Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

gian an lich su 6

Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

A.Mục tiêu:
1. Kiến thức: giúp Học sinh hiểu:
- Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lòch sử.
- Thế nào là âm lòch, dương lòch, công lòch
- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lòch.
II . Tư tưởng:
Giúp học sinh biết quý thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác và tác phong
khoa học trong mọi việc.
III . Kó năng:
Bồi dưỡng cho học sinh cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ chính
xác.
B. Đồ dùng dạy học.
Các bức ảnh lòch sử.
C. Tiến trình dạy –học .
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Trình bày ngắn gọn lòch sử là gì?
- Tại sao chúng ta phải học lòch sử?
3 . Bài mới.
Bài trước chúng ta đã khẳng đònh: lòch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong
quá khứ. Vậy quá khứ là thời điểm nào? Bất cứ sự việc, hiện tượng nào trong lòch sử
cũng có thời gian chuẩn xác. Ngay từ thời xa xưacon người đã tìm cách ghi lại thời
gian. Vậy làm thế nào để tính được thời gian, người xưa đã tính thời gian như thế
nào? Đó là nội dung chính của tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: cá nhân/ cả lớp
* giúp Hs hiểu được việc tính thời gian là rất quan
trọng
GV : Lòch sử là những sự vật, hiện tượng xẩy ra
trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong
quá khứ, cần phải xác đònh thời gian chuẩn xác. Từ
thời nguyên thuỷ con người đã tìm cách ghi lại sự
việc theo trình tự thời gian.
Học sinh xem hình 1,2 SGK bài 1
Hỏi: em có thể nhận biết được trường làng hay tấm
bia đá được dựng lên cách dây bao nhiêu năm
không?
1. Tại sao phải xác đònh thời
gian?
- Do nhu cầu cuộc sống mà con
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 5
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Hs: trả lời
Hỏi: có phải các bia Tiến só ở Văn miếu Quốc tử
giám đều được lập cùng một năm không?
Hs: trả lời
Gv: giải thích
Hỏi: Dựa vào đâu, bằng cách nào, con người sáng
tạo ra thời gian?
HS đọc SGK đoạn “ Từ xưa, con người… thời gian
được bắt đầu từ đây”.
Hỏi: dựa vào đâu và bằng cách nàocon người sáng
tạo ra được cách tính thời gian?
Hs: trả lời
GV giải thích: Thời cổ đại, người nông dân luôn
phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên trong canh tác
họ luôn phải theo dõi và phát hiện ra quy luật của
thiên nhiên. Họ phát hiện ra quy luật của thời gian
hết ngày rồi lại đêm, mặt trời mọc ở đằng Đông,
lặn ở đằng Tây. Nông dân Ai Cập Cổ Đại theo dõi
và phát hiên chu kì trái đất quay quanh mặt trời ( 1
vòng ) là 1 năm ( 360 ngày ).
Chuyển ý: phần 1 chúng ta đã thấy sự cần thiết
phải có thời gian vậy ta sẽ tìm hiểu cách tính thời
gian qua mục 2.
Hoạt động 2: cá nhân/ nhóm
* giúp Hs biết được cách tính thời gian
Hỏi: nhờ đâu mà người xưa làm ra lòch?
Hs: trả lời
Hỏi: các em có biết trên thế giới hiện nay có những
cách tính lòch chính nào?
Hs: m lòch và dương lòch.
Hỏi: Em cho biết cách tính của dương lòch và âm
lòch?
Hs: trả lời. Có 2 cách tính:
* m lòch : Dựa vào sự di chuyển của Mặt Trăng
xung quanh Trái Đất ( 1 vòng ) là 1 năm ( 360 ngày
), 1 tháng ( 29-30 ngày )
* Dương lòch : Dựa vào sự di chuyển của Trái Đất
xung quanh Mặt Trời ( 1 vòng ) là 1 năm ( 365
người phải xác đònh thời gian.
- Xác đònh thời gian là nguyên tắc
cơ bản trong lòch sử
2. Người xưa đã tính thời gian
như thế nào?
- Dựa vào sự quan sát và chuyển
động về Mặt Trăng, Mặt Trời
người ta làm ra lòch.
- Có 2 cách tính lòch:
+ Dương lòch : Dựa vào sự di
chuyển của Trái Đất quanh Mặt
Trời ( 365 ngày )
+ m lòch: Dựa vào sự di chuyển
của Mặt Trăng quanh Trái Đất.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 6
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

ngày ).
GV: lúc đầu người phương Đông cho rằng Trái đất
hình cái đóa, người La Mã trong quá trình đi biển
đã xác đònh: Trái đất hình tròn. Ngày nay chúng ta
xác đònh Trái đất hình tròn.
Hỏi :Các em nhìn vào bảng ghi trang 6 SGK , xác
đònh trong bảng đó có những loại lòch gì?
=> m lòch và Dương lòch.
Hỏi: đâu là âm lòch , đâu là dương lòch
HS xem lòch và xác đònh đâu là âm lòch ,đâu là
dương lòch.
Hoạt động 3:cá nhân
* thấy được tầm quan trọng của lòch
Hỏi: quyển lòch mà chúng ta xài hàng ngày là lòch
gì?
Hs: công lòch
Gv: công lòch là loại lòch dùng chung cho cả thế
giới.
GV: Cho HS xem lòch và khẳng đònh đó là lòch
chung của thới giới gọi là công lòch .
Hỏi: Vì sao thế giới cần có một thứ lòch chung?
Hs: Xã hội loài người ngày càng tiến triển, sự giao
lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, do
vậy cần có lòch chung để tính thời gian.
Hỏi: Công lòch được tính như thế nào?
Hs: Công lòch lấy thời điểm chúa Giê -su ra đời
vào năm công nguyên. Trước đó là trước công
nguyên ( TCN )
Gv: theo Công lòch 1 năm có 12 tháng (365 ngày),
năm nhuận thêm một ngày vào tháng 2.
1000 năm là 1 thiên niên kỉ
100 năm là 1 thế kỉ
10 năm là 1 thập kỉ
(Tính thời gian trước công nguyên với nay: năm
Tcn + năm hiện tại.vd:Triệu Đà xâm lược nước ta
năm 179tcn + năm 2006 = cách đây 2185 năm.Tính
thời gian sau Cn với nay: năm hiện tại – niên đại
sự kiện. Vd :năm nay 2006- khởi nghóa bà triệu
3. Thế giới có cần một thứ lòch
chung hay không?
- Do nhu cầu giao lưu quốc tế mà
thế giới cần có lòch chung.
- Dương lòch được cải tiến thành
công lòch. Công lòch lấy thời điểm
chúa Giêe su ra đời vào năm công
nguyên.
- Theo công lòch:
1 thế kỉ là 100 năm
1 thiên niên kỉ là 1000 năm
I. 01- 100
II. 101- 200
III. 201- 300
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 7
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

năm 248 = 1758.)
Hỏi: hãy xác đònh TK XXI bắt đầu và kết thúc năm
nào?
Hs: bắt đầu 2001, kết thúc 2100
Cho Hs đọc các năm tháng bất kì để xác đònh tg
tương ứng.
4 . Cng cố:
Hướng HS làm bài tập và trả lời câu hỏi.
- Tính khoảng cách thời gian của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 SGK so với năm
nay?
- Theo em, vì sao trên tờ lòch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lòch?
5 . Dặn dò:
- HS học bài 2
- Soạn câu hỏi bài 3:
1. Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
2. Đời sống của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ?
3. Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?
6. Rút kinh nghiệm:



Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 8
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

PHẦN MỘT : LỊCH SỬ THẾ
GIỚI
Tiết 3, Bài 3:
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
A: Mục tiêu
I . Kiến thức: HS cần nắm được:
+ Nguồn gốc của loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ
thành người hiện đại.
+ Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
II . Tư tưởng:
Qua bài học HS hiểu được vai trò quan trọng của lao động trong việc chuyển biến từ
vượn thành người, nhờ quá trình lao động con người ngày càng hoàn thiện hơn, xã
hội loài người ngày càng phát triển.
III .Kó năng:
Bước đầu rèn luyện cho HS kó năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần
thiết.
B. Phương tiện dạy- học:
- Các hình 3, 4, 5 ,6, 7 trong sách giáo khoa.
C. Tiến trình dạy – học.
I . Ổn đònh lớp.
II. Kiểm tra bài cũ:
1. Em hãy cho biết những năm sao đây thuộc thế kỉ nào?
938, 1418, 1789, 1858.
2. Dựa trên cơ sở nào người ta đònh ra âm lòch và dương lòch?
III. Bài mới.
Con người không phải sinh ra cùng Trái Đất hay cùng một lúc với các động vật khác
cũng như không phải khi sinh ra đã có hình dáng, hiểu biết, lao động như người ngày
nay. Bài “ xã hội nguyên thuỷ” hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sơ lược về thời đại
đầu tiên của xã hội loài người.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: cá nhân/ nhóm
* Hiểu được nguồn gốc của loài người
- GV yêu cầu HS quan sát hình 3 và hướng dẫn HS nhận
xét.
1.Con người đã xuất hiện
như thế nào?
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 9
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Hỏi: hình 3 đang miêu tả gì? người nguyên thủy xuất hiện
trên Trái đất từ khi nào?
Hs: cách đây hàng chục triệu năm có lòai vượn cổ sinh
sống.
Hỏi: nhờ đâu có sự biến đổi từ lòai vượn cổ thành người tối
cổ?
Hs: trả lời.
Hỏi: hài cốt của người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
Hs: trả lời.
Thảo luận: Phân biệt sự khác nhau giữa người tối cổ (hình
5) và lòai vượn cổ?
Hs: thảo luận theo đôi bạn
Hs: trả lời, nhận xét
Gv: nhận xét
Hỏi: người tối cổ có đời sống như thế nào?
Hs: trả lời
Hỏi: hình 4 đang miêu tả việc gì?
Hs: săn ngựa rừng
Hỏi: trong hình người tối cổ đã có vũ khí chưa? Làm bằng
gì?
Hs: trả lời
Hỏi:người tối cổ đã tìm ra một thứ rất quan trọng đó là gì?
(lửa). Tác dụng của lửa trong đời sống hàng ngày?
Hs: trả lời.
- Chuyển ý:Chúng ta đã tìm hiểu về hình dáng của Người
tối cổ. Vậy người tinh khôn thì như thế nào chúng ta sẽ
sang mục2.
* Hoạt động 2: cá nhân/ cả lớp
* giúp Hs hiểu được đời sống của người tinh khôn
Gv: trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở
thành người tinh khôn
Yêu cầu Hs quan sát hình 5.
Hỏi: Quan sát H5 tr 9 và nhận xét hình dáng của người
tinh khôn khác người vượn cổ như thế nào?
Hs: quan sát, trả lời
Gv kết luận: người tinh khôn xuất hiện là bước nhảy vọt
thứ 2 của con người. Lớp lông mỏng mất đi, xuất hiện
những màu da khác nhau: trắng, vàng, đen. Hình thành 3
- Cách đây khoảng 3-4
triệu năm vượn cổ biến
thành người tối cổ, họ đi
bằng 2 chi sau cầm nắm
bằng 2 chi trước. Di cốt tìm
thấy ở Đông phi, Giava,
Bắc Kinh.
- Người tối cổ sống thành
từng bầy trong các hang
động hoặc túp liều. Biết
hái lượm, săn bắn và chế
tạo công cụ.
- Biết dùng lửa sưởi ấm và
nướng thức ăn. Cuộc sống
bấp bênh.
2) Người tinh khôn sống
như thế nào?
- Người tối cổ dần dần trở
thành người tinh khôn, di
cốt tìm thấy ở khắp các
châu lục.
- Họ sống theo thò tộc, làm
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 10
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

chủng tộc lớn của lòai người.
Hỏi: Người tinh khôn sống như thế nào?
Hs: trả lời
Yêu cầu Hs quan sát hình 6, giải thích
Gv giải thích từ: “ thò tộc”: là những nhóm người gồm vài
chục gia đình, có quan hệ họ hàng, gần gũi với nhau, thậm
chí do cùng một bà mẹ đẻ ra nên có cùng dòng máu( hay
gọi là có quan hệ huyết thống với nhau), sống quây quần
bên nhau và cùng làm chung, ăn chung.
Hoạt động 3: cá nhân/ cả lớp
* Hs hiểu nguyên nhân xã hội nguyên thủy tan rã
Hỏi: công cụ lao động của người tinh khôn là gì?
Hs: trả lời
Gv: công cụ chủ yếu là đá , công cụ này không ngừng
được cải tiến nhưng năng suất lao động không cao.
Hỏi: khi nào thì năng suất lao động mới được tăng lên?
Hs: trả lời theo SGK
Gv: khỏang 4000 năm TCN con người phát hiện ra đồng
nguyên chất. Đồng nguyên chất rất mềm nên chủ yếu họ
dùng làm đồ trang sức (hình7). Sau đó họ pha đồng với
thiếc và chì cho đồng cứng hơn gọi là đồng thau. Từ đó họ
dùng đồng thau đúc ra các lọai công cụ lao động, công cụ
chiến đấu (hình 7)
Hỏi: công cụ bằng kim lọai đã có tác dụng gì?
Hs: trả lời
Hỏi: nhờ công cụ kim lọai, sản phẩm xã hội như thế nào?
Hs: dư thừa
Hỏi: khi của cải dư thừa, xã hội nguyên thủy đã xảy ra tình
trạng gì?
Hs: trả lời
Gv: công cụ kim lọai xuất hiện làm của cải dư thừa. Một
số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc đã lợi dụng
uy tín của mình để chiếm đọat một phần của cải dư thừa
của người khác. Vì thế ngày càng trở nên giàu có, 1 số
người khác lại cực khổ thiếu thôn. Xã hội đã phân hóa
thành người giàu, người nghèo.
chung, ăn chung.
- Biết trồng lúa, rau và
chăn nuôi gia súc.
- Biết làm gốm, dệt vải
làm đồ trang sức → Cuộc
sống ổn đònh.
3) Vì sao xã hội nguyên
thuỷ tan rã?
Do phát triển,4000năm
TCN, các công cụ bằng
kim loại ra đời -> sản
phẩm dư thừa -> xã hội
phân hoá giàu nghèo -> xã
hội nguyên thuỷ tan rã, con
người bước vào thời kì cổ
đại.
IV. Củng cố: Học sinh thảo luận làm phiếu học tập theo mẫu sau :
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 11
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Con người đã xuất hiện và tiến hóa như thế nào?
Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn
Thời gian 5-15triệu năm
trước đây, giống
con người
3-4 triệu năm trước
đây,đi bằng hai chi
sau,cầm nắm bằng
hai chi trước.
Khoảng 4 vạn năm
trước đây, bộ não
phát triển.
Tìm thấy Châu Phi, n Độ Châu phi, Gia Va,
Bắc Kinh.
khắp châu lục
Hình thức tổ chức Bầy đàn Bầy người Thò tộc
Đời sống Hái lượm Hái lượm, săn
bắn,tạo công cụ,
dùng lửa sưởi ấm,
sống trong hang
hoặc lều → cuộc
sống bấp bênh.
Làm và ăn chung,
biết trồng trọt,
chăn nuôi,làm đồ
trang sức và dệt vải
-> cuộc sống ổn
đònh hơn.
V. Dặn dò:
- Học bài.
- Soạn bài 4 trang 13:
1. Em hãy nêu tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
2. Xã hôi phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
3. các nước phương Đông nhà vua có những quyền hành gì?
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 12
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Tiết 4 , Bài 4 :
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG
ĐÔNG
A. Mục tiêu:
I. Kiến thức
HS nắm được:
- Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã có giai cấp và nhà nước ra đời.
- Những nhà nước đầu tiên ra đời ở phương Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, n Độ và
Trung Quốc từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III trước công nguyên.
- Nền tảng kinh tế : nông nghiệp
- Thể chế nhà nước ở các quốc gia này: quân chủ chuyên chế.
II . Tư tưởng:
HS hiểu được: Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ, xã hội này bắt
đầu có sự bất bình đẳng, phân chia giai cấp trong xã hội và về nhà nước quân chủ
chuyên chế.
III . Kó năng:
- Quan sát tranh ảnh và hiện vật, rút ra những nhận xét cần thiết.
B .Thiết bò dạy - học:
- Bản đồ các quốc gia phương Đông cổ đại.
- Một số tư liệu về Trung Quốc, n Độ.
C. Tiến trình dạy – học:
I . n đònh lớp.
II . Kiểm tra bài cũ:
- Đời sống của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ?
- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? Tác dụng của công cụ kim loại đối với cuộc sống
con người?
III . Bài mới:
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu những nét chính về xã hội nguyên thuỷ. Sau khi xã
hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước xuất hiện ở phương Đông.
Vậy các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời như thế nào? Các em cùng tìm hiểu
trong tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: cá nhân/ cả lớp
- GV: Dùng lược đồ các quốc gia cổ đại ( h10 SGK )
giới thiệu cho học sinh rõ các quốc gia này là Ai Cập ,
1. Các quốc gia cổ đại phương
Đông đã được hình thành ở
đâu và từ bao giờ?
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 13
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Lưỡng Hà, n Độ, Trung Quốc.
Hỏi: các quốc gia cổ đại phương Đông có điểm gì
chung khi hình thành?
Hs: Các quốc gia này đều được hình thành ở khu vực
nhnững con sông lớn : sông Nin ( Ai Cập ), sông
Trường Giang và Hoàng Hà (Trung Quốc ), sông n,
sông Hằng ( n Độ ).
Hỏi: vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông đều được
hình thành ở lưu vực những dòng sông lớn?Đặc điểm
của những vùng đất này?
Hs: Đó là những vùng đất đai màu mỡ, phì nhiêu, dễ
canh tác, cho năng xuất cao, nước tới đầy đủ quanh
năm.
Hỏi: với những điều kiện như vậy thì các quốc gia cổ
đại phương Đông nghề nào phát triển nhất?
Hs: trả lời
Gv: chốt ý
Yêu cầu HS quan sát hình 8 SGK trang 11.
Hỏi: bức tranh miêu tả điều gì?
=> :+ Hình trên người nông dân đập lúa – nộp thuế cho
quý tộc.
+ Hình dưới: người nông dân gặt lúa- gánh lúa về.
Hỏi: làm nghề nông luôn phải đối mặt với thiên tai, lũ
lụt. Để chống lũ lụt , ổn đònh sản xuất nông dân phải
làm gì?
Hs: Làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh dẫn nước
vào ruộng.
Hỏi: Khi sản xuất phát triển lúa gạo nhiều, của cải dư
thừa sẽ dẫn tới tình trạng gì?
=> - Xã hội xuất hiện tư hữu.
- Có sự phân biệt giào nghèo.
- Xã hội phân chia giai cấp.
- Nhà nước ra đời.
GV : Khi sản xuất phát triển, lúa gạo nhiều, của cải dư
thừa đã làm cho nhà nước ra đời, xã hội xuất hiện tư
hữu và phân chia giai cấp. Vậy sự phân chia giai cấp
được biểu hiện như thế nào chúng ta tìm hiểu sang
mục 2.
- Cuối thiên niên kỉ IV – đầu
thiên niên kỉ III TCN, các
quốc gia cổ đại phương Đông
đầu tiên đã hình thành ở lưu
vực những con sông lớn: Ai
Cập, Lưỡng Hà, n Độ, Trung
Quốc.
- Nền tảng kinh tế trồng lúa
nước.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 14

Xem chi tiết: gian an lich su 6


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét