Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

"Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm tại Công ty Thực phẩm miền Bắc


ngân sách Nhà nớc. Công ty ngày càng mở rộng qui mô, số lao động trong
Công ty tăng từ 648 ngời năm 1999 lên 1026 ngời năm 2001. Mặc dù số lợng
lao động tăng, nhng mức lơng bình quân đầu ngời của Công ty vẫn đợc cải
thiện, từ 555.000 đồng/tháng vào năm 1999 lên 873.000 đồng/tháng vào năm
2001. Đóng góp vào những kết quả đáng khích lệ ấy phải kể đến vai trò của
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong Công ty. Hoạt động này góp phần
tạo công việc làm thờng xuyên và thu nhập ổn định cho ngời lao động trong
Công ty. Tuy nhiên qua phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá ở Công ty, chúng tôi thấy còn có một số hạn chế. Doanh thu từ nhập
khẩu và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu còn thấp. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
còn nghèo nàn, ít có sự thay đổi và cha thật hiệu quả. Công tác tổ chức tiêu thụ
kinh doanh hàng nhập khẩu cũng còn một số bất cập.
Trong quá trình thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc, đợc sự chỉ bảo
tận tình của Thầy giáo PGS. TS Trần Chí Thành và sự hớng dẫn giúp đỡ của các
cán bộ trong Công ty chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm tại Công ty
Thực phẩm miền Bắc".
Mục đích nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện phơng pháp luận kinh doanh
nhập khẩu, phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty để tìm ra
những nguyên nhân của những tồn tại hiện nay, từ đó đề ra những giải pháp
hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài: bao gồm phân tích đánh
giá quá trình kinh doanh nhập khẩu của Công ty, từ đó đa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Đề tài
nghiên cứu tình hình nhập khẩu đối với toàn Công ty và tất cả các mặt hàng, với
số liệu thu thập từ năm 1999 - 2001.
Phơng pháp nghiên cứu: Phơng pháp tiếp cận cơ bản đợc vận dụng là ph-
ơng pháp thu thập thông tin, phân tích tài liệu, bảng số liệu. Trên cơ sở các
thông tin thu thập đợc trong quá trình thực tập kết hợp với cơ sở lý luận đợc rút
ra trong quá trình học tập và nghiên cứu để nhận xét đánh giá từ sơ bộ đến cụ
thể về hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Thực phẩm miền Bắc. Từ đó
đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty.
5

Kết cấu luận án bao gồm ba phần với 72 trang và 9 biểu bảng.
Chơng I: Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Chơng II: Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Thực phẩm miền Bắc.
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của Công ty Thực phẩm miền Bắc .
6

Chơng I: Hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp
I. Bản chất và vai trò của việc nhập khẩu hàng hoá.
1. Bản chất vai trò của thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông
qua mua bán nhằm mục đích lợi nhuận. Thơng mại quốc tế là tất yếu khách
quan, tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh trên
toàn thế giới.
Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán là
một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc kinh tế giữa
những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau. Trong vài
ba thập kỷ trở lại đây, thực tế đã cho thấy sự thất bại của các nớc thực hiện
chính sách kinh tế đóng. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không thể độc lập dựa
vào nội lực mà phải biết tận dụng tranh thủ những thành tựu kinh tế khoa học kỹ
thuật của nhân loại. Đó là một trong những điều kiện cần để nền kinh tế phát
triển hiệu quả nhất, tham gia phân công lao động quốc tế, khai thác hợp lý tiềm
năng sẵn có của mỗi một nớc. Nhu cầu mở cửa hội nhập trở nên rất bức thiết đối
với nớc ta, với một xuất phát điểm về kinh tế rất thấp.
Thơng mại quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, bởi lẽ có
thể cho phép khối lợng hàng hoá tiêu dùng khác với số lợng hàng hoá sản xuất;
cho phép một sự thay đổi có lợi phù hợp với đặc điểm của sản xuất trong nớc.
Điều này có nghĩa là một quốc gia có thể tiêu dùng các mặt hàng mà trong nớc
không thể sản xuất, sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu hay sản xuất đợc song
chi phí sản xuất quá lớn.
Theo các lý thuyết về thơng mại quốc tế, sẽ là có lợi cho cả đôi bên, nếu
mỗi nớc tiến hành chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể mà nớc đó
có lợi thế tuyệt đối và xuất khẩu những hàng hoá đó, đồng thời nhập khẩu
những hàng hoá có ít lợi thế tuyệt đối hơn. Điều này cũng đúng đối với ngay cả
những nớc chỉ có lợi thế tơng đối. Trên cơ sở lý luận và qua kinh nghiệm thực
tiễn, ngời ta thấy rằng thơng mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện chuyên môn hoá sâu nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mang lại hiệu
7

quả kinh tế cao cho các ngành sản xuất vật chất nói chung. Sự chuyên môn hoá
theo qui mô lớn sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, làm gia tăng lợi thế về qui
mô.
Thơng mại quốc tế sẽ giúp Việt Nam tranh thủ đợc các nguồn lực trên thế
giới, tận dụng hiệu quả nội lực, tham gia vào quá trình chuyên môn hoá quốc tế,
hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Thơng mại quốc tế làm tăng khả năng tiêu
dùng, tranh thủ vốn và kỹ thuật bên ngoài, thay đổi cơ cấu vật chất của sản
phẩm có lợi cho quá trình sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất, tạo đà cho nền kinh
tế Việt Nam cất cánh.
2. Vai trò của việc nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu là một trong hai nhiệm vụ cấu thành của nghiệp vụ ngoại th-
ơng xuất nhập khẩu, là một mặt không tách rời của thơng mại quốc tế. Nhập
khẩu là việc mua hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng trong nớc nhằm mục đích đem lại lợi ích kinh tế ở mức cao nhất có
thể. Thông qua xuất nhập khẩu nói chung, nền kinh tế nội địa hoà nhập với nền
kinh tế thế giới.
Trớc hết, thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ,
nguyên nhiên vật liệu mà trong nớc không có điều kiện sản xuất, nhập khẩu bảo
đảm đầu vào cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Nhập khẩu là tiền
đề cho quá trình tái sản xuất mở rộng, bảo đảm cho quá trình này liên tục và
hiệu quả. Nhập khẩu cho phép thúc đẩy khai thác tiềm năng, thế mạnh trong n-
ớc vào việc phát triển kinh tế. Nhập khẩu hàng hoá kích thích tiêu dùng trong n-
ớc. Trên cơ sở đó, nền sản xuất xã hội đợc đẩy mạnh, đời sống nhân dân đợc
nâng cao do đợc cung cấp đầy đủ hàng hoá dịch vụ tốt, nâng cao hiệu quả sản
xuất tiêu dùng.
Nhập khẩu làm đa dạng hoá chủng loại mặt hàng cũng nh về qui
cách, tạo điều kiện thoả mãn tốt hơn nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng trong
nớc. Nhập khẩu giải quyết tốt những nhu cầu đặc biệt nh hàng hoá khan hiếm
hay những hàng hoá mà nền sản xuất trong nớc không đáp ứng đủ nhu cầu thị
trờng về các mặt nh mẫu mã, chất lợng, số lợng, giá thành.
8

Thông qua việc nhập khẩu, có thể tranh thủ khai thác tiềm năng về
hàng hoá, vốn, công nghệ của các nớc và các khu vực trên thế giới phù hợp với
hoàn cảnh nớc ta. Dựa vào nhập khẩu để nắm bắt công nghệ của thế giới, tiết
kiệm chi phí xã hội, nâng cao năng suất lao động. Nhập khẩu thúc đẩy xuất
khẩu để tạo ra một chỉnh thể hoàn thiện trong quá trình kinh doanh.
Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền. Đồng thời nhập khẩu tạo
ra sự cạnh tranh. Doanh nghiệp trong nớc muốn tồn tại phải năng động vơn lên,
tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm.
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu là cầu nối để nền kinh tế nội địa
hoà nhập với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế
và hợp tác quốc tế, phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên
môn hoá.
Vài năm tới đây (2006), khi Việt Nam hoàn thành xong chơng trình giảm
thuế năm trong lịch trình tham gia AFTA, hàng hoá các nớc tràn ồ ạt vào Việt
Nam. Đây là điều mà các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô cần lờng tr-
ớc. Nhập khẩu không chỉ là nhu cầu mà sẽ là điều tất yếu. Do đó bên cạnh việc
nhập khẩu, cần phải cố gắng cải tiến sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá trong nớc.
3. Vai trò và yêu cầu của nhập khẩu thực phẩm.
a. Vai trò của nhập khẩu thực phẩm.
Thực phẩm, may mặc trong những năm gần đây có nhiều bớc phát triển
quan trọng. Cùng với sự tăng cao về mức sống của ngời dân thì những ngành
sản xuất hàng tiêu dùng ngày càng phát triển. Sự phát triển của những ngành
này là phù hợp với quy luật kinh tế. Thực tế thì theo sự bình chọn của ngời tiêu
dùng, vài năm qua, các Công ty thực phẩm thờng nằm trong số Công ty có sản
phẩm đạt TOP TEN hàng Việt Nam chất lợng cao. Có thể kể đến các Công ty
dầu Tờng An, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đồ hộp Hạ Long.
Ngành công nghiệp thực phẩm trong nớc đang ngày càng lớn mạnh. Tuy
nhiên nhu cầu về nhập khẩu thực phẩm phong phú, tồn tại nhu cầu thực phẩm
cao cấp của một số dân c có thu nhập cao. Đáp ứng nhu cầu đó, Công ty thực
9

phẩm Miền bắc nhập khẩu một số sản phẩm sữa cao cấp nhãn hiệu Snow cùng
một số sản phẩm cao cấp khác.
Ngoài ra, giá cả của một số sản phẩm còn cao so với thu nhập của ngời
dân. Nhập khẩu thực phẩm thực phẩm để phù hợp với yêu cầu về giá cả của ng-
ời tiêu dùng Việt Nam. Nhập khẩu thực phẩm góp phần nâng cao tính cạnh
tranh của ngành thực phẩm nội địa, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty Thực phẩm miền Bắc.
b. Yêu cầu của nhập khẩu thực phẩm.
Nhập khẩu thực phẩm phải thoả mãn các yêu cầu:
- Thực phẩm nhập khẩu phải bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho ng-
ời tiêu dùng trong nớc. Muốn vậy, cần làm rõ nguồn gốc của thực phẩm, và thực
phẩm nhập khẩu phải đợc kiểm tra trớc khi vào Việt Nam.
- Nhập khẩu phải đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng về chất lợng,
giá cả, chủng loại sản phẩm. Tránh nhập khẩu những sản phẩm mà trong nớc đã
sản xuất đợc. Chuyển dần sang hớng nhập khẩu sản phẩm trong nớc cha sản
xuất, hoặc những nguyên liệu không có ở trong nớc.
- Doanh nghiệp nhập khẩu để kinh doanh cần chú ý bảo đảm lợi ích của
ngời tiêu dùng trong nớc, tránh hiện tợng vì quyền lợi cục bộ mà làm ảnh hởng
đến lợi ích xã hội.
II. Nội dung cơ bản của hoạt động nhập khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là công việc cần thiết đối với mọi Công ty muốn
tham gia vào thị trờng thế giới. Ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và đ-
ờng lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối
ngoại, Công ty kinh doanh cần phải nhận biết rõ về thị trờng quốc tế mà mình
muốn xâm nhập.
1. 1. Nhận biết sản phẩm nhập khẩu.
Nhận biết sản phẩm nhập khẩu nhằm đảm bảo lựa chọn mặt hàng kinh
doanh có lợi nhất đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải trả lời đợc năm câu
hỏi sau:
10

- Thị trờng đang cần mặt hàng nào?
Phơng châm hành động hợp lý là chỉ bán cái thị trờng chứ không bán
cái có sẵn. Ngời nhập khẩu cần tìm hiểu nhu cầu của thị trờng trong nớc về
mặt hàng, quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, số lợng, chất lợng để có thể
đáp ứng kịp thời.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào?
Mỗi mặt hàng đợc tiêu dùng trên thị trờng có nhũng đặc điểm riêng thể
hiện ở thời gian tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu về mặt
hàng đó. Có nắm vững tập quán tiêu dùng đó thì ta mới có thể đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của thị trờng.
-Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Mỗi sản phẩm hàng hoá đều có chu kỳ sống riêng. Chu kỳ sống của sản
phẩm gồm bốn thời kỳ: thâm nhập, phát triển, bão hoà, suy thoái. Mỗi thời kỳ
chu kỳ sống của sản phẩm, nhu cầu của ngời tiêu dùng về sản phẩm là rất khác
nhau, biểu hiện ra hành động mua cũng khác nhau. Do đó cần phải nghiên cứu
nắm vững chu kỳ sống của sản phẩm nhằm có các biện pháp thích hợp trong
từng thời kỳ.
-Tình hình sản xuất mặt hàng đó ở trong nớc?
Chênh lệch nhu cầu về hàng hoá và cung trong nớc của hàng hoá đó
chính là nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu. Nghiên cứu về cung hàng hoá cần lu ý
tới khả năng sản xuất và tốc độ phát triển sản xuất của hàng hoá đó, bởi vì đây
là những yếu tố ảnh hởng khá lớn đến cung của hàng hoá.
-Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh?
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số tiền nội tệ thu đợc khi phải chi ra
một đơn vị ngoại tệ. Chỉ số này nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của việc nhập
khẩu hàng hoá. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái thì
không nên nhập khẩu.
1. 2. Nắm vững thị trờng trong ngoài nớc.
Đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu
nói riêng cần nắm vững những yếu tố chủ yếu liên quan đến mặt hàng kinh
11

doanh của mình trên thị trờng nớc ngoài là: dung lợng thị trờng và nghiên cứu
giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.
a. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Dung lợng thị trờng của một mặt hàng là khối lợng hàng hoá đó đợc giao
dịch trên một khu vực thị trờng nhất định (một quốc gia, một khu vực hay trên
toàn thế giới) trong một thời kì nhất định thờng là một năm.
Dung lợng thị trờng thờng xuyên biến động và chịu sự tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố khác nhau. Nghiên cứu dung lợng thị trờng nhằm giúp cho
doanh nghiệp có cơ sở vạch ra các kế hoạch chiến lợc kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến dung lợng thị trờng bao gồm:
* Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chu kỳ:
- Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
nhất có ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá. Nghiên cứu nhân tố này cần chú
ý đến các nớc giữ vai trò chủ yếu trên thị trờng các nớc xuất khẩu và nhập khẩu.
- Nhân tố thời vụ ảnh hởng đến dung lợng thị trờng hàng hoá trên cả ba
khâu sản xuất, lu thông, tiêu dùng. ảnh hởng của nhân tố này đối với từng thị
trờng hàng hoá cụ thể cũng khác nhau về phạm vi và mức độ.
* Các nhân tố ảnh hởng lâu dài:
Những nhân tố này có thể gây nên những biến động rất lớn về dung lợng
thị trờng nhng lại tác động trong dài hạn. Do dó ta không thể dễ dàng nhận biết
ngay đợc. Một số nhân tố chủ yếu là: tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp
và chính sách của nhà nớc và các tập đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu và tập quán
của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của các hàng hoá thay thế
* Các nhân tố ảnh hởng tạm thời:
Khi dự đoán về sự phát triển của tình hình thị trờng và giá cả trong thời
gian ngắn nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh trực tiếp, phải hết sức chú ý
đánh giá ảnh hởng của các nhân tố tạm thời tới sự biến đổi của dung lợng thị tr-
ờng. Có thể kể đến các yếu tố tự nhiên nh: hạn hán, bão lụt, đình công hay các
nhân tố nh xung đột chính trị, xã hội Cần phải nghiên cứu các yếu tố này để
12

có thể đối phó với các tình huống bất ngờ có thể xảy ra, phòng tránh các rủi ro
trong kinh doanh.
b. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên phạm vi thị trờng thế giới.
Trên thị trờng thế giới, giá cả không những phản ánh mà còn điều tiết
cung cầu. Việc xác định đúng đắn giá cả trên thị trờng quốc tế trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả thơng mại
quốc tế. Cụ thể nó sẽ làm tăng thu ngoại tệ trong xuất khẩu và giảm chi ngoại tệ
trong nhập khẩu.
Giá cả mỗi hàng hoá nhập khẩu là giá quốc tế, giá quốc tế có tính chất
đại diện cho mỗi hàng hoá nhất định trên thị trờng thế giới.
- Dự đoán xu hớng biến động giá cả và các nhân tố ảnh hởng:
Giá cả trên thị trờng thế giới biến động liên tục và rất phức tạp. Để có thể
dự đoán đợc xu hớng biến động giá cả của mỗi loại hàng hoá trên thị trờng thế
giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trờng loại hàng hoá
đó, đánh giá đúng xu hớng biến động giá cả hàng hoá ấy.
Tuỳ theo mục đích mà dự báo trong thời gian dài hay ngắn. Kết quả
nghiên cứu dự báo trong thời gian dài thờng đợc sử dụng vào mục đích lập kế
hoạch nhập khẩu hàng năm, dự báo trong thời gian ngắn phục vụ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện tại.
- Các nhân tố tác động lên xu hớng biến động giá cả của hàng hoá:
Các nhân tố này cũng rất nhiều và đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu. Các nhân tố tác động lâu dài bao
gồm: chu kỳ, giá trị, lũng đoạn. Các nhân tố tác động ngắn hạn bao gồm: các
nhân tố tác động lên cung cầu giá cả hàng hoá trên thị trờng, các nhân tố mang
tính chất tạm thời nh thời vụ, đầu cơ, nhân tố tự nhiên. Dới đây sẽ nghiên cứu
một số nhân tố chủ yếu tác động đến xu hớng biến động của giá cả:
- Nhân tố chu kỳ: Sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế t bản
chủ nghĩa qua các giai đoạn của chu kỳ sẽ làm thay đổi quan hệ cung cầu về các
loại hàng hoá đó trên thị trờng. Khi quan hệ cung cầu trên thị trờng thay đổi thì
kéo theo sự thay đổi của giá cả hàng hoá là một điều tất yếu.
13

Nhân tố lũng đoạn và giá cả: Đây là nhân tố có tác động rất lớn đến sự
hình thành giá cả và sự biến động của chúng trên thị trờng hàng hoá thế giới.
Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau đối với cùng một loại
hàng hoá, thậm chí ngay trên cùng một khu vực thị trờng. Tuỳ theo mối quan hệ
giữa ngời mua và ngời bán, thị trờng thế giới có lũng đoạn cao và lũng đoạn
thấp. Giá lũng đoạn cao là giá bán thành phẩm công nghiệp, máy móc thiết bị
mà ngời bán là các nhà t bản công nghiệp ở các nớc t bản chủ nghĩa; giá lũng
đoạn thấp là giá bán các loại hàng nguyên liệu, lơng thực của những ngời sản
xuất nhỏ mà ngời mua là các nớc t bản phát triển.
Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh có thể làm cho giá cả biến động theo
những xu hớng khác nhau. Cạnh tranh giữa những ngời bán xẩy ra khi trên thị
trờng cung có xu hớng lớn hơn cầu. Nhiều ngời cùng bán một loại hàng hoá,
cùng chất lợng, cùng kiểu dáng. Ai có chính sách giá cả hợp lý sẽ thu hút đợc
nhiều khách hàng và nh vậy giá cả có xu hớng giảm xuống.
Cạnh tranh giữa những ngời mua xuất hiện trên thị trờng khi cầu có xu h-
ớng lớn hơn cung. Để mua đợc hàng hoá, những ngời mua phải cạnh tranh với
nhau bằng cách nâng cao giá lên làm giá cả trên thị trờng có xu hớng tăng lên.
Ngoài ra, các nhân tố cung cầu, giá cả và nhân tố lạm phát cũng là những
nhân tố có ảnh hởng đến xu hớng biến động giá cả của hàng hoá.
Xác định giá xuất - nhập đối với thị trờng có quan hệ giao dịch:
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hởng của các nhân tố, ta có thể dự
đoán đợc xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng thế giới, từ đó xác định đ-
ợc mức giá cho từng mặt hàng mà ta có kế hoạch nhập.
Nếu hàng hoá nhập khẩu là đối tợng giao dịch phổ biến hoặc có các trung
tâm giao dịch quốc tế thì nhất thiết phải tham khảo thị trờng thế giới về hàng
hoá đó, đồng thời cần tham khảo giá xuất khẩu loại hàng hoá đó từ khu vực thị
trờng các nớc bạn hàng đi các nớc nhập khẩu khác. Cần chú ý tới cớc phí vận
tải, các chế độ u đãi thuế quan để định giá cho chính xác.
Với các mặt hàng nhập khẩu thông thờng, có thể dựa vào giá chào hàng
của các đơn vị cung ứng, giá nhập khẩu của các năm trớc đó, đồng thời có tính
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét