Báo Cáo Tốt Nghiệp
Mở Đầu
Nhờ thực hiện đờng lối đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát
triển vợt bậc về mọi mặt, đặc biệt là trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ một đất
nớc, ngoại thơng chỉ nghiêng về nhập khẩu, Việt Nam đã và đang từng bớc vơn lên
tạo chỗ đứng của mình trên trờng thế giới với kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng, dần tiến tới cân bằng với nhập khẩu. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở rộng,
phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có một lĩnh vực quan trọng là sản
xuất - gia công - xuất khẩu hàng dệt may. Đây là một chủ trơng hoàn toàn đúng
đắn, phù hợp với thời đại, xu hớng phát triển của nhiều nớc trên thế giới.
Trong thời gian thực tập tại Công ty sản xuất và gia công hàng xuất khẩu,
vấn đề kinh doanh gia công xuất khẩu hàng may mặc đã thực sự thu hút em, do
vậy em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may gia công ở Công ty sản xuất và gia công hàng xuất khẩu
PROSIMEX ".
Đề tài đợc trình bày thành ba chơng:
Ch ơng I : Vai trò và nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gia công.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty
PROSIMEX.
Ch ơng III : Phơng hớng và giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc và gia công của công ty.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
ch ơng I : vai trò và nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gia
công.
Có thể nói, kinh doanh xuất khẩu là một lĩnh vực kinh tế quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân mà trong đó gia công xuất khẩu là phơng thức kinh doanh
xuất khẩu đặc biệt. ở hình thức này, bên nhận gia công nhập khẩu nguyên- vật liệu
của bên đặt gia công để sản xuất chế tạo ra thành phẩm, sau đó giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Gia công có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển kinh tế nớc ta. Đây là
cách tốt nhất để giải quyết vấn đề vốn ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu thiết bị,
công nghệ nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc, tiếp
cận đợc với công nghệ kỹ thuật hiện đại, học hỏi thêm về kinh nghiệm quản lý,
kinh doanh, của nớc ngoài. Nhờ vậy, nâng cao tay nghề ngời lao động và hoàn
thiện trình độ nghiệp vụ của các cán bộ chuyên môn. Bên cạnh đó, gia công xuất
khẩu giúp ta sử dụng tốt hơn tiềm năng u thế của mình, tận dụng đợc nguồn lao
động dồi dào, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho ngời lao động.
ch ơng II : thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may gia công ở công ty
PROSIMEX
1) Quá trình hình thành và phát triển, nhân lực, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của công ty:
Năm 1982, đơn vị đợc thành lập theo quyết định của Bộ Kinh tế đối ngoại (nay
là Bộ Thơng mại) với chức năng là cơ sở tăng gia sản xuất, trực thuộc văn phòng
Bộ. Hoạt động chủ yếu là sản xuất hàng gia công nhng công ty không đợc xuất
khẩu trực tiếp, phải xuất qua một số đơn vị chuyên doanh.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Sau năm 1990, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc, Bộ Th-
ơng mại cũng đã quyết định chuyển đơn vị thành công ty sản xuất gia công hàng
xuất khẩu( PROSIMEX), hoạch toán kinh doanh, độc lập với tổng số vốn điều lệ
gần 7 tỷ VNĐ.
Chức năng của công ty là tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất và gia công
hàng may mặc xuất khẩu.
Ngoài việc tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu, công ty còn tổ chức kinh
doanh xuất- nhập khẩu một số mặt hàng khác, đặc biệt là xuất khẩu nông sản với
mục đích lấy nguồn thu từ kinh doanh để tạo tiền đề, nguồn vốn cho đầu t mở rộng
sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Ban Giám đốc và ba phòng ban, một số
cơ sở sản xuất và các chi nhánh trong nớc.
+Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó Giám đốc chịu trách nhiệm chung
cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty.
- Giám đốc: tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ
thủ trởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc
pháp luật và cơ quan quản lý của Nhà nớc.
- Phó Giám đốc: giúp cho Giám đốc phụ trách về hành chính sản xuất và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về các lĩnh vực đợc giao.
+Các phòng ban bao gồm: Phòng Kế hoạch, phòng Tài vụ-Kế toán, phòng
Tổ chức-Hành chính tổng hợp cùng các chi nhánh khác của công ty tại Hải Phòng,
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Quảng Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Bốn phòng xuất- nhập khẩu chịu trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu.
Một bộ phận quan trọng nhất của Công ty là các phân xởng may với chức năng sản
xuất gia công hàng may mặc.
2) Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gia công của Công ty PROSIMEX:
a)Về tình hình thị tr ờng của công ty :
- Trớc năm 1990: Do công ty không đợc xuất khẩu trực tiếp, việc xuất khẩu
thực hiện bằng cách xuất qua các đơn vị chuyên doanh với thị trờng chủ yếu là
Liên Xô (cũ) và các nớc Đông Âu.
- Sau năm1990: Thị trờng Liên Xô và Đông Âu biến động, công ty đã chủ
động mở rộng thị trờng của mình sang khu vực Tây Âu, khu vực Châu á
(Bảng 1)
+ Qua bảng ta thấy rằng, trong thời gian gần đây, EU luôn là thị trờng lớn nhất, th-
ờng chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Công ty. Năm
1995, giá trị hàng gia công may mặc xuất khẩu sang EU là 6934,7 nghìn USD, đến
năm 1997 giá trị xuất khẩu là 12817,3 nghìn USD, tăng 84,8% so với năm 1995,
chiếm 66,62% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc.Năm1998, giá trị
xuất khẩu là 12877,3 nghìn USD, tăng 85,6% và năm 1999 là 12800,2 USD, tăng
84,5% so với năm1995, chiếm tơng ứng là 67,7 và 66,7% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may.
Hiện nay, do có quan hệ bạn hàng thân thiết với một số công ty ở Đức nh HUCK,
VANLEAK, ở ý nh công ty PADEM, COIR, ở Pháp nh WELL.
+ Thị trờng Châu á là thị trờng lớn thứ hai của công ty. Một số nớc doanh nghiệp
của các nớc nh Đài Loan, Singapore, Hongkong, Nhật Bản là những bạn hàng
lớn và quen thuộc. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng này năm 1997 đạt
3812 nghìn USD, tăng 102,2% so với năm 1995 (1884,8 nghìn USD).Năm 1998
đạt 3709,1 nghìn USD, tăng 96,79% và năm 1999 đạt 4298,7 nghìn USD, tăng
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
128% so với năm 1995. Trong các thị trờng này, Nhật Bản luôn là bạn hàng lớn
nhất của Công ty. Do ở Nhật Bản, giá nhân công trong nớc cao nên Nhật Bản hầu
hết nhập khẩu hàng may mặc cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Giá trị xuất khẩu
hàng may mặc năm 1997 sang thị trờng này đạt 1.001.291 USD chiếm 26,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Châu á.
Từ năm 1997, Châu á diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nặng nề
nên tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu giảm hẳn. Nhất là năm 1998, xuất khẩu
sang thị trờng Châu á hầu nh chững lại .Tuy nhiên ,từ năm 1999 thị trờng Châu á
đã tiếp tục phát triển.
+ Công ty còn xuất khẩu sang một số thị trờng nh :Coet, Thuỵ Sĩ, Canađa, Ngoài
ra, thị trờng Mỹ là thị trờng lớn đầy tiềm năng đối với công ty nhng lợng xuất
khẩu sang thị trờng này còn rất ít, mới chỉ mang tính chất thăm dò, tìm hiểu thị tr-
ờng. Năm 1997, công ty mới xuất khẩu khoảng 57.000 sản phẩm (áo sơ mi, khăn
trải bàn).
Năm 1995, giá trị xuất khẩu đạt 2626,8 nghìn USD thì đến năm 1997 giảm
xuống chỉ còn 1074,1 nghìn USD, giảm 40,08 % so với năm 1995. Đó là do chính
sách về thị trờng của công ty là cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm vào một số
thị trờng trọng điểm đồng thời có thể nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng thế giới.
+ Công ty cũng cố gắng duy trì thị trờng truyền thống đã có từ trớc nh thị trờng
Đông Âu, thị trờng các nớc SNG. Hiện nay, giá trị xuất khẩu có đợc chủ yếu là do
công ty trúng thầu trả nợ của Chính phủ cho các nớc này.
b) Về thực trạng:
+Về tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu trong những năm qua:
Qua bảng 2 cho thấy, giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty ngày
càng có xu hớng tăng.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may gia công năm 1995 đạt 13.475 nghìn USD,
sang năm 1996 đạt 16.737.288USD, tăng 24,2% so với năm 1995và sang năm
1997 tăng 42,78%.Tuy thế năm 1998 mức tăng là 41,12% và năm 1999 là49,1 %
so với năm 1995 .
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty (đơn vị: USD)
Năm
Tổng kim ngạch
Xuất khẩu
Chênh lệch so
với năm 1995
Mức tăng so
với năm 1995(%)
1995
1996
1997
1998
1999
13.475,000
16.737,288
19.239,405
19.031,100
19.190,740
3.262,288
5.764,405
5556,100
5715,740
24,20
42,78
41,12
49,10
Hàng năm, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng gia công may mặc chiếm
từ 85% đến 90% tổng doanh thu của công ty.
Đạt đợc kết quả này do công ty luôn áp dụng những biện pháp tích cực, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu nh:
+ Công ty tiến hành hợp tác liên doanh với công ty VANLEAK của Đức,
thành lập liên doanh HanTex chuyên sản xuất hàng sơ mi cao cấp.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
+ Năm 1997, ký kết hợp đồng hợp tác để tổ chức sản xuất gia công trong
thời gian dài với công ty COIN của ý. Trong sự hợp tác này, đơn vị là bên nhận gia
công, COIN là bên đặt gia công.
Theo quy định của công ty, 50% doanh thu gia công đợc bổ sung quỹ lơng, số còn
lại bổ sung vào quỹ công ty.
+Ngoài hoạt động gia công xuất khẩu, công ty còn tự tổ chức sản xuất để
xuất khẩu trực tiếp .Tuy vậy, nhìn vào Bảng 3 ta thấy rằng, giá trị xuất khẩu theo
phơng thức này chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ khoảng trên dới 20% tổng giá trị xuất
khẩu. Cùng với hai phơng thức này, công ty còn xuất khẩu uỷ thác cho một số
công ty nh: Textimex, Cofecximex. Ta thấy phơng thức này còn chiếm tỷ trọng
đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu. Tuy giá trị xuất khẩu có lớn nhng hiệu quả
kinh tế lại không cao phí uỷ thác chỉ chiếm 1,5-3% trị giá lô hàng.
Hiện nay, công ty xuất khẩu hàng gia công là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trên 50%, nhng hiệu quả kinh tế cũng không cao (giá gia công một số sản
phẩm may mặc chỉ bằng 1,5-2% giá trị sản phẩm).
+Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty: Bảng 4
Bảng 4: Kết quả xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của công ty
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Năm.
Mặt hàng
1998 1999
Số sản
phẩm
(1000sp)
Kim ngạch
xk
(1000USD)
%
Số sản
phẩm
(1000sp)
Kim ngạch
xk
(1000USD)
%
-áo Jacket
-áo sơ mi
-Quần Âu
-Quần áo thể
thao
-áo dài nữ
-Quần áo trẻ
em
926
1469
54
60
10
11,24
1203,4
8617,3
297,6
181,3
90,5
49
8,92
64
2,2
1,35
6,67
0,3
104,2
1663
58
65,6
15,69
14,73
1354,6
9753,4
315,7
198,4
142,3
50
8,6
61,9
2
1,25
0,9
0,4
Nhìn vào bảng 4 cho thấy, với hai mặt hàng áo sơ mi nam và áo Jackét là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của công ty.
áo sơ mi nam: là mặt hàng có thế mạnh của công ty về chất lợng, quy trình công
nghệ và thị trờng tiêu thụ. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên dới 9 triệu USD
sang thị trờng các nớc EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hongkong, Năm 1998, giá trị
kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi đạt 8617,3 nghìn USD, chiếm 64% tổng kim ngạch,
năm 1999 là 9753,4 nghìn USD, tăng 13,18% so với năm 1998.
áo Jackét: là mặt hàng đạt yêu cầu kỹ thuật cao đợc khách hàng đánh giá là có
chất lợng ổn định. Trị giá xuất khẩu trên 1 triệu USD. Với mặt hàng này, công ty
chủ yếu xuất khẩu sang thị trờng EU.
Qua bảng ta thấy chủng loại mặt hàng xuất khẩu của công ty cha phong phú và
chủ yếu là mặt hàng thông thờng, đáp ứng đại đa số ngời tiêu dùng, còn các mặt
hàng cao cấp thì công ty cha sản xuất đợc.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty:
Bảng 5:Tình hình tài chính của công ty năm 1997-1999
( đơn vị: USD)
Năm
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
-Doanh thu
-Chi phí
-Lợi nhuận trớc thuế
-Nộp thuế
-Lợi nhuận sau thuế
-Lợi nhuận khác
16.321.867
14.215.005
2.106.862
1.126.862
80.000
87.520
8.408.000
7.265.358
1.243.642
670.020
573.622
51.000
13.202.452
11.634.331
1.568.121
843.040
725.981
68.001
Thực lãi của công ty 1.067.520 624.622 793.982
Tổng lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất của hiệu quả kinh doanh dựa và Bảng 5 để
phân tích ta thấy:
- Tỷ trọng trung bình lợi nhuận sau thuế trong tổng lãi gộp là 46,32%.
- Tỷ trọng trung bình lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu là 12,54%.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Tỷ trọng trung bình lợi nhuận sau thuế trong tổng chi phí là 17,4%,điều này cho
thấy hoạt động kinh doanh của công ty vừa bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ với Nhà
nớc vừa có tỷ lệ lợi nhuận trớc và sau thuế cao.
Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận trớc thuế là 30%.
Tốc độ tăng bình quân của tổng doanh thu là 40,5%.
Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận sau thuế là 31% và của nộp ngân sách là
29,8%.
Xét về số tuyệt đối, lãi gộp cha lớn nhng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn
hơn trớc thuế. Đó là dấu hiệu tích cực phản ánh sự cố gắng của công ty trong suốt
thời kỳ 1997-1999.
4)Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty PROSIMEX:
a)Thành tựu: Công ty đã đạt đợc 4 thành tựu chủ yếu :
Không ngừng mở rộng : Thị trờng EU là thị trờng lớn nhất của công ty với các
bạn hàng quen thuộc nh VANLEAK (Đức), COIN (Y), WELL (Pháp).
Bên cạnh đó phát triển thị trờng sang các nớc Châu á nh Nhật Bản , Singapore,
Hongkong, Đài loan và đã bắt đầu xâm nhập vào thị trờng Bắc Mỹ. Tiếp tục duy
trì thị trờng truyền thống SNG ở Đông âu.
Chất lợng sản phẩm đợc nâng cao và ngày càng có uy tín trên thị trờng:
Công ty chú trọng nâng cao chất lợng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may và
nâng cao tay nghề cho công nhân.
áp dụng hình thức khoán sản phẩm đến từng công nhân.
- Sản phẩm sản xuất ra ngày càng có chất lợng tốt, tạo sức cạnh tranh cao trên thị
trờng.
Đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả: Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động
chủ yếu của công ty. Hàng năm, doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 85-90% tổng
doanh thu.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Công ty tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh với lợi nhuận xuất khẩu ngày càng
tăng.
Tổ chức đàm phán, ký kết và thực hiện hoàn chỉnh các hợp đồng với khách hàng:
Trong đàm phán, Công ty luôn chào mức giá vừa có lợi cho mình, vừa đợc bạn
hàng chấp nhận
Khi hợp đồng đợc ký kết, Công ty tiến hành, triển khai nhanh chóng công việc để
hợp đồng hoàn thành đúng kế hoạch, bảo đảm về chất lợng, số lợng . Từ năm 1994
trở lại đây, hầu nh Công ty không để xảy ra việc tranh chấp hoặc vi phạm hợp
đồng nên đã tạo niềm tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của công ty trên thị tr-
ờng.
b)Nh ợc điểm : Có 5 vấn đề cần phải khắc phục
Hoạt động nghiên cứu và tiếp cận thị trờng còn yếu kém: Công ty cha chủ động
tìm kiếm bạn hàng, mà phần lớn khách hàng tự tìm đến để ký hợp đồng.
- Do cha nắm sát đợc nhu cầu thực tế và thông tin về thị trờng tiêu thụ nên
thờng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và nhiều khi công ty còn bán sản phẩm với
giá thấp hơn sản phẩm có chất lợng tơng đơng trên thị trờng.
Trình độ cán bộ thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu cha đáp ứng đợc yêu cầu kinh
doanh nh : nhân viên thiếu am hiểu nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ kém, thờng
xuyên phải sử dụng phiên dịch nên khó khăn trong giao dịch đàm phán.
Trang thiết bị tuy đã nâng cấp nhng vẫn còn lạc hậu nên năng suất lao động
thấp, hạn chế lớn khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Mặt hàng xuất khẩu cha phong phú: Công ty mới chỉ có trên dới 10 mặt hàng
với hai mặt hàng chủ lực là áo sơ mi và jackét.
Số lợng xuất khẩu trực tiếp còn rất nhỏ, phơng thức xuất khẩu chủ yếu vẫn là
gia công xuất khẩu nên hiệu quả kinh tế không đợc cao do gía gia công một số
sản phẩm chỉ 1,5-2% giá trị sản phẩm và việc sản xuất lại phải phụ thuộc vào
phía nớc ngoài.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Nguyên nhân: 5 nguyên nhân :
+ Do thị trờng truyền thống (Đông Âu và Liên Xô) tan rã nên công ty bị hẫng hụt
về thị trờng tiêu thụ.
+ Quota hàng dệt may EC cấp cho ta còn ít.
+ Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng nên xuất hiện sự cạnh tranh gay
gắt,có trờng hợp cạnh tranh thiếu lành mạnh dẫn đến giá cả trong nớc tăng trong
khi giá ký hợp đồng lại bị ngời mua ép giá.
+ Cơ chế, chính sách về xuất - nhập khẩu của Nhà nớc luôn thay đổi, thiếu đồng
bộ.
+ Công ty do thiếu vốn. Ngoài ra, việc vay vốn Ngân hàng gặp nhiều thủ tục hành
chính nên khi vay đợc vốn thì đã bỏ lỡ thời cơ kinh doanh.
Cũng do thiếu vốn nên khả năng đầu t cho thiết bị máy móc hiện đại bị hạn chế.
Ch ơng III Phơng hớng và giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc của công ty.
*Định h ớng:
Tăng cờng công tác tổ chức nghiên cứu thị trờng. Nắm sát, xử lý thông tin về nhu
cầu thị trờng, xác định cho mình những thị trờng chính mà thời gian tới sẽ tiến
hành hoạt động xuất khẩu.
Tăng cờng công tác quản lý, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và
bồi dỡng khả năng am hiểu nghiệp vụ của cán bộ nhân viên.
Đầu t vốn để nâng cấp hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ may.
Thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng dệt may gia công xuất khẩu.
Tăng cờng công tác khai thác nguồn hàng may mặc xuất khẩu
Từng bớc chuyển sang kinh doanh theo phơng thức tự tổ chức sản xuất để xuất
khẩu trực tiếp. Đồng thời tiếp tục duy trì phơng thức nhận uỷ thác xuất khẩu.
Giải pháp:
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
1 ) Tổ chức công tác nghiên cứu, tiếp cận thị tr ờng :
Thiết lập các văn phòng đại diện, chi nhánh của Công ty ở nớc ngoài. Công ty nên
cử những cán bộ giỏi về nghiệp vụ, ngoại ngữ, có năng lực làm việc tốt, có nhiệm
vụ cung cấp thờng xuyên thông tin về thị trờng của nớc sở tại nếu công ty muốn đa
sản phẩm vào thị trờng này.
Tổ chức các hoạt động maketing xuất khẩu:
+Thông tin quảng cáo
+Xuất bản Cat- ta -lo
+Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
+Tham gia các hội chợ triển lãm thơng mại quốc tế và trong nớc.
Tổ chức nghiên cứu thị trờng tiêu thụ:
+Nghiên cứu thị trờng tiến hành trớc khi tổ chức sản xuất sản phẩm.
+Khi đã nghiên cứu, xác định những nhu cầu thị trờng, Công ty nên tiến hành sản
xuất thử, đi chào hàng cho khách, tích cực theo dõi,nghiên cứu thái độ của khách
hàng và của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty để từ đó đa ra những
biện pháp đúng đắn.
2 ) Hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề ng ời công nhân và chuyên
môn hoá trong sản xuất nhằm nâng cao chất l ợng sản phẩm :
- Tích cực đầu t máy móc thiết bị và hiện đại hoá công nghệ may:
+ Dựa trên xu hớng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng năm, Công ty xây dựng
kế hoạch đầu t máy móc thiết bị .
+Công ty nên nhập máy móc thiết bị của Nhật vì thiết bị công nghệ của Nhật sản
xuất thờng là có công suất cao, độ bền cao, hao mòn ít, tốn ít nhiên liệu.
+Để có vốn nhập khẩu máy móc, Công ty nên tăng cờng hoạt động liên doanh,
liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc, đẩy mạnh xuất khẩu.
+Dùng ngoại tệ thu từ xuất khẩu để nhập máy móc thiết bị.
+Công ty nên tổ chức nghiên cứu, xây dựng những luận chứng kinh tế-kĩ thuật có
tính khả thi về đầu t sản xuất để gọi vốn đầu t nớc ngoài.
Trờng ĐH - QLKD - HN
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Nâng cao tay nghề ngời công nhân.
+Công ty phải thờng xuyên mở các lớp đào tạo tay nghề thêm cho công nhân : khi
có công nghệ hiện đại phải đào tạo công nhân cách thức sử dụng vận hành.
+Hàng năm Công ty nên tổ chức các kỳ thi công nhân có tay nghề giỏi.
3 ) Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất - nhập khẩu:
Đầu t tiền và thời gian để đào tạo và nâng cao khả năng nghiệp vụ xuất - nhập
khẩu. Hàng năm Công ty nên có những kế hoạch đào tạo và tuyển dụng ngời có
trình độ chuyên môn, có kiến thức và ngoại ngữ.
Cử cán bộ tham dự những khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ kinh doanh và kinh
nghiệm quản lý kinh tế trong cơ chế thị trờng, về xuất - nhập khẩu, thơng mại
quốc tế.Thông qua các khoá học này giúp cho nhân viên nắm vững các nghiệp vụ
xuất - nhập khẩu.
4 ) Đổi mới cơ chế quản lý: Công ty nên tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và đổi mới
cơ chế khoán trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Khoán theo kim ngạch
Khoán theo từng hợp đồng cụ thể.
5 ) Một số kiến nghị với Nhà n ớc :
*Nhà nớc có thể trợ cấp xuất khẩu gián tiếp hoặc trực tiếp:
-Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp: Thực hiện u đãi cho các ngành kinh doanh xuất -
nhập khẩu đợc sử dụng với mức giá thấp với các công trình hạ tầng cơ sở, bù giá.
-Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp: Nhà nớc sử dụng công cụ quản lý vĩ mô nh điều
chỉnh tỷ giá, giảm thuế, thực hiện cơ chế hoa hồng ,tiền thởng hợp lý hơn .
-Nhà nớc thúc đẩy hơn nữa hoạt động ngoại giao, quan hệ ngoại thơng, tăng cờng
mối liên kết chặt chẽ với các quốc gia trên thế giới,ký kết các hiệp định Kinh tế
Trờng ĐH - QLKD - HN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét