1.2. Sứ mạng và mục tiêu phát triển
Trong kế hoạch chiến lược phát triển Trường ĐHKHTN đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020 đã tuyên bố sứ mạng và mục tiêu phấn đấu của Trường là: “Xây dựng Trường
ĐHKHTN thành Trường Đại học nghiên cứu tiên tiến, ngang tầm với các Trường đại học tiên
tiến trong khu vực và quốc tế; là trung tâm hàng đầu của Việt Nam về đào tạo, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và một số
hướng công nghệ mũi nhọn gắn với khoa học cơ bản, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước”.
Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 là: Phấn đấu trở thành trường đại học nghiên cứu
tiên tiến, trong đó một số ngành và chuyên ngành có chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học ngang tầm các trường đại học tiên tiến trong khu vực Châu Á, góp phần tích cực vào sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2.1.3. Các ngành nghề đào tạo hiện nay
Hiện nay, Nhà trường đang đào tạo cử nhân khoa học và công nghệ thuộc 21 ngành
với gần 100 chuyên ngành khoa học. Từ năm 2009, Trường mở hệ đào tạo theo chương trình
ngành học kép, “bằng kép” (4 +1).

10
Bắt đầu từ năm 2005 đến nay, Trường ĐHKHTN được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ
đào tạo cử nhân ngành Hoá học theo Chương trình tiên tiến, liên kết với Trường Đại học
Illinois (Hoa Kỳ). Năm 2007, Bộ GD&ĐT giao tiếp nhiệm vụ cho Trường đào tạo cử nhân
ngành Toán học theo chương trình tiên tiến, hợp tác với Đại học Washington, Seattle (Hoa
Kỳ), với mục tiêu là đào tạo cử nhân ngành Toán học có khả năng nghiên cứu, giảng dạy và
ứng dụng toán học trong các lĩnh vực: Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật, Kinh tế, Tài chính,
Ngân hàng, Bảo hiểm,… Trường đã tuyển được 02 khóa với gần 100 sinh viên.
Bắt đầu từ năm 2010, Nhà trường tiếp tục được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ kết hợp
với Đại học Indiana (Hoa Kỳ) tổ chức tuyển sinh đào tạo Chương trình tiên tiến ngành Khoa
học Môi trường bằng tiếng Anh.
Năm 2009, Trường ĐHKHTN được ĐHQG Hà Nội giao nhiệm vụ tuyển sinh khóa
01 Chương trình đào tạo đạt trình độ quốc tế theo đề án 16 + 23 các ngành: Vật lý, Sinh học,
Địa chất. Sinh viên được các giáo sư nước ngoài, giảng viên giỏi trong nước giảng dạy và
hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu của chương trình tiên tiến và chuẩn quốc tế là đào tạo các cử nhân có chất
lượng cao ngang với chất lượng của trường đối tác và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
quốc tế. SV tốt nghiệp các chương trình đào tạo này có khả năng sử dụng thành thạo tiếng
Anh trong chuyên môn và giao tiếp quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu làm việc cao ở trong
và ngoài nước, được cấp bằng tốt nghiệp đặc biệt và được ưu tiên cử đi học sau đại học ở
nước ngoài.
2.2. Thực trạng công tác quản lý SV tại Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN nhằm giúp SV
có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
2.2.1. Thực trạng về sinh viên
2.2.1.1. Quy mô đào tạo
Hiện nay trường có 8 khoa: Toán - Cơ - Tin học, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý,
Địa chất, Môi trường, Khí tượng - Thuỷ văn - Hải dương học. Số lượng SV đại học chính quy
của Trường là: 4755
Trong đó: Tỷ lệ nữ là: 43,5%
Tỷ lệ SV người dân tộc thiểu số là: 3,6%

11
Tỷ lệ SV thuộc khu vực nông thôn là: 62,5%
(Nguồn: Phòng CT & CTSV, năm 2009)
Bảng 2.1: Số liệu qua 8 năm tuyển sinh gần đây
Năm
Chỉ tiêu
Số ĐKDT
Số ngƣời
đến thi
Tỷ lệ chọi
Số nhập học
2002
1.140
9.302
6.815
5,98
1.198
2003
1.150
7.039
4.223
3,67
1.173
2004
1.250
8.293
6.181
4,94
1.171
2005
1.300
7.545
4.968
3,82
1.238
2006
1.340
5.334
3.397
2,54
1.112
2007
1.320
7.652
5.206
3,94
1.368
2008
1.530
8.624
6.100
3,98
1.355
2009
1.580
9.652
6.180
3,91
1.431
(Nguồn: Phòng Đào tạo, năm 2009)
Trong những năm tới Nhà trường sẽ tăng quy mô đào tạo cử nhân tài năng, cử nhân
chất lượng cao và chương trình quốc tế đạt tỷ lệ 20% tổng quy mô đại học chính quy.
2.2.1.2. Chất lượng
Chất lượng SV tốt nghiệp được các đơn vị tuyển dụng nhận xét tốt về trình độ chuyên
môn. Tuy nhiên giai đoạn đầu mới tiếp xúc với công việc, nhiều SV còn lúng túng do quá
trình đào tạo chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn. Mặc dù vậy dư luận xã hội vẫn đánh giá cao
về chất lượng đào tạo của Nhà trường.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý sinh viên
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay Trường có 8 phòng chức năng: CT & CTSV, Đào tạo, Khoa học Công nghệ,
Sau đại học, Hành chính - Đối ngoại, Kế hoạch - Tài vụ, Quản trị - Bảo vệ và 3 văn phòng
đoàn thể: Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TNCS HCM.

12
2.2.2.2. Bộ phận công tác sinh viên
Phòng Chính trị và Công tác sinh viên được thành lập năm 1990 với tên: Phòng Tuyên
huấn và Công tác sinh viên, năm 1995 đổi thành Phòng Tổ chức cán bộ và Quản lý sinh viên.
Từ năm 1998 đến nay là Phòng Chính trị và Công tác sinh viên.
Chức năng: Phòng CT & CTSV là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp việc cho
Hiệu trưởng về công tác chính trị tư tưởng, công tác tuyên huấn và công tác quảng bá hình
ảnh của trường, công tác HSSV trong Nhà trường.
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý sinh viên nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc
làm phù hợp sau tốt nghiệp
Trường ĐHKHTN là nơi đào tạo cán bộ nghiên cứu cơ bản, vậy nhu cầu của xã hội về
người làm Khoa học cơ bản đến đâu? Thực tế chúng ta chưa có câu trả lời, chúng ta chỉ biết
đào tạo theo sự phân bổ chỉ tiêu hàng năm của Bộ GD&ĐT mà không nắm được nhu cầu thực
tế của xã hội. Nhà trường cũng chưa có sự liên hệ chặt chẽ và thường xuyên với các tổ chức
thu nhận SV tốt nghiệp vào làm việc. Thiếu sự phản hồi của nơi sử dụng với sản phẩm của
Trường.
Mỗi năm Trường có hàng ngàn SV tốt nghiệp, trong số đó có bao nhiêu SV có việc
làm, bao nhiêu SV làm đúng chuyên môn thì Nhà trường không có thống kê cụ thể. Trong
một thời gian dài, Trường chưa sẵn sàng làm công tác khảo sát SV sau tốt nghiệp, mối liên hệ
với SV ra trường không được thiết lập.
Vấn đề quản lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp
không được quan tâm đồng đều ở các khoa trong Trường. Một số khoa đã thấy được tầm
quan trọng của việc khảo sát SV tốt nghiệp nên đã tiến hành thường xuyên, từ đó đưa ra kiến
nghị đối với Nhà trường để tìm biện pháp khắc phục. Ví dụ Khoa Sinh học, hằng năm đều có
thống kê về tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm, làm đúng chuyên môn.
Bảng2.2: Thống kê số lượng SV Khoa Sinh học có việc làm sau khi ra trường

13
từ năm 2005 đến 2008
Năm học
Số SV theo
học
Tỷ lệ % sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Trong năm
tốt nghiệp
1 năm sau
tốt nghiệp
Đúng chuyên môn
2005-2006
147
68 (46,3%)
24 (16,3%)
77 (52,4%)
2006-2007
127
55 (43,3%)
20 (15,7%)
81 (63,8%)
2007-2008
93
46 (49,5%)
16 (17,2%)
58 (62,4%)
2008-2009
98
52 (53,1%)
16 (16,3%)
63 (64,35)
(Nguồn: Khoa Sinh học)

2.2.4. Đánh giá chung
2.2.4.1. Mặt mạnh
- Trường ĐHKHTN là trường đại học dẫn đầu cả nước về thành tích đào tạo khoa học
cơ bản, là địa chỉ cung cấp cán bộ giảng dạy khoa học cơ bản cho các trường ĐH, CĐ trong
cả nước và cán bộ nghiên cứu cho các Viện, các Trung tâm.
- Trường có nhiều nhà khoa học đầu ngành, có chuyên môn cao tiêu biểu ở nhiều lĩnh
vực khoa học cơ bản, có uy tín trong nước và trên thế giới.
- Nhà trường được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại. Nhiều phòng thí nghiệm được
trang bị hiện đại, giảng đường và các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập được cải thiện,
đặc biệt là phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và nhiều trung tâm nghiên cứu hiện đại đã
ra đời.
- Hệ thống chương trình đào tạo tiên tiến, từ chương trình khung, chương trình chi tiết
đến giáo trình, sách chuyên khảo, chương trình thực hành, thực địa đạt chuẩn mực của các
trường khoa học tiên tiến.
2.2.4.2. Mặt yếu
- Với tổng diện tích 2,52 ha. Hiện tại diện tích trên là của Trường là quá chật hẹp so
với nhu cầu phát triển của Nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm đang
già đi, trong khi đó đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu và yếu chưa thể thay thế ngay được.

14
- Chất lượng đầu vào của SV ngày càng giảm. Việc tuyển sinh gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt đối với các ngành khoa học trái đất. Số SV đạt thành tích cao trong các kì thi quốc gia
và quốc tế giảm đáng kể.
- Việc chuyển biến ý thức hệ nhà trường, từ người dạy là trung tâm sang người học
làm trung tâm cần thêm thời gian và không dễ dàng.
- Tỷ lệ lớn SV của Trường sống ở nông thôn nên thiếu sự năng động, nhạy bén so với
SV ở thành phố. Đặc biệt các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình,… của SV
rất hạn chế, nhất là SV năm thứ nhất.
2.2.4.3. Thời cơ
Thế kỷ 21 gắn với thời đại mới, thời đại của nền kinh tế tri thức, KH&CN. Khắp nơi
trên thế giới, các trường đại học tiên tiến đang hướng tới xây dựng và hoàn thiện các mô hình
đào tạo tiên tiến. Việt Nam đã gia nhập WTO, do đó nhiệm vụ đặt ra cho các trường đại học ở
nước ta là phải coi trọng nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Trường đại học phải là cái nôi đào tạo ra những công dân có tri thức khoa học, đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng nhu cầu của xã hội là mục tiêu mà Trường ĐHKHTN đang hướng đến.
2.2.4.4. Thách thức
- Trải qua 20 năm đổi mới, GDĐH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên để có thể hội nhập với GDĐH trong khu vực và thế giới thì GDĐH Việt Nam còn phải
vượt qua rất nhiều trở ngại, khó khăn.
- Bước sang thế kỷ 21 cùng với những thời cơ thì GDĐH Việt Nam cũng đang đứng
trước những thách thức to lớn. Một bên là hiện trạng về: điểm xuất phát thấp với mong muốn:
trong một thời gian ngắn GDĐH Việt Nam nhanh chóng tiếp cận và hội nhập với GDĐH
trong khu vực và quốc tế.
- Việc gia nhập WTO vừa là thời cơ nhưng cũng là thách thức với GDĐH nước ta.
Nhiệm vụ của GDĐH là phải mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Nguồn nhân
lực phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, phù hợp nhu cầu xã hội, có khả năng
cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
- Hiện nay, có một thực tế là nhiều trường đại học và Viện nghiên cứu trong cả nước đều thiếu
cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu giỏi trong lĩnh vực khoa học cơ bản.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét