Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
- Cắt: đầu tiên phải uốn thẳng dây thép sau đó cắt phân đoạn ra các đoạn
dài 400, 350, 300 mm.
* Nguyên liệu vỏ bọc: gồm rất nhiều nguyên liệu nh Rutil,Iminhit, Ferro
- Sấy: đối với các nguyên liệu nh caolanh, phế phẩm các loại phải qua công
đoạn sấy. ( sấy thủ công bằng than). Trong quá trình sấy phải thờng xuyên đảo
liệu để tránh bị cháy cục bộ
- Nghiền: + Nghiền búa: đối với các nguyên liệu mềm, dai nh caolanh,
mika
+ Nghiền bi: đối với các nguyên liệu cứng và dòn. Đối với nghiền
bi đổ nguyên liệu và bi với 1 tỷ lệ nhất định về khối lợng vào thùng và quay trong
một thời gian.
- Sàng: sau khi nghiền tiến hành sàng phân ly để loại bỏ những hạt khô
- Cân trộn
+ Cân: cân phối liệu các loại nguyên liệu với nhau theo 1 tỷ lệ nhất
định để đảm bảo tính công nghệ, yêu cầu kỹ thuật . Với mỗi loại que hàn có phối
liệu khác nhau.
+ Trộn: sau khi cân xong thì tiến hành trộn để đảm bảo độ đồng đều
của nguyên liệu.
- Trộn ớt ép bánh ép que
+ Trộn ớt: ngời ta trộn thuốc bọc đã phối liệu với nớc kết dính theo
một tỷ lệ nhất định. Khi trộn ớt phải đảm bảo đợc tính công nghệ khi ép que.
+ ép bánh: sau khi trộn ớt xong tiến hành ép thành những bánh để
phục vụ công đoạn ép que.
+ ép que: ngời ta tiến hành ép thuốc bọc vào lõi que thành que hàn
bằng máy ép thuỷ lực.
- Phơi sấy
+ Phơi: sau khi ép que xong ngời ta rải que vào các giàn để trên các
xe que đa ra khu vực phơi tự nhiên. Mục đích giảm độ ẩm trong que để tiết kiệm
nguyên liệu trong quá trình sấy.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 5
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
+ Sấy: sau khi que hàn phơi tự nhiên đạt thời gian quy định tiến hành
sấy que hàn ( sấy bằng điện). Tuỳ theo loại, kích cỡ que hàn mà có các qui trình
công nghệ sấy khác nhau, thời gian và nhiệt độ sấy khác nhau.
- Gói sản phẩm: sau khi sấy khô que hàn, để nguội tới nhiệt độ phòng rồi
tiến hành gói que hàn, tuỳ theo kích cỡ que hàn chủng loại sản phẩm mà ngời ta
gói que vào những hộp có trọng lợng khác nhau. Trong lợng các hộp que hàn 2.5
5 (kg) đối với hộp nhỏ. $ hộp nhỏ lại gói trong một hộp to 10- 20 (kg). Sau khi
bao gói ngời ta tiến hành co đai để đảm bảo an toàn khi vận chuyển.
I.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty CP que hàn
điện Việt - Đức
I.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một tổ hợp sản xuất kinh doanh
bao gồm 8 phòng ban chức năng, 3 phân xởng sản xuất lớn chủ yếu và 1 bộ phận
phục vụ sửa chữa để sản xuất. Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau về công
việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản
xuất ra các vật liệu hàn có chất lợng cao.
Ba phân xởng sản xuất lớn của công ty là phân xởng cắt chất bọc, phân x-
ởng gia công nớc silicat và phân xởng ép sấy - bao gói que hàn. Các phân xởng
đều đợc chia ra thành các tổ chuyên môn nh tổ vuốt lõi que, tổ nghiền bi, tổ cân
trộn, tổ ép que
I.4.2 Kết cấu sản xuất của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Các sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đều đợc sản
xuất theo công nghệ của Đức và Italia.
Bộ phận sản xuất chính của công ty là các phân xởng gia công chất bọc và
phân xởng ép sấy- bao gói que hàn. Bộ phận sản xuất phụ là phân xởng gia
công nớc silicat. Bộ phận phụ trợ là bộ phận phục vụ sửa chữa để sản xuất. Tất cả
các phân xởng này khi tiến hành công việc của mình đều phải tuân theo kế hoạch
sản xuất, thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu.
Tất cả các bộ phận trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phân xởng
cắt chất bọc là phân xởng sản xuất công đoạn đầu của quá trình sản xuất que
hàn bởi vậy khi phân xởng cắt chất bọc sản xuất công đoạn đầu xong thì mới
chuyển sang công đoạn ở phân xởng ép sấy bao gói. Bộ phận phụ trợ có
nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa bảo dỡng và thay thế khi các thiết bị của phân xởng
cắt chất bọc, phân xởng ép sấy bao gói và phân xởng sx nớc silicat bị hỏng. Ngoài
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 6
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
ra bộ phận sửa chữa thiết bị sản xuất còn có nhiệm vụ chế tạo các thiết bị mau
mòn để phục vụ sản xuất.
I.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều cần
đợc thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc hợp lý và có hiệu quả. Trong các
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo khả
năng thích ứng tốt với các xu hớng vận động, tăng trởng hay suy thoái trong kinh
doanh. Nắm vững điều đó, Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức trong những
năm qua đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực về
chuyên môn, giỏi nghiệp vụ. Đến nay bộ máy quản lý của công ty đã có những
thay đổi hợp lý, đợc xây dựng theo kiểu trực tuyến, phù hợp với cơ chế thị trờng
đáp ứng đợc yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời đảm bảo tính tập
trung thống nhất theo chế độ một thủ trởng.
Ban lãnh đạo của công ty bao gồm:
- Một giám đốc: là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty và có
nghĩa vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Giám đốc có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy và tổ chức SX-KD có hiệu quả, chỉ đạo điều hành các
phòng ban PXSX thực hiện kế hoạch SXKD, các kế hoạch phát triển dài hạn, mua
sắm, bảo quản, lu kho các nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị , vật liệu phục vụ cho
nhu cầu SX và công tác nâng cao chất lợng sản phẩm, phát triển sản phẩm mới ,
lập chính sách chất lợng của công ty, duy trì hệ thống quản lý chất lợng.
- Một phó giám đốc: là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành
công việc sản xuất, là đại diện lãnh đạo về chất lợng. Phó giám đốc có nhiệm vụ
tham mu cho GĐ về xây dựng mục tiêu chất lợng trong từng thời kỳ, chỉ đạo và
điều hành các phòng ban phân xởng có liên quan trong việc thực hiện KHSX
tháng/quý/năm, bảo đảm ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm, các công việc
liên quan đến đời sống ngời lao động, các công việc hành chính: mua sắm thiết bị
văn phòng
Các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật chất lợng (KT-CL):
+Chức năng: nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm, nghiên cứu
phát triển các sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất, thiết bị máy móc, điện n-
ớc , chất lợng vật t đầu vào, gia công chế tạo phụ tùng, sửa chữa các thiết bị.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 7
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
+ Nhiệm vụ: Quản lý chất lợng sản phẩm do công ty sản xuất đúng
tiêu chuẩn chất lợng qui định, quản lý kỹ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh công
nghiệp, đào tạo nâng cao tay nghề cho côngn nhân.
- Phòng kế hoạch kinh doanh ( KH-KD): là sự sáp nhập giữa phòng kế
hoạch vật t và phòng kinh doanh
+ Chức năng: lập kế hoạch SX-KD ( mua vật t, cấp phát vật t ), bán
các sản phẩm của công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc, kinh doanh các mặt
hàng khác do công ty giao cho
+ Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung ứng vật t phục
vụ SXKD, bán sản phẩm do công ty sản xuất ra
- Phòng tổ chức nhân sự (TC):
+ Chức năng: giúp GĐ quản lý về tổ chức nhân sự, đào tạo lao động,
tiền lơng và các chế độ liên quan đến ngời lao động.
+ Nhiệm vụ: Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với
ngời lao động để triển khai thực hiện trong công ty, lập các kế hoạch về lao động
tiền lơng, đào tạo, quy hoạch cán bộ, giúp GĐ trong việc tuyển dụng bố trí lao
động, xác định các định mức lao động, đơn giá lơng sản phẩm, theo dõi phong trào
thi đua trong công ty, thực hiện công tác văn th lu trữ
- Phân xởng cắt bọc(PXCB)
+ Chức năng: gia công thuốc bọc, cắt lõi que hàn
+ Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện công việc hoàn thành kế hoạch đợc
giao, đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng đúng định mức về vật t, phụ tùng nguyên
liệu, đảm bảo chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn qui định.
- Phân xởng sấy gói que hàn( PXES):
+ Chức năng: ép, sấy, gói các loại que hàn và nhập kho công ty
+ Nhiệm vụ: giống PXCB
- Phân xởng dây hàn (PXDH)
+ Chức năng: kéo, vuốt dây thép, mạ cuộn thành phẩm dây hàn, kéo
vuốt dây thép làm lõi que hàn, hoà tan silicat ở dạng cục thành dung dịch silicat.
+ Nhiệm vụ: giống PXCB và PXES
- Phòng tài vụ( TV):
+ Chức năng: giúp GĐ về việc quản lý tài chính của công ty.
+ Nhiệm vụ: Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp loại
hình sản xuất, quá trình sản xuất của công ty. Giúp GĐ kiểm tra, kiểm soát kinh tế
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 8
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
tài chính của công ty, lập các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính đúng biểu mẫu
qui định, thanh toán lơng thởng , cung cấp số liệu cho các phòng có liên quan
- Ytế: thực hiện việc kiểm tra, khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên,
cấp cứu tai nạn xảy ra
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của công ty Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Nét liền: sơ đồ tổ chức hành chính
Nét đứt: sơ đồ tổ chức về hệ thống quản lý chất lợng
Nguồn: sổ tay chất lợng của công ty
I.6 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, thị trờng vật liệu hàn ở nớc ta không ngừng biến
động, đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở trong nớc đầu t sản xuất vật
liệu hàn do đó sự cạnh tranh sản phẩm vật liệu hàn ngày một gia tăng, giá vật t đầu
vào lại tăng cao. Để khắc phục những khó khăn khách quan, đảm bảo kế hoạch
sản xuất kinh doanh công ty đã đầu t Công nghệ và thiết bị sản xuất dây hàn tự
động dới lớp khí bảo vệ CO
2
. Do đầu t hạng mục này, năng lực của công ty đã đ-
ợc tăng lên đáng kể qua các năm cụ thể nh sau:
Bảng 01:Kết quả sản xuất kinh doanh
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Năm So sánh
2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
% %
1 Tổng sản lợng Tấn 9537 8586 8016 -951 90.03 -570 93.36
2 Doanh thu Tỷ đ 65.61 62.38 80.55 -3.23 95.08 18.17 129.12
3 Tổng chi phí Tỷ đ 64.10 61.00 78.72 -3.1 94.41 17.72 129.05
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 9
Giám đốc
PGĐ kiêm ĐDLĐ
về chất lượng
Phòng
KH-KD
Phòng
TC
PXCB
PXES
PXDH
Phòng
TV
Ytế
Phòng
KT-CL
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
4 Lợi nhuận Tỷ đ 1.23 1.02 1.82 -0.21 83.04 0.80 178.20
5 Nộp ngân sách Triệu đ 700.3 628.4 4169 -71.9 89.73 3541 663.35
6 Thu nhập bình quân Triệu đ 2.328 2.108 2.272 -0.22 90.55 0.164 107.78
7 Tổng số lao động Ngời 338 288 238 -50 85.21 -50 82.64
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2003 tất cả các chỉ tiêu của công ty đều
giảm so với năm 2002, tuy nhiên sang năm 2004 do áp dụng nhiều qui trình công
nghệ mới hơn nữa là sự chuyển đổi cơ cấu thành công ty cổ phần do vậy công ty
đã có sự phát triển vợt bậc. Mặc dù tổng sản lợng vẫn giảm so với năm 2003 song
tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên đáng kể. Nguyên nhân chủ
yếu là do giá vật t đầu vào tăng lên so với năm trớc nên đã ảnh hởng tới giá của
sản phẩm. Doanh thu của công ty trong năm 2004 đã tăng 29.12% so với năm
2003, tỷ lệ tăng lợi nhuận đạt 78,2%, đây là con số rất khả quan đối với công ty.
Cùng với sự tăng lên về doanh thu và lợi nhuận công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nớc, tỷ lệ nộp ngân sách tăng 563.35% so với năm 2003.
Tổng số lao động ở công ty có xu hớng giảm dần. Do đầu t thêm quy trình
công nghệ nên giảm đợc lao động tại một số khâu, công ty đã áp dụng biện pháp
tinh giảm lao động theo mô hình mới, gọn nhẹ mà hiệu quả nhằm đảm bảo đời
sống và việc làm của cán bộ công nhân viên. Cùng với sự phát triển của sản xuất
kinh doanh, thu nhập của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao, thể hiện ở mức
thu nhập bình quân 2.272.000đ/tháng 2004 tăng 7.78% so với năm 2003.
Với những thành tích đã đạt đợc chứng tỏ công ty đã hoạt động một cách có
hiệu quả, chứng tỏ sự đầu t đúng hớng và sự nỗ lực đóng góp của bộ máy quản lý
và toàn thể công nhân viên trong công ty.
Phần II: Phân tích hoạt động SXKD của Công ty cổ phần
que hàn điện Việt - Đức
II.1 Phân tích các hoạt động Marketing
II.1.1 Sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã cung cấp cho thị trờng rất
nhiều loại vật liệu hàn có chất lợng cao, ổn định bao gồm: que hàn vỏ bọc, dây
hàn và bột hàn. Mỗi loại vật liệu này lại có nhiều chủng loại rất phong phú, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nớc.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 10
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
II.1.1.1 Một số sản phẩm que hàn
Bảng 02: Một số sản phẩm que hàn
Tên SP
ứng dụng
Đặc điểm sử dụng
N38-VD Dùng hàn nối các kết cấu thép
carbon thấp, tải trọng trung bình,
có độ bền kéo nhỏ nhất
400N/mm
2
- Thuộc nhóm Rutil, hồ quang ổn định,
dễ lấy lại hồ quang, xỉ dễ bong, mối
hàn sáng, đẹp.
- Có thể hàn đợc ở mọi t thế
- Sấy que hàn ở 70-100
o
C trong thời
gian 30-60phút trớc khi hàn.
N46-VD Hàn nối thép carbon thấp, tải
trọng trung bình và có độ dẻo cao,
phù hợp hàn các kết cấu thép cán,
vỏ tàu
- Thuộc nhóm Titan trung bình, có thể
hàn đợc ở mọi t thế, xỉ dòn, dễ bong
- Sấy que hàn ở 70-100
o
C trong thời
gian 30-60phút trớc khi hàn.
N55-6B Hàn nối thép carbon thấp có độ
bền kéo >510N/mm
2
, thích hợp
hàn các kết cấu tàu thuyền, cầu
phà và các thiết bị chịu lực
- Thuộc nhóm hydrogen thấp, hồ quang
ổn định, ít nổ bắn, xỉ dễ bong.
- Mối hàn có độ ngấu tốt, chịu đợc sự
nứt nhiệt nóng và lạnh.
- Sấy que hàn ở 300-350
o
C trong thời
gian 1 giờ trớc khi hàn, khi hàn nên giữ
hồ quang ngắn đến mức có thể
DCr60 Thích hợp hàn đắp các chi tiết
máy bị mài mòn, dụng cụ cắt, gọt,
khuôn rèn dập có độ cứng cao
- Hệ số hàn đắp cao
- Khả năng chống mài mòn tốt với
những chi tiết có độ cứng cao.
- Sau khi hàn không gia công cắt gọt đ-
ợc
-Sấy que hàn 200-250
o
C trong thời gian
1 giờ
Ngoài một số que hàn kể trên công ty còn có các loại que hàn đặc biệt nh que hàn
Inox VD.308-16, que hàn đồng Hm-Cu, que hàn gang GG33, que cắt C5.
II.1.1.2 Sản phẩm dây hàn W49 VD
Dây hàn W49 VD đợc chứng nhận chất lợng bởi: Đăng kiểm Việt Nam (
VR)
ứng dụng: Dây hàn W49 VD hàn với khí CO
2
bảo vệ, thích hợp cho hàn
thép thờng hoặc thép có độ bền cao >510 N/mm
2
. Dùng cho hàn tự độngcho các
kết cấu tàu, thuyền, xây dựng hoặc ôtô.
Đặc điểm sử dụng: Khi hàn cho hồ quang ổn định. Độ ngấu tốt, đặc biệt khi
hàn vật hàn mỏng. Bề mặt mối hàn bóng, đẹp và có độ ngấu tốt.
Cơ tính kim loại mối hàn: Độ bền kéo 640 Min (N/mm
2
), độ dãn 30 Min
(%)
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 11
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
II.1.1.3 Bột hàn nóng chảy F6 VD
ứng dụng: Dùng hàn tàu thuyền, thép kết cấu, thép xây dựng, cầu và các kết
cấu thép quan trọng
Đặc điểm sử dụng: Độ ngấu lớn, khi hàn tấm mỏng cần có miếng lót. Độ
dai va đập và khả năng chống nứt của kim loại mối hàn cao do vậy rất thích hợp
cho hàn một hoặc nhiều lớp đối với các kết cấu quan trọng. Dùng để hàn một phía
hoặc hàn hai dây trớc sau cung một lúc. Lợng tiêu hao thuốc nhỏ do vậy rất kinh
tế, khi hàn có thể dùng dòng xoay chiều AC hoặc dòng điện một chiều dây hàn nối
cực dơng DC.
Hớng dẫn sử dụng: sấy que hàn ở 200-300
o
C trong thời gian một giờ trớc
khi hàn.
Tăng điện áp hàn sẽ làm giảm đặc tính liên kết, do vậy cần giữ điện áp thấp. Thêm
thuốc hàn mới một cách định kỳ để tránh khuyết tật mối hàn và sự hình thành bề
mặt mối hàn xấu có thể xảy ra.
Cơ tính kim loại mối hàn: giới hạn chảy 380 Min(N/mm
2
), độ dãn dài 24
Min (%)
II.1.2 Kết quả tiêu thụ các sp que hàn của Cty CP que hàn điện Việt - Đức
Bảng 03: Kết quả tiêu thụ que hàn
Đơn vị: tấn
Tên sản phẩm
Năm
2002 2003 2004
Que hàn thép carbon thấp 8106.45 7298.1 6482.1
Que hàn thép carbon thấp, độ bền cao 667.59 601.02 533.82
Que hàn đắp phục hồi bề mặt 476.85 429.3 381.3
Các loại que hàn đặc biệt 286.11 257.58 228.78
Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Giá vật t đầu vào nh lõi que FeroMn dùng để sản xuất que hàn ngày càng
tăng cao, giá lõi thép tăng khoảng 60% so với năm 2003 và đầu năm 2004, các
nguyên vật liệu sản xuất que hàn đều tăng 36% so với cùng kỳ năm 2003, điều này
đã ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, tạo ra những khó khăn trong việc sản
xuất kinh doanh. Do vậy sản lợng tiêu thụ của công ty qua các năm đều có xu h-
ớng giảm đều giữa các loại que hàn. Năm 2004 công ty bắt đầu sản xuất 2 loại sản
phẩm mới là dây hàn và bột hàn, do đó cũng ảnh hởng tới sản lợng tiêu thụ của các
loại que hàn.
II.1.3 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 12
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trờng hơn 30 năm qua, trải qua
bao biến động sản phẩm của công ty vẫn luôn luôn đợc khách hàng chấp nhận và
tín nhiệm, rất nhiều công trình trọng điểm của đất nớc nh : công trình thuỷ điện
sông Đà, đờng dây 500KV, cầu Thăng Long, Thuỷ điện Yaly đều đã sử dụng
sản phẩm của công ty.
Hiện nay với đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành
nghề, trang thiết bị hiện đại và phơng châm không ngừng đổi mới về mọi mặt
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, sản phẩm của công ty
không ngừng nâng cao uy tín trên thị trờng, đợc khách hàng trong và ngoài nớc tin
dùng với 460 đại lý lớn nhỏ trên toàn quốc. Bên cạnh việc đáp ứng phần lớn nhu
cầu của các ngành: đóng tàu, giao thông, xây dựng Năm 2001 lần đầu tiên công
ty đã xuất khẩu đợc 100 tấn que hàn ra thị trờng nớc ngoài, năm 2002 mức xuất
khẩu tăng gấp 2 lần năm 2001. Năm 2003 giá trị xuất khẩu của công ty đạt
147,8% so với năm 2002. Nh vậy sản phẩm của công ty đã bớc đầu tạo đợc sự tín
nhiệm của bạn hàng
Bảng 04: Bảng phân tích doanh số theo địa phơng
STT Địa phơng % tiêu thụ
1 Miền Bắc 85%
2 Miền Trung 6%
3 Miền Nam 7%
4 Xuất khẩu 2%
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 13
Báo cáo thực tập Khoa KT&QL trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội
Bảng 05: Bảng phân tích doanh số tiêu thụ theo lĩnh vực khách hàng
STT Lĩnh vực % doanh số sản phẩm
1
Khách hàng đóng tàu 35
2
Khách hàng thuỷ điện và các
công trình Quốc Gia
15
3
Khách hàng ngành GTVT 15
4
Khách hàng cơ khí sản xuất 18
5
Khách hàng tiêu dùng 10
6
Khách hàng khác 7
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Qua hai bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ chủ yếu ở khu
vực phía Bắc với đối tợng khách hàng đóng tàu là chủ yếu.
II.1.4 Chính sách giá của công ty
Giá cả là một yếu tố then chốt trong cạnh tranh và đồng thời nó phản ánh
chất lợng của hàng hoá, điều này đòi hỏi công ty phải đa ra đợc một chính sách
giá phù hợp. Do đặc tính của sản phẩm phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào và phải
phối hợp các nguyên vật liệu với nhau để tạo ra các sản phẩm có tính năng khác
nhau nên đối với mỗi loại sản phẩm lại có những hình thức giá khác nhau nhng
chúng đều phải trải qua các bớc xác định giá sau:
+ Xác định mục tiêu đặt giá
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm
+ Xác định chi phí
+ Xác định giá của đối thủ cạnh tranh
Phơng pháp định giá: theo chi phí bình quân cộng phụ giá
P = C + C * m
c
hoặc P = C + P * m
p
Trong đó:
P: giá bán cha có VAT
C: giá thành toàn bộ hay chi phí bình quân
m
p
: tỷ lệ lãi mong đợi trên giá bán hay tỷ lệ phụ giá trên giá bán
m
c
: tỷ lệ lãi mong đợi trên chi phí hay tỷ lệ phụ giá trên chi phí
Ngoài ra công ty còn áp dụng một số phơng pháp xây dựng giá cả linh hoạt
trong các trờng hợp cụ thể và sử dụng phơng pháp định giá theo hệ số kết hợp một
số phơng pháp sau:
+ Giá phân biệt ( giảm giá) dựa theo khối lợng và khả năng thanh toán.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét