Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Chính sách tiền tệ - Tự do hóa lãi suất ở Việt Nam hiện nay


5. ổn định thị trờng tài chính
6. ổn định thị trờng ngoại hối
2.2. Về việc tạo công ăn việc làm
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị từ hai lý do chính :
- Trờng hợp ngợc lại, thất nghiệp cao, gây nên nhiều sự đau khổ cho
con ngời, các gia đình bị khốn cùng về tài chính.
- Khi thất nghiêph lên cao, thì nền kinh tế không những có những ngời
lao động ngồi không mà còn những nguồn tài nguyên để không(Xí nghiệp
đóng cửa, thiết bị không hoạt động, sản xuất ngng trệ) đa đến kết quả hoạt
động giảm đi (GDP thấp xuống).
Mục tiêu của việc làm cao do đó sẽ không phải là một mức số không
thất nghiệp, mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầy đủ, mà
tại mức này cầu của lao động ngang bằng cung của lao động. Các nhà Kinh
tế gọi mức thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình hình
tăng trởng kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận
dụng các công cụ của mình góp phần tăng còng mở rộng đầu t sản xuất kinh
doanh đồng thời phải tham gia tích cực vào sự tang trởng liên tục và ổn định
khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vợt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
2.3. Về việc tăng trởng kinh tế :
Mục tiêu tăng trởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm
cao. Các Chính sách có thể đặc biệt nhằm vào việc khuyến khích tăng trởng
kinh tế bằng cách khuyến khích trực tiếp các hãng đầu t hoặc quần chúng
nhân dân tiết kiệm để có thêm nhiều vốn cho các hãng đa vào đầu t.
Tăng trởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trong nhất của chính
sách tiền tệ. Với t cách là trung tâm tiền tệ tín ụng và thanh toán trong nền
kinh tế quốc dân. NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
5

này. Ngân hàng nhà nớc Việt Nam cần Bằng mọi phơng thức để có thể huy
động đợc hầu hết các nguồn vốn nhàn rổi trong nớc và nớc ngoài để phuc vụ
cho mục tiêu này. Mục tiêu từ năm 2000 trở đi tốc độ tăng trởng kinh tế hàng
năm phải đạt từ 9- 10% đó là múc tăng trởng cao, nó đòi hỏi phải gia tăng
đầu t hàng năm hàng chục tỷ USD.
2.4. Về ổn định giá cả
Hơn hai thập kỷ qua công chúng và các nhà kinh tế chuyên nghiệp Mỹ
càng hiểu rõ hơn cái giá phải trả về khinh tế và xã hội của lạm phát gay nên.
Họ đã quan tâm nhiều hơn đến một mức giá ổn định. ặn định giá cả là điều ai
cũng mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình trạng
bấp bênh trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải góp phần duỳ trì tăng trởng
liên tục nhng ổn định triệt tiêu nghững nhân tố gây nên sự tăng nhu cầu giả
tạo để tăng chi phí lên cao. Trong cuộc đấu tranh này, lãi suất và cung ứng
tiền tệ là hai thứ vũ khí lợi hại, luôn nắm bắt và theo dõi đợc thực tế diễn biến
của quá tình thực hiện mục tiêu để từ đó có những giải pháp, điều chỉnh phù
hợp.
2.5.Về ổn định xã hội.
Mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những biết động của lãi suất
làm cho nền kinh tế bấp bênh và khó lập kế hoạch cho tơng lai. Vì vậy, ổn
định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phơng tiện thanh
toán cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa
trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một
hệ thống lãi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế
thị trờng.
2.6. Về ổn định thị trờng tài chính.
Một lý do rõ ràng của việc thành lập hệ thống dự trữ liên bang là hệ
thống đó có thể thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định. Việc ổn định thị tr-
ờng tài chính cũng đợc thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến động trong
6

lãi suất gay nên sự lỡng lự lớn cho các tổ chức tài chính. Trong những năm
gần đây những biến động mạnh của lãi suất là một vấn đề đặc biệt nghiêm
trọng đối với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đã gặp khó khăn về tài chính
nh chúng ta đã biết.
2.7. Về ổn định thị trờng ngoại hối
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền nội địa NHTW thc hiên
các nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại qua các phơng
diện:Quản lý ngoại hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán
quốc tế, thch hiện các nghiệp vụ hối đoái tổ chức và điều tiết thị trờng hối
đoái trong nớc. Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối, tiến hành
kinh doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế. Cần lập mối quan hệ với NHTW
khác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ
(vay nợ) nớc ngoài và có điều kiện u đãi khuyến khích đầu tu nuớc ngoài và
thu hút kiều hối.
* Các mục tiêu trung gian
Trong cơ chế thị trờng, NHTW phải xác định các mục tiêu trung gian
của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của chính sách này.
Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian đẻ có thể xét đoán nhanh
chóng tình hình thch hiện các hoạt động của mình phục vụ cho các mục tiêu
cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy đợc kết quả cuối cùng của các
mục tiêu đó. Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ mà NHTW sử
dụng là các khối tiền tệ M1,M2,M3 và lãi suất.
Đây là những mục tiêu mang tính định luợng, chúng có thể đo lờng,
kiểm soát đợc và có thể dự đoán tác động của chúng đối với việc thực hiện
cac mục tiêu cuối cùng của chính sach tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối tiền tệ, NHTW góp phần tác động đến
tăng, giảm tổng cung và tổng cầu của tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng có thể
sử dụng công cụ lãi suất để tác động đến sự tăng giảm khối lọng tiền tệ từ đó
7

mà tác động đến tổng cung và tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn thi hành
chính sách tiền tệ ở nhiều nuớc cho phép ngời ta thiên về hớng lụa chọn các
khối lợng tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lãi suất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nớc, NHTW
có thể lựa chọn M1, M2 hoặc M3 làm mục tiêu trung gian u tiên
3. Nội dung chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ bào gồm ba thành
phần cơ bản gắn liền với ba kênh dẫn nhập tiền vào lu thông là:
+ Chính sách tín dụng
+ Chính sách ngoại hối
+ Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
3.1. Chính sách tín dụng
Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng phơng tiện thanh toán cho
nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngan hàng, dựa trên các quỹ
cho vay đựoc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và một hệ thống lãi
suất mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng.
3.2. Chính sách ngoại hối.
Nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả ccá tài sản có giá trị thanh toán
đối ngoại phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đảy tăng trởng kinh tế bền
vững và gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ quyền tiền tệ của đất
nứoc.
3.3. Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
Nhằm đảm bảo phơng tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng hơph
nmhân sách nhà nớc bị thiếu hụt.
Phơng thức cung ứng tối u là NHTW cho ngân sách nhà nớc vay theo
kỳ hạn nhất định. Đần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền tệ để bù
đắp thiếu hụt ngân sách.
8

3.3.1. Trờng hợp ngân sách thâm hụt
Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ có tác động khác nhau ddeens
nền kinh tế tuỳ cách tài trợ số chênh lêch ấy có bốn cách đẻ tài trợ thâm hụt
ngân sách
Một là vay dân c
Hai là vay hệ thống tín dụng và thị trờng tài chính trong nớc
Ba là vay NHTW
Bốn là vay nớc ngoài
Vay của NHTW và vay của nớc ngoài (bằng ngoại tệ) sẽ làm tăng
mạnh khối tiền tệ, gây áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân c và của cac
NHTM trong nớc nguy cơ làm tăng khối lợng tiền tệ nhẹ hơn. áp lực lạm
phát tại các nớc đang phát triển mạnh hơn các nớc có thu nhạp cao là do các
nớc này chủ yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng cách phát hành tiền trực
tiếp và vay nợ nớc ngoài .
3.3.2. Trờng hợp ngân sách cân bằng
Khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra khỉ lu thông một lọng tiền và
chi trở lại số tiền ấy vào bộ máy kinh tế. khối tiền tệ không thay đổi vì nó đợc
tăng giảm một ngạch số nh nhau. Tuy nhiên, nó có thể thay đổi kết cấu giữa
tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu thuế không giảm tiêu thụ
mà giảm tiết kiệm. Trong khi đó, chính phủ phải dùng số thuế thu đợc một
phần trợ cấp cho những ngời có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lại gia
tăng, số đầu t giảm và kết quả là có thể làm tăng vật giá. Nếu nhà nớc dùng
số chi ngân sách để đầu t thì đầu t nhà nớc tăng lên, đầu t chung không đổi.
Lu ý hai trờng hợp :
Thứ nhất : Nếu chính sách tiền tệ chống lạm phát, ngân sách thăng
bằng vẫn có thể tác dụng ngợc với chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái.
9

Thứ hai: Trờng hợp chính sách tiền tệ nằm chống suy thoái ngân sách
thăng bằng vẫn có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần
chống suy thoái bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.
3.3.3. Trờng hợp ngân sách thặng d:
Đây là trờng hợp rất quý và nó là ớc mơ chung của mọi quốc gia vì nó
rút bới tiền tệ d thừa, tác đọng có lợi cho mối tơng quan giữa tổng cung và
tổng cầu tiền tệ.
4. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ
Xét cho cùng, NHTW có thể thục thinhai loại chính sách tiền tệ phù hợp
với tình hình thực hiện cuỉa nền kinh tế đó là:
- Chính sách nới lỏng tiền tệ
- Chính sách thắt chặt tiền tệ
Chính sách nới lỏng tiền tệ là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu t phát triiển kinh tế tạo công ăn việc làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ là việc giảm cung ứng tiền tệ cho nền kinh
tế, nhằm hạn chế đầu t, ngan chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế kiềm
chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, NHTW có thể sử dụng hàng
loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tay của mình, đố là các công cụ trực tiếp,
các công cụ gián tiếp.
4.1.Các công cụ trực tiếp
Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng, NHTW có thể tác
đọng trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần phải thông qua công cụ
khác.
4.1.1. ấn định khung lãi suất tiền gửi và chon vay
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hành
kinh doanh phải thi hành.
10

Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đựơc tiền gửi làm tăng nguồn vốn
cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rông kinh
doanh tín dụng. Song biện pháp này sẽ làm cho NHTM mất tính chủ động,
linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở
ngân hàng, nhng lại thiếu vốn đầu t, hoặc khuyến khích dân c vào dự trữ
vàng, ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt,
cũng nh nguồn vốn cho vay.
NHTW có thể quy định khung lãi suất cho vay buộc ngân hàng khinh
doanh chấp hành.
Khi muốn tăng khối lợng cho vay, NHTW giảm mức lãi suất để kích
thích các nhà đầu t vay vốn. Khi vần hạn chế đầu t. NHTW ấn định với lãi
suất cao.
Biện pháp này có u điểm là giúp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối -
u để cho vay, loại những dự án kém hiệu quả.
Việc ấn định các cung lãi suất tiền gửi và cho vay nhìn chung ngày
càng đợc áp dụng ởi các nớc theo cơ chế thị trờng, lãi xuất rất nhậy cảm với
đầu t, nó phải vận động theo quy luật cung cầu vốn trên thị trờng.
4.1.2. ấn định mức tín dụng
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện pháp
này cho phép NHTW ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp cho nền
kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm con đờng để đa nó vào
nền kinh tế.
Song trong nền kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng biến động không
ngừng, biện pháp này chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu
cầu.
4.1.3. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu t
11

Trong điều kiện ngân sách bị thiếu hụt, NHTW phải phát hành tiền để
bù đắp sự thiếu hụt đó. Rõ ràng biện pháp này làm gia tăng luợng tiền trong
lu thông, trong khi lợng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp. Hởu quả
là gia tăng lạm phát. Nó đợc nhanh chóng loại trừ trong điều kiện kinh tế thị
trờng bình thờng.
Phát hành trực tiếp cho đầu t có thể qua ngân sách nhà nớc hoặc qua
con đờng tín dụng ngân hàng (biện pháp này gọi là biện pháp cho sản xuất
hay gọi ;à biện phát lạm phát lành mạnh) biện phápnày cần thiết trong điều
kện nền kinh tế suy thoái, d thừa tiềm năng kinh tế. Nó sẽ mang lại hiệu quả
tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài nguyên và con ngời.
4.1.4. Phát hành trái phiếu Nhà nớc để giảm lợng tiền trong lu
thông
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác chính phủ có
thể phát hành một loạt trái phiếu nhất định để thu hút khối lợng tiền trong lu
thông. Việc phân bổ trái phiếu mang tính bắt buộc
4.2. Các công cụ gián tiếp
Là những công cụ mà tác dụng của nó đợc coi là kinh tế thị trờng
4.2.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM đc và dự trữ theo luật
định. Phần dự trữ này đợc gửi vào tài khoản chuyên dùng của NHTM và đẻ
lại quỹ của mình với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của
NHTM và làm phơng tiện kiểm soát khối lọng tín dụng của ngân hàng này.
Khi tăng tỷ lệ dự trữ sẽ góp phần giảm khả năg cho vay và đầu t của
NHTM, từ đó giảm lợng tiền trong lu thông, góp phần làm giảm cầu iền
để cân bằng với sự giảm cung xã hội. trong trờng hợp giảm tỷ lệ giự
trữ bắt buộc, khả năng mở rông cho vay của NHTM sẽ tăng lên, dẫn đến sự
gia tăng lợng tiền trong lu thông, góp phần tăng cung xã hội để cân đối tăng
cầu về tiền.
12

4.2.2. Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn
Tái cấp vốn là cách để NHTM đua tiền ra lu thông đồng thời khống
chế và số lợng và khối lợng tín dụng của ngan hàng trung gian. Qua việc cấp
tín dụng, NHTW đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đảy toàn bộ hệ thống các ngân
hàng trung gian tạo ra tiền, cũng nh khai thông đợc thanh toán cho họ.
Khi một ngân hàng trung gian, bằng nguồn vốn đi vay hoặc huy động
đợc, cấp ra một khoản tín dụng và lập tức biến thành tiền gửi tại nhân hàng
đó hoặc tại ngân hàng liên đới. Họ nhanh chóng có nhu cầu tiền trung ơng để
:
Đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng
Thanh toán bằng tiền mặt hay chuyểnm khoản cho các ngân hàng
khác.
Mua ngoại tệ trên thị trờng hối đoái hoặc của NHTƯ
Các ngân hàng trung gian tìm đến NHTW xin cấp vốn bằng cách xin
tái chiết khấu trớc đó.
Tái cấp vốn là đầu mối phát sinh tiền trung ơng, tăng khối lợng tiền tệ
nên NHTW giải quyết rất thận trọng trên cơ sở :
Chỉ tiêu tín dụng trong nền kinh tế nằm trong khối lợng tiền tệ cung
ứng thêm hàng kỳ kế hoạch.
Hạn mức tín dụng đã phân phố cho từng NHTM theo mức d nợ tín
dụng thực tế hoặc theo vốn tự có cuả NHTM đó nhng cha dùng tới.
Tỷ lệ tiền mặt và tiền ghi sổ đã hình thành trong nền kinh tế. Tuy
nhiên trong số tiền trung ơng đợc tái cấp vốn. NHTM sử dụng bao nhiêu tiền
mặt cũng đợc.
Điều kiện để NHTW tái cấp vốn là :
Còn hạn mức tín dụng (tái cấp vốn) dành cho NHTM đó :
13

Các khoản tín dụng đem tái chiết khấu có lành mạnh và đảm bảo hối
nợ hay không.
Tuỳ theo yêu cầu khuyến khích hay mở rộng tín dụng tái cấp vốn bình
thờng hay mang ý nghĩa phạt mà lãi xuất tái chiết khấu có thể bằng, thấp hơn
hoặc cao hơn mức lãi suất khoản tín dụng mà mà NHTM đã cho khách hàng
mình vay.
Qua công cụ tái cấp vốn, NHTM là ngòi cho vay sau cùng, kiểm tra
chất lợng hoạt động tín dụng của NHTM, tiền ra lu thông đã đợc khống chế
để kiềm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trởng kinh tế. tái cấp vốn đợc coi
là hình thức phát hành tiền lành mạnh vì nó dựa trên thơng phiếu tợng trng
cho những món nợ về thơng mại và đằng sau nó có vật t hàng hoá.
Nghiệp vụ và biện pháp tác động qua cho vay tái chiết khấu của
NHTW rất phong phú.
Bằng cách kiểm soát tín dụng chọn lọc. NHTM tác động vào cơ cấu tín
dụng của các ngân hàng trung gian (Hạn chế tín dụng vào các ngành Nhà nớc
không muốn phát triển, u đãi những nghành và những vùng cần u tiên).
Tỷ lệ giá trị chiết khấu hoặc tái chiết khấu trên thơng phiếu có thể thấp
hay cao tuỳ theo ý muốn mở rộng hay thu hẹp khối tiền tệ (50- 100%) làm
nh vậy NHTW gián tiếp thúc đảy các doanh nghiệp giải phóng tồn kho,
không giữ lại chỗ giá lên.
Kiểm soát tín dụng tiêu thụ. Trong nghiệp vụ bán hàng tiêu dùng đắt
tiền hay mua nhà trả góp. NHTW thờng can thiệp bằng cách quy định mức
trả tiền ngày cao hay thấp, nớ rộng hay rút ngắn thời hạn thiếu chịu, nhằm
khuyến khích hay hạn chế nghiệp vụ này.
4.2.3. Nghiệm vụ thị trờng mở
Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn
hạn do ngân hàng nhà nớc thực hiện trên thị trờng tiền tệ nhằm thuẹc hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét