sẽ là ngời góp phần trực tiếp cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực
hiện thuê mua đối với các doanh nghiệp. Vì vậy có thể coi dịch vụ thuê
mua tài sản đợc ngân hàng thực hiện nh một hình thức tín dụng trung_dài
hạn.
2, Tầm quan trọng của vốn đầu t trung và dài hạn trong nền kinh tế.
a, Tầm quan trọng của vốn đầu t .
Vốn, lao động, công nghệ là ba nhân tố quan trọng hình thành nên
quá trình tái sản xuất. Do đó nền kinh tế muốn tăng trởng và phát triển
phải luôn tích luỹ đựơc một lựợng vốn từ chính nền kinh tế đó để tiến hanh
đầu t cơ bản và sự tích luỹ ngày càng tăng lên. Muốn đạt đợc mục tiêu
tăng thu nhập bình quân lên hai lần vào năm 2003 Việt Nam phải tiến
hành tăng sản phẩm xã hội tức là tăng năng lực sản suất của toàn bộ nền
kinh tế . Để thc hiện đợc điều này chúng ta phải tăng vốn đầu t cho việc
đổi mới công nghệ và xây dựng lắp đặt các nhà máy mới , cảI tạo hệ thống
cơ sở hạ tầng. Có nhiều cách tính nhu cầu vốn trong những năm tới trong
đó có phơng pháp tính theo mô hình HARROD-DOMAR.
1
Y = K
k
Trong đó:
K: Khối lợng vốn tăng thêm cần thiết để đạt đợc mục tiêu tăng
trởng của nền kinh tế.
G : Sản lợng đầu ra tăng thêm. Hệ số này cho biết để có một
đơn vị sản lợng tăng thêm cần có thêm bao nhiêu đơn vị khối lợng đầu t.
k: (là hằng số) gọi là tỷ số t bản đầu ra.
Theo tổng kết của các nhà kinh tế thế giới thì hệ số k ở các nớc phát
triển biến động từ 3.3 - 7.1, ở nớc ta hệ số này là 3.2 (Giai đoạn 1955 -
1975) và 3.7 (Giai đoạn 1976 - 1982) .
5
Phơng pháp này cho biết nhu cầu vốn để đầu t trực tiếp vào các công
trình sản xuất để có sản lợng theo yêu cầu chiến lợc tăng trởng kinh tế thì
phải cần tới 30 tỷ USD. Ngoài ra cũng phải cần đến một lợng vốn tơng úng
để đầu t cho việc cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống công
trình, kết cấu hạ tầng nằm trong tình trạng xuống cấp nặng nề , không đủ
sức đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế xã hội trong điều kiện đổi mới.
Theo ý kiến của các nhà kinh tế thì toàn bộ nhu cầu vốn cho nền kinh
tế đến năm 2003 sẽ không dới 60 tỷ USD (1). Và vì vậy trong thời gian tới
việc tạo vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng và cấp bách , đặc biệt là
vốn đầu t và phát triển kinh tế theo chiều sâu.
b, Vai trò của cho vay trung và dài hạn với phát triển kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất:Cho vay trung và dài hạn nhằm cung cấp cho những doanh
nghiệp có tiềm năng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nhng đang
thiếu vốn . Đây là một giải pháp đúng đắn, kịp thời để chuyển hoạt động
của các đơn vị kinh tế quốc doanh từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
sang cơ chế hoạch toán kinh doanh tụ chủ, góp phần tháo gỡ những khó
khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thứ hai: Cho vay trung và dàii hạn cho các thành phần kinh tế thực
sự là một loại tín dụng đầu t theo chiều sâu, nhằm mở rộng sản xuất, tăng
quy mô và năng lực sản suất kinh doanh tăng thêm sản lợng, nâng cao chất
lợng công trình.
Thứ ba: Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn. Thực tế cho thấy cho
vay trung và dàI hạn sẽ đầu t vào trang thiết bị của doanh nghiệp làm kích
thích sản xuất phát triển. Do sản xuất phát triển nên cần thêm nhiều vốn lu
động hơn và thị trờng vốn ngắn hạn sẽ đợc mở rộng theo tốc độ phát triển
của sản xuất.
Thứ t:Cho vay trung và dài hạn để phát triển kinh tế theo chiều sâu,
đầu t vào các công trình sản xuất , thiết bị máy móc, tàI sản cố định, có tác
dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá dể tiêu
thụ trong nớc và xuất khẩu, góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất nớc, đảm
bảo cân bằng và có kết d cán cân thơng mai quốc tế
6
Thứ năm : Cho vay trung và dàI hạn giúp cho sản suất phát triển, các
doanh nghiệp tăng thêm thu nhập và nộp ngân sách nhiều hơn góp phần
làm cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát và tạo thêm
nguồn lực tái đầu t phát triển.
Thứ sáu : Cho vay trung và dài hạn góp phần thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong xu thế của nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực đã và
đang phát triển, muốn không bị tụt hậu chúng ta phải tiến hành công
nghiệp hoá hiện đạI hoá đất nớc nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng kinh tế, cảI thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời dân.
Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tốc độ và tỷ trọng sản lợng
công ghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn
với đổi mới căn bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh,
hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế.
Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá, cần huy động nhiều nguồn vốn,
gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết
định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng Mại trong việc cung cấp vốn
trung dài hạn cho nền kinh tế.
Muốn có vốn để thực hiện tái sản xuất doanh nghiệp có thể huy động
từ các nguồn sau:
Từ nội lực của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc
cha cổ phần hoá hiện nay vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn Nhà Nớc cấp và
lãi cha phân phối, nguồn vốn này rất khó tăng thêm. Vốn góp liên kết và
vốn khác hầu nh cha có gì.
Trong các doanh nghiệp cổ phần hoá có thể huy động vốn qua phát
hành các công cụ nợ nh: Cổ phiếu, trái phiếu Nhng loại hình doanh
nghiệp này ở nớc ta cha nhiều, hơn nữa thị trờng chứng khoán ở nớc ta lại
cha thực sự ra đời nên các doanh nghiệp cha thể huy động vốn bằng cách
nay đợc.
Từ ngoại lực của doanh nghiệp, đó là hình thức vay Ngân hàng.
Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp nớc
7
ta hiện nay. Do đó có thể nói Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
việc cung cấp vốn đầu t trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Với mối quan hệ rộng lớn và chuyên sâu, Ngân hàng có thể đa ra
những ý kiến đóng góp thiết thực và có lợi cho hoạt động đầu t của doanh
nghiệp. Ngân hàng sễ cùng doanh nghiệp nghiên cứu dự án đầu t để đảm
bảo hiệu quả của dự án. Ngân hàng có thể tham gia đóng góp ý kiến về
mức độ phạm vi đầu t mới, mở rộng sản xuất phù hợp với năng lực hiện có
của doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội.
Ngân hàng sẽ là ngời cung cấp vốn kịp thời cho doanh nghiệp nếu dự
án kinh doanh của doanh nghiệp khả thi.
4, Nghiệp vụ tín dụng trung_dài hạn .
a. Nguồn để cho vay trung và dài hạn.
Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn ở các Ngân hàng Thơng
Mại nớc ta còn nhỏ bé chủ yếu bao gồm các nguồn sau:
Nguồn vốn thứ nhất : Là nguồn vốn tự có của các Ngân hàng Thơng
Mại (vốn góp hoặc tích luỹ đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh ) tuy
nhiên nguồn vốn này còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Nguồn vốn thứ hai : Là nguồn huy động của dân c dới hình thức
phát hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn dài.
Nguồn thứ ba : Là nguồn huy động ngắn hạn định kỳ, đợc xem xét,
tính toán và đợc trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc
vào lợng biến động của tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một
nguồn ổn định nhằm cho vay trung và dài hạn. Đối với nguồn này có hạn
chế là tỷ lệ trích thờng nhỏ và nó đặt ra cho các Ngân hàng trớc những rủi
ro có thể xảy ra do dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Nguồn thứ t là : Nguồn đi vay của Ngân hàng Nhà Nớc. Nguồn này
thờng phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ của
Ngân hàng Nhà Nớc.
Nguồn thứ năm : Là nguồn vay nợ nớc ngoàI để cho vay trung và
dàI hạn. Nguồn này thờng đợc chấp nhận khá đễ dàng và nó gắn với trách
nhiệm trả nợ của các Ngân hàng, nó có tính đảm bảo cao hơn là đầu t trực
8
tiếp, hơn nữa Ngân hàng các nớc xin vay thờng ở các nớc kém phát triển
hơn, do đó các nớc phát triển muốn cho vay vốn ở các nớc này nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cao hơn. Nguồn vốn đi vay nớc ngoài này có u đIểm là vay
đợc khối lợng lớn, lãi suất vừa phải. Tuy nhiên có một số khó khăn là phải
tạo hàng hoá xuất khẩu để hoàn vốn và phải chấp nhận một số điều kiện
bất lợi khác do phía cung cấp vốn đề ra.
Ngoài các nguồn vốn trên Ngân hàng Công thơng còn có các nguồn
tài trợ uỷ thác của các tổ chức tín dụng nớc ngoài nh:
-Nguồn vốn tín dụng EC (Theo sự thoả thuận giữa chính phủ Việt
nam và cộng đồng Châu Âu).
-Nguồn vốn Việt Đức.
-Nguồn vốn Chao Tung Bank (ĐàI Loan).
b.Cơ chế cho vay trung và dài hạn.
Mục đích cho vay: Ngân hàng cho các đơn vi vay vốn trung và dài
hạn để đầu t các dự án mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới và ứng
dụng khoa học công nghệ Nhằm mục tiêu lợi nhuận, chính sách phát
triển kinh tế xã hội.
Điều kiện vay vốn: Các đơn vị muốn vay vốn phải có đầy đủ các đIều
kiện sau:
*Có t cách pháp nhân hoặc cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi, năng
lực pháp luật hoạt đông sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi
trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
*Sản xuất kinh doanh phải có lãi
*Đơn vị vay phải có vốn tự có tham gia đầu t vào dự án, mức cụ thể
do tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định.
*Đối với các đơn vị không thuộc thành phần kinh tế quốc doanh khi
vay yêu cầu phải có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo
qui chế của thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
9
*Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành từ vốn vay tại công ty bảo
hiểm hoạt động hợp pháp tai Việt Nam. Các trờng hợp không phải mua
bảo hiểm do tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định .
*Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh
kế toán thống kê và điều lệnh của tổ chức kinh tế.
*Chấp hành điều lệ quản lý và đầu t xây dựng của Nhà Nớc, qui định
thể lệ cho vay.
*Đối với nhữnh đơn vị là pháp nhân ngoài những qui định trên còn
phải có thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập phù hợp vói
thời gian cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay : Vì những khoản đầu t có kỳ hạn dài thì rủi ro càng
cao chính vì vậy lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay đợc xác định tuỳ thuộc vào từng dự
án , ngành nghề, lĩnh vực đầu t, chính sách của Ngân hàng cũng nh thoả
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, nhng không vợt ra khỏi qui định của
thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
Giới hạn và quyền phán quyết : Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Công thơng tỉnh, thành phố, khu vực đợc quyết định cho vay trung và dài
hạn trong giói hạn đảm bảo các điều kiện sau:
*Không vợt quá mức uỷ quyền cho vay trung và dài hạn của tổng
giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam thông báo hiện hành.
*Tổng d nợ cho vay đối với một khách hành bao gồm nợ cho vay
trung và dài hạn, nợ ngắn hạn (kể cả VND và ngoại tệ) không vợt mức uỷ
quyền cho vay cao nhất đối với một khách hàng theo thông báo hiện hành.
Gia hạn nợ, miễn giảm lãi.
-Trờng hợp bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách
quan và có đơn xin gia hạn nợ một lần trong hợp đồng (hoặc khế ớc ) .Thời
gian gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ đã thoả thuận. Trờng hợp đặc
biệt do tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt nam quyết định.
10
-Việc miễn giảm lãi do tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
nam quyết định căn cứ theo các đề nghị của khách hàng và tờ trình của chi
nhánh Ngân hàng Công thơng trực tiếp cho vay.
Đối t ợng cho vay : Là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của
dự án đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và đổi mới kĩ thuật
ứng dụng khoa học và công nghệ bao gồm: Giá trị vật t máy móc, thiết bị,
công nghệ chuyển giao, bằng sáng chế, phát minh, chi phí nhân công, giá
thuê, chuyển nhợng đất đai, chi phí trả thuế, chi phí mua bảo hiểm tài sản
thuộc dự án và các chi phí khác.
Số lãi tiền vay trả cho Ngân hàng Công thơng trong thời hạn thi công,
cha bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài
hạn để đầu t tài sản cố định mà khoản trả lãi đợc tính trong giá trị tài sản
cố định đó.
Ph ơng pháp cho vay : Mức cho vay một dự án đầu t bằng tổng mức
vốn đầu t trừ đi vốn tự có do dự án của đơn vị vay, nhng mức tối đa bằng
70% tài sản thế chấp, cầm cố.
Thủ tục hồ sơ cho vay: Để đợc vay vốn, đơn vị vay phải gửi đến Ngân
hàng các hồ sơ sau :
-Đơn xin vay
-Tài liệu pháp lý về đơn vị vay, tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn
đấu t ban đầu.
-Tài liệu về tình hình tài chính hai năm trớc và các quý trong năm xin
vay.
-Dự án đầu t và các tài liệu liên quan đến dự án đầu t.
-Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp, cầm cố của đơn vị vay hoặc của
ngời bảo lãnh trong trờng hợp ngời vay đợc bảo lãnh.
Các Ngân hàng Công thơng căn cứ vào các tài liêu trên để tiến hành
phân tích và thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn. Nội dung cơ bản
của phân tích và thẩm định tập trung vào hai vấn đề chủ yếu sau:
11
Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay nguyên tắc cho
vay theo thể lệ, chế độ, qui định cụ thể đối với từng loại cho vay đó, đảm
bảo khả năng thu nợ gốc và lãi đủ và đúng thời hạn.
Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ
quy định.
Khi tiến hành phân tích, thẩm định cần thông qua các chỉ tiêu tài
chính, hiệu quả. Các vấn đề cần trọng tâm cần tập trung phân tích, thẩm
định bao gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng.
Tính cách và uy tín của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng, thông qua việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính của khách hàng.
Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng
Đáng giá các đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cồm cố bảo lãnh).
Phân tích dự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án
vay vốn, trả nợ của khách hàng.
Thời gian cho vay và thu nợ .
*Thời gian cho vay:
-Trờng hợp dự án phát huy hiệu quả ngay khi chovay thì:
-Trờng hợp dự án phải qua thi công lắp đặt chạy thử hoặc bên thi
công xây dựng, cung cấp, lắp đặt máy móc thiết bị yêu cầu phải tạm ứng
tiền theo tiến độ hoàn thành thì:
12
Thời gian cho vay = Thời gian thu nợ
Thời gian cho vay = Thời gian chuẩn bị , mua sắm vật t
máy móc, lắp đặt chạy thử . + Thời gian thu nợ
Trong thời gian chuẩn bị mua sắm vật t máy móc thiế bị, xây dựng ,
lắp đặt chạy thử dự án cha tạo doanh thu để trả nợnên Ngân hàng tạm
thời cha thu nợ gốc (trừ trờng hợp đơn vị cân đối đợc các nguồn thu khác
để trả nợ)
-Thời gian thu nợ:
(Chú thích: KHCB là nguồn khấu hao cơ bản)
Thời gian thu nợ cụ thể đợc tính từ ngày bắt đầu thu nợ đến ngày thu
hết nợ đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
*Đánh giá khả năng trả nợ: Khi đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng cần tính thêm chỉ tiêu:
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngợc lại. Khi tính tỷ lệ này để thấy đợc
mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính để Ngân hàng xác định mức thu
nợ hàng năm.
*Xác định kỳ hạn nợ: Kỳ hạn nợ là thời gian của một lần trả nợ
theo thoả thuận giữa Ngân hàng và ngời vay. Kỳ hạn nợ đợc xác định phù
hợp với nguồn trả nợ của khách hàng theo dự án vay vốn, nhng tối đa
không vợt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn.
13
Tổng số tiền vay
Thời gian thu nợ =
Nguồn KHCB lãi dùng các nguồn thu
dùng để trả + để trả + nhập khác dùng
nợ nợ để trả nợ
Số nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm
*Phát tiền vay: Ngân hàng và đơn vị vay ký hợp đồng tín dụng và làm
thủ tục để phát tiền vay theo qui định của Ngân hàng và theo tiến độ thực
hiện của dự án.
*Trả gốc và lãi tiền vay:
-Đến kỳ hạn đã thoả thuận đơn vị vay phải chủ động trả nợ đầy đủ
cho Ngân hàng.
-Đơn vị vay trả lãi cùng với trả gốc theo kỳ hạn trả nợ hoặc trả lãi
theo kỳ hạn đẫ thoả thuận.
II , Hiệu quả cho vay trung và dài hạn:
Trong hoạt động cho vay nói chung và trong hoạt động cho vay trung
và dài hạn nói riêng thì vấn đề Nâng cao hiệu quả cho vay là mục tiêu
đối với các Ngân hàng Việt nam. Nh vậy hiệu quả cho vay là gì ? Đánh giá
hiệu quả cho vay thông qua những chỉ tiêu nào ? Điều này chiếm vị trí
quan trọng trong kết quả cho vay trung và dài hạn bởi lẽ khi hiểu đúng
khái niệm về hiệu quả cho vay và có đợc các chỉ tiêu hợp lý để đánh giá thì
Ngân hàng mới thực sự đạt đợc hiệu quả cho vay cao.
1.Khái niệm về hiệu quả cho vay:
Để xem xét một cách toàn diện khái niệm này cần phải đứng trên ba
giác độ:
a . Trên giác độ xã hội:
Tại các nớc đang phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền
kinh tế là rất lớn. Đặc biệt là với nớc ta mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang cơ chế thị trờng nhu cầu vốn dành cho công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc là rất lớn. Vốn đầu t không chỉ giải quết những khó khăn về mặt
kinh tế cho đất nớc mà còn giải quyết những vấn đề về mặt xã hội nh: Việc
làm, nhà ở, cơ sở hạ tầng Vì vậy xét về mặt xã hội, hiệu quả cho vay vốn
trung và dài hạn là đáp ứng mục tiêu về mặt xã hội của hoạt động cho vay
cụ thể nh sau:
Hoạt dộng chovay trung và dài hạn của Ngân hàng mang lại bao
nhiêu suất việc làm cho ngời lao động.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét