Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

DINH DƯỠNG 6-11

Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
- Theo Tiêu Chuẩn Vệ Sinh Dinh Dưỡng của Tổ Chức Y Tế Thế Giới thì:
+ Từ 4 à 6 tuổi cần 91Kcal/ngày/kg thể trọng.
+ Từ 7 à 9 tuổi cần 78Kcal/ngày/kg thể trọng.
+ Từ 10 à 12 tuổi cần 66Kcal/ngày/kg thể trọng.
Riêng đối với nhóm em nghiên cứu dinh dưỡng cho trẻ từ 6=>11 tuổi thì cụ
thể năng lượng dành cho mỗi ngày của trẻ là 1800-2200 calo/ngày (theo
Viện dinh dưỡng đề nghị). Nếu trẻ hoạt động thể thao, trẻ cần phải tiếp nhận
nhiều hơn 300 - 500 calo
II.1.2 Vai trò của bữa ăn cân đối:
Dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng có thể nói là vào bậc nhất trong cuộc
sống của mỗi con người. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng này lại quá thông
dụng, đến mức hầu như người ta không còn chú ý đến vai trò của nó trong
cuộc sống. Điều này có thể tạm chấp nhận trong thời gian trước đây, khi mà
cuộc sống còn quá khó khăn, nhu cầu về dinh dưỡng của con người chỉ gói
gọn trong tiêu chuẩn là có đủ thức ăn cần thiết để duy trì sự sống và làm
việc. Còn trong điều kiện hiện nay, khi mà tình hình kinh tế xã hội ngày
càng khả quan hơn, con người ngày càng có điều kiện hơn để tiếp cận với
cuộc sống mới, trong đó việc ăn uống trở thành một thú vui hơn là một nhu
cầu, thì việc trang bị những kiến thức tối thiểu về dinh dưỡng để có thể lựa
chọn và áp dụng cho bản thân hoặc gia đình mình một chế độ ăn uống hợp
lý, bảo đảm sức khỏe đang trở nên ngày càng cần thiết.
Học sinh tiểu học là những đối tượng đặc biệt đối với những người làm công
tác dinh dưỡng. Đây là lứa tuổi cơ thể và tâm lý trẻ bắt đầu chuyển qua một
giai đoạn mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
• Về mặt thể chất, đây là giai đoạn mà bộ não đã hoàn thiện, trẻ có thể
học hỏi được rất nhiều nên nhu cầu về năng lượng cung cấp cho việc
học tập tăng lên. Cơ thể trẻ tuy phát triển chậm lại về mặt cân nặng và
chiều cao, không còn phát triển một cách vượt bậc như trong những
năm đầu đời, nhưng đây lại là giai đoạn mà cơ thể trẻ tích lũy những
chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn phát triển nhanh
chóng thứ hai trong cuộc đời là lứa tuổi dậy thì, nên việc cung cấp
chất dinh dưỡng cho trẻ cần được lưu ý cẩn thận.
5
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
• Về mặt tâm lý, giai đoạn này trẻ bắt đầu xâm nhập vào cuộc sống xã
hội dưới nhiều hình thức khác nhau (học hỏi, xem sách báo, TV.)
Đồng thời ở giai đoạn này tâm lý trẻ thường có những chuyển biến
quan trọng, phát sinh những nhận thức và hành động có thể ảnh hưởng
quan trọng đến hành vi dinh dưỡng sau này.
Trong tình hình xã hội chung hiện nay, nền kinh tế thị trường tác động mạnh
mẽ đến sự phân hóa xã hội, đã hình thành nên 2 thái độ dinh dưỡng trái
ngược nhau và đều nguy hại như nhau: Bên cạnh tình trạng suy dinh dưỡng
vẫn chiếm một tỉ lệ đáng kể cho dù đã cải thiện nhiều so với thời gian trước
đây, đã thấy xuất hiện và đang ngày càng phát triển tình trạng dư thừa dinh
dưỡng dẫn đến béo phì. Có thể nói "Dinh dưỡng hợp lý là một hành lang an
toàn nhỏ hẹp nằm giữa hai bờ vực thẳm của thiếu thốn và dư thừa".
II.2. Đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho trẻ ở giai doạn 6 đến 11 tuổi :
Ở độ tuổi lên sáu, trẻ cần được bổ sung đầy đủ dưỡng
chất để cơ thể phát triển toàn diện hơn. Những thực
phẩm không cung cấp đủ chất dinh dưỡng hoặc không
thích hợp sẽ ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ.
Đặc biệt khi xây dựng chế độ ăn uống cho trẻ, chúng
ta cần phải tính đến những nhu cầu của cơ thể gắn với sự phát triển chiều
cao, sự thay đổi các điều kiện môi trường bên trong cơ thể, sự phát triển thể
lực và trí tuệ. Do vậy, một chế độ ăn uống tối ưu cần phải có sự cân bằng
giữa tiếp nhận và tiêu hao các chất dinh dưỡng cơ bản.
II.2.1. Các thành phần cần thiết cho sự phát triển của trẻ:
Protit: Cá và sữa là hai thực phẩm giàu protit tốt nhất cho cơ thể trẻ. Xếp ở
vị trí thứ hai là protit từ thịt, vị trí thứ 3 là các loại protit có xuất xứ từ thực
vật. Mỗi ngày, trẻ cần phải tiếp nhận 75 - 90g protit. Đối với những protit có
xuất xứ từ động vật khoảng 40 - 45g.
Trong khẩu phần cùa trẻ ở lứa tuổi đến trường nhất thiết phải có một số loại
thực phẩm sau: sữa hoặc sữa chua, cá, thịt, trứng.
Chất béo: Cần chú ý cung cấp đầy đủ lượng chất béo
trong khẩu phần ăn hàng ngày đó là các chất béo có
trong thịt, sữa và cá.
6
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
Chất béo động vật hấp thụ khó hơn các chất béo thực vật và không chứa các
loại axit béo, các loại vitamin cần thiết cho cơ thể. Lượng chất béo cần thiết
cho trẻ ở độ tuổi đi học là 80 - 90g / ngày, chiếm 30% khẩu phần ăn hàng
ngày. Đồng thời trong khẩu phần hàng ngày của bé cũng cần phải bổ sung :
dầu ooliu, dầu thực vật và thịt lợn.

Carbohydrat: Carbohydrat cần để cung cấp thêm năng
lượng cho cơ thể. Các carbohydrat phức tạp rất có lợi
cho cơ thể. Mỗi ngày, trong khẩu phần ăn của trẻ cần
phải có 300 - 400g carbohydrat, trong đó lượng
carbohydrat đơn giản chỉ cần dưới 100g.
Các thực phẩm cần thiết có chứa carbohydrat là: bánh
mỳ, khoai tây, mật ong, hoa quả khô, đường
Tóm lại sự kết hợp của ba nhóm chất này cần tuân theo tỷ lệ P : L : G =
1:1:4
Glucose: Não có thể phát triển tùy vào lượng glucose (đường trong máu).
Đây được xem như nguồn "nhiên liệu" cần thiết. Bỏ một bữa ăn sáng có thể
gây ra thiếu hụt glucose, đồng thời làm suy giảm nhận biết, khó tập trung.
Gan của trẻ chỉ tồn trữ lượng glucose này khoảng 4 giờ. Do đó, bé cần được
ăn uống đầy đủ trước khi đến trường. Ở nhà, các bữa ăn của trẻ nên cách
nhau từ 4 đến 5 giờ để giữ lượng đường quân bình trong máu và đủ để não
hoạt động đúng chức năng.
Đặc biệt trong bữa ăn của trẻ phải đảm bảo một lượng vitamin và khoáng
chất nhất định để hình thành các chức năng cho cơ thể
Acid folic: Chất này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển các hồng cầu và bạch cầu. Vì thế, nếu bé nào cơ thể thiếu quá nhiều
acid folic sẽ nhanh chóng cảm thấy mệt mỏi hoặc mau quên, dễ bị kích
động, sau khi tập trung học trong một thời gian ngắn.
Vitamin B: Loại vitamin này đóng vai trò "giải mã" năng lượng trong
glucose. Thiếu hụt vitamin B, trẻ dễ "đổi tính", trở nên hung hăng, hiếu
chiến, dễ thất vọng, chán nản
7
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
Không có loại thức ăn nào cung cấp đủ nhóm vitamin B, vì vậy, bạn phải
chọn nhiều loại thức ăn khác nhau. Ngoài ra, có thể cho bé uống bổ sung
vitamin B theo chỉ định của bác sĩ.
Vitamin A: Dưỡng chất này đóng góp một phần không
nhỏ trong việc phát triển và củng cố hệ thần kinh.
Vitamin A còn được tìm thấy dưới dạng beta-carotene
trong các loại rau cải có lá màu xanh đậm, những loại
trái cây có sắc vàng
Kẽm: Sự thiếu hụt kẽm trong cơ thể bé có thể ảnh hưởng đến khả năng nhận
biết hoặc có thể làm khả năng này suy kém đi. Thịt và hải sản là nguồn cung
cấp kẽm rất lớn. Ngoài ra, bạn có thể cho trẻ dùng thêm các loại đậu, ngũ
cốc nguyên hạt, bí đỏ
Chất sắt: Tình trạng thiếu chất sắt chủ yếu ở trẻ em, sắt đóng vai trò vận
chuyển oxy trong máu đến các tế bào. Thiếu chất này, trẻ sẽ giảm tập trung,
mất nhiệt huyết để đối đầu với thử thách và giảm động lực học hỏi.
Có thể chọn ngũ cốc cho bữa điểm tâm để tăng cường chất sắt cho cơ thể trẻ.
Ngoài ra, trong bữa chính, bé nên dùng nhiều thịt có màu đỏ, cá hồi, cá ngừ,
thịt gà, rau cải có lá xanh đậm
Calcium: Calcium là một khoáng chất đóng vai trò rất
quan đối với sự phát triển của xương. Nguồn cung cấp
calcium là sản phẩm từ sữa, bơ, yaourt, nước cam, rau
xanh, sản phẩm đậu nành. 500-600ml sữa mỗi ngày là
lượng thích hợp cung cấp đủ calcium cho trẻ.
Folate: Đây là một loại vitamin quan trọng đối với sự phát
triển của cơ thể. Nguồn cung cấp: ngũ cốc, rau xanh và đậu
các loại. Bữa ăn sáng với bột ngũ cốc là một con đường tốt
để tăng cường folate.
II.2.2. Các thực phẩm liên quan cần thiết sử dụng trong thực đơn:
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải bao gồm đủ 4 nhóm thực phẩm chính
gồm: đường bột, béo, đạm, vitamin và khoáng chất. Bữa ăn Viêt Nam
thường cho trẻ ăn chủ yếu là bột các loại nên bột là nguồn năng lượng chính
(70 - 80%) của nhiều gia đình. Muốn có 1000 Calo cho trẻ phải ăn đến 200 -
8
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
230g bột. Với trẻ em tuổi càng nhỏ việc ăn bột là một gánh nặng cho nên
trong đảm bảo năng lượng cần chú ý đến Dầu - Mỡ. Đó là nguồn cung cấp
năng lượng cao lại vừa là chất hoá tan các loại vitamin A, D, E, rất cần cho
trẻ.
Năng lượng khi cung cấp không đủ, dù bữa ăn có cân đối, trẻ cũng bị suy
dinh dưỡng hoặc cấp tính, hoặc trường diễn
Tuy nhiên, việc thay đổi thực đơn giúp tạo cảm giác ngon miệng cũng quan
trọng không kém việc cung cấp đủ dinh dưỡng. Dưới đây là các loại thực
phẩm được phân chia theo các nhóm chính mà từ đây chúng ta có thể thay
đổi thực đơn nhưng vẫn đảm bảo đủ dinh dưỡng giúp hoàn thiện sự phát
triển cho trẻ
Nhóm Giá trị dinh dưỡng Các loại thực phẩm
Chất bột
đường
Năng lượng, chất xơ,
vitamin, khoáng chất
Bánh mì, bột ngũ
cốc, gạo, mì sợi,
khoai, bánh làm từ
bột các loại
Chất béo
Protein, calcium,
carbohydrate, vitamin và
khoáng chất
Bơ, sữa, các sản
phẩm từ bơ, sữa
Chất đạm
Protein, sắt, vitamin và
khoáng chất
Thịt - cá các loại,
trứng, các loại hạt,
đậu
Vitamin và
khoáng chất
Vitamin và khoáng chất,
bao gồm cả vitamin A,
C; chất xơ
Tất cả các loại rau,
trái cây (bao gồm cả
tươi, khô và nước ép)
Sau đây là một số thực phẩm có chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất mà
bạn có thể áp dụng để chế biến các món ăn trong thực đơn hàng ngày của
trẻ.
9
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
- Thực phẩm giàu vitamin A: cà rốt, ớt đỏ, hành, rau bina, rau xanh.
- Thực phẩm giàu vitamin C: cà chua, khoai tây, rau mùi, rau thìa là, cam,
quýt, quả phúc bồn tử.
- Thực phẩm chứa nhiều vitamin E: gan, trứng, gạo.
- Thực phẩm giàu vitamin B: sữa, váng sữa, gan, thịt, trứng, bắp cải, táo, cà
chua, các loại cây họ đậu.
- Các loại muốn khoáng và vi chất: muối i ốt, sắt, flo, coban, đồng….
II.3. Một số hội chứng thường gặp ở lứa tuổi này và biện pháp phòng
chống:
II.3.1 Hội chứng chán ăn
Nguyên nhân gây ra tính chán ăn của trẻ:
- Do bệnh tật.
- Do chế độ ăn không hợp lý.
- Do trẻ ăn không đúng bữa và ăn vặt.
- Do yếu tố tâm lý.
Cách khắc phục:
- Nguyên tắc thực hiện cần tinh tế và kiên trì.
- Tuyệt đối không nên tạo ra 1 sự thay đổi quá lớn về chế độ ăn mà cần tăng
dần dần để đạt được lượng nhu cầu ở tuổi của trẻ.
- Không nên uống quá nhiều loại thuốc để điều trị triệu chứng lâm sàng.
Bước đầu chỉ nên có sự can thiệp nhỏ, áp dụng các tiến trình chăm sóc và
nuôi dưỡng tại nhà theo đúng chỉ dân của bác sĩ dinh dưỡng.
II.3.2 Béo phì
Nguyên nhân:
- Do yếu tố di truyền bẩm sinh.
- Sự thiếu hoặc ít hoạt động thể lực, gây ra sự tồn
động các chất sinh nhiệt lượng carburants dư
thừa, tích lai dưới dạng các khối mỡ.
- Thói quen ăn uống thiếu khoa học của gia đình
đóng vai trò rất quan trọng.
10
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
- Ngoài ra, nguyên nhân ít gặp là do căn bệnh về nội tiết(Prader-Willi)
như sự hoạt động không tốt của các tuyến thượng thận tuyến giáp…
Biện pháp ngăn ngừa:
- Cần có một chế độ ăn hợp lý, cố gắng giảm đậm độ năng lượng của
thức ăn chứa nhiều chất béo (lipid), đường ngọt mà tăng cường ăn những
loại thức ăn có nhiều glucid phức hợp và rau quả.
- Tăng cường hoạt động thể lực và lối sống năng động (chơi thể thao, tập
thể dục, lao động).
- Nên thường xuyên theo dõi cân nặng của bản thân để tự điều chỉnh.
II.3.3 Suy dinh dưỡng
Nguyên nhân:
- Thiếu ăn, bữa ăn thiếu số lượng, thiếu các chất cần
thiết để phát triển.
- Do người mẹ bị suy dinh dưỡng. Người mẹ trước và
trong khi mang thai ăn uống không đầy đủ dẫn đến bị
SDDà đứa trẻ sinh ra nhẹ cân,còi cọc…
- Các bệnh nhiễm khuẩn như: viêm đường hô hấp, tiêu
chảy, các bệnh ký sinh trùng…
- Thiếu chăm sóc hay đứa trẻ bị bỏ rơi.
Biện pháp phòng chống SDD:
- Thực hiện tốt việc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Cho trẻ ăn bổ sung hợp lý.
- Thực hiện chăm sóc dinh dưỡng tốt khi trẻ bị ốm.
- Theo dõi cân nặng của trẻ bằng biểu đồ tăng trường.
- Phòng chống nhiễm giun sán ở trẻ em.
- Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai.
- Đưa trẻ đi khám và tư vấn dinh dưỡng theo định kỳ.
Bảng tăng trưởng cân nặng và chiều cao ( theo tiêu chuẩn NCHS)
11
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
Tuổi Cân nặng(kg) Chiều cao(cm)
1 9,5 75
2 12 85
6 20 116-118
10 32 138-140
18 55-56 168-170
II.4. Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ:
Từ 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp hàng ngày cho
trẻ qua thức ǎn không chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp
nǎng lượng cho trẻ học tập. Trung bình trẻ từ 7-
12 tuổi cần khoảng 35-50g protein / ngày. Vì
vậy ǎn uống hợp lý ở lứa tuổi này giúp trẻ thông
minh, khoẻ mạnh và phòng chống được bệnh
tật.
Nhưng ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ǎn uống quá mức sẽ dẫn đến thừa cân
và béo phì, tình trạng này đang có xu hướng gia tǎng trong những nǎm
gần đây, nhất là ở các thành phố lớn. Ngược lại nếu ǎn không đủ trẻ sẽ bị
còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu hay buồn ngủ, ngủ gật trong giờ học
dẫn đến học kém và chán học
Để cung cấp đầy đủ năng lượng trong ngày cho trẻ ta có thể bố trí bữa ăn
của trẻ ra nhiều bữa nhỏ nhằm tránh tình trạng ăn vặt của ttrẻ, ăn quá no
và giúp trẻ dễ tiêu hóa hơn.
12
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
Bảng 1: Nhu cầu dinh dưỡng của tuổi này
Lứa
tuổi
Năn
g
lượn
g
(kcal
)
Prot
ein(
g)
Chất
khoáng
Vitamin
Ca(
mg)
Fe(
mg)
A(m
cg)
B1(
mg)
B2(
mg)
PP(
mg)
C(m
g)
Trẻ
em

4-6
tuổi
1600 36 500 7 400 1,1 1,1 12,1 45
7-9
tuổi
1800 40 500 12 400 1,3 1,3 14,5 55
Nam
thiếu
niên

10-
12
tuổi
2200 50 700 12 500 1,0 1,6 17,2 65
Nữ
thiếu
niên

10-
12
tuổi
2100 50 700 12 700 0,9 1,4 15,5 70
13
Dinh dưỡng cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi
Cụ thể một ngày nhu cầu về các loại thực phẩm ở lứa tuổi này như sau:
Tên thực phẩm Trẻ 6 – 9 tuổi 10 - 12 tuổi
1. Gạo 220 - 250g 300- 350g
2. Thịt 50g 70g
3. Cá(tôm) 100g 150g
4.Đậu phụ 100g 150g
5. Trứng 1/2 quả 1quả
6.Dầu(mỡ) 20g 25g
7.Sữa 400 – 500ml 400 – 500ml
8.Đường 10 – 15g 15 – 20 g
9.Rau xanh 250 – 300g 300 – 500g
10. Quả chín 150 – 200g 200 – 300g
Chú ý : Nếu không có điều kiện chế biến nhiều loại món ǎn trong một
ngày thì có thể tính lượng đạm của trẻ như sau:
Cứ 100g thịt nạc tương đương với 150g cá hoặc tôm, 200g đậu phụ, 2 quả
trứng vịt hoặc 3 quả trứng gà.
Nếu ǎn các loại bún, miến, phở, khoai, ngô, sắn thì phải giảm bớt lượng
gạo đi
II.5. Một số điểm chú ý khi thiết kế thực đơn cho trẻ
14

Xem chi tiết: DINH DƯỠNG 6-11


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét