Thứ Hai, 3 tháng 3, 2014
Đề cương chính sách thương mại quốc tế
4. “Một nƣớc có lợi thế tuyệt đối mới có đƣợc lợi ích trong buôn bán quốc
tế”. Kết luận nhƣ vậy có đúng không? Vì saoCho ví dụ mô phỏng để
minh họa?
Sai. Vì trong nhiều trường hợp một nước bất lợi thế tuyệt đối về tất cả( xét về hàng
hóa đang xem xét) nhưng vẫn có được lợi ích khi các nước tham gia trao đổi buôn
bán với nhau.
Ví dụ. ( số lượng đơn vị sản xuất ra với mỗi đơn vị nguồn lực)
Lúa gạo( tạ) Cao su(ha)
Việt Nam 10 12
Lào 4 6
Trong ví dụ trên thì Lào bất lợi thế tuyệt đối về cả 2 mặt hàng. Tuy nhiên Lào lại
có lợi thế so sánh về sản xuất cao su hay việc trồng cao su ở Lào có hiệu quả cao
hơn tương đối so với VIệt Nam. Vì vậy thương mại giữa 2 quốc gia vẫn tồn tại với
việc Việt Nam xuất gạo nhập cao su, Lào ngược lại.
5.Lấy ví dụ mô phỏng để chứng minh: “Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so
sánh thì không thể có lợi ích thƣơng mại”?
Lấy ví dụ tương tự câu trên.
6.Lợi thế so sánh do đâu mà có? Lợi thế so sánh có thể thay đổi đƣợc không?
Nếu có thì thay đổi theo hƣớng nào?
Lợi thế so sánh được tính trên cơ sở của chi phí cơ hội, hiệu quả sản xuất tương
đối và có được từ 2 nguồn gốc:
Điều kiện tự nhiên
Nhân lực, vốn, vấn đề quản lý vĩ mô, vi mô
Lợi thế so sánh có thể thay đôi một cách nhanh chóng vì nó phụ thuộc vào 4 yếu tố
thay đổi thường xuyên.
RCA= (E
XA
/E
A
):(E
XW
/E
W
).
Trong đó : E
XA
: kim ngạch XK sản phẩm X của nước A
E
A
: tổng kim ngạch XK của nước A
E
XW
: tổng kim ngạch XK sản phẩm X của thế giới
E
W :
tổng kim ngạch XK của toàn TG.
7. Hãy trình bày những lợi ích mà ngoại thƣơng mang lại? Nguồn gốc của các
lợi ích đó?
Lợi ích của ngoại thương.
a. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyên môn hóa
Thúc đẩy sản xuất trong nước
Tiếp thu khoa học- công nghệ
Đa dạng hàng hóa trong nước, tăng thu
Tăng thu và đa dạng ngoại tệ, tăng thu ngân sách
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao trình độ xã hội
Giúp sử dụng nguồn lực trong nước có hiệu quả nhất
Giải quyết việc làm
b. Lợi ích với doanh nghiệp
Sử dụng khả năng sản xuất thừa: khi cung> cầu trong nước thì các doanh
nghiệp có xu hướng tìm kiếm thị trường nước ngoài cho các sản phẩm.
Giảm chi phí: khu quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên thì cùng với
đó là chi phí sản xuất giảm xuống do: trình độ quản lý nâng cao, chuyên
môn hóa, vận chuyển và mua nguyên vật liệu với số lượng lớn….
Lợi ích nhiều hơn: Dựa vào sự ưu đãi của môi trường sản xuất tại nước
ngoài, thị trường cạnh tranh, vòng đời sản phẩm dài hơn trong nước…
Phân tán rủi ro: các nhà kinh doanh tối thiểu hóa được sự co giãn về đầu vào
và đầu ra của sản phẩm khi tham gia vào nhiều thị trường khác nhau
Cơ hội nhập khẩu: tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu rẻ cho đầu vào hay
thực hiện nghiệp vụ hàng đổi hàng….
Có động lực nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, giảm rủi ro,đa dạng mặt
hàng…
Nguồn gốc lợi ích ngoại thương : câu 2
8. Hãy trình bày những đóng góp của các lý thuyết cổ điển về thƣơng mại
quốc tế trong việc giải thích nguồn gốc lợi ích của ngoại thƣơng?
- Cắt đứt hẳn những truyền thống của thời trung cổ, trước hết là truyền thống
tuej nhiên và những lời giáo huấn, luân lý được trích dẫn trong kinh thánh
- Là cơ sở để các nước chuyên môn hóa và trao đổi các mặt hàng
- Giải thích các nước tham gia vào thương mai quốc tế và cái gì quyết định
chủng loại hàng hóa XNK
9. Hãy nêu mặt hạn chế của các lý thuyết cổ điển về thƣơng mại quốc tế?
a. Trọng thương
Ít tính lý luận, thường được nêu dưới hình thức những lời khuyên thực tiễn
về CSTM
Mang nặng tính kinh nghiệm
Coi vàng bạc là hình thức của cải duy nhất của các quốc gia, gắn mức cung
tiền tệ so với sự thịnh vượng của quốc gia, coi thương mại là một trò chơi
có tổng lợi ích bằng 0 là sai lầm.
Chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa trong TMQT, chưa thấy được tính
hiệu quả và lợi ích từ quá trình chuyên môn hóa SX và trao đổi, chưa nhận
thức được rằng các kết luân của họ chỉ ddngus trong một số TH nhất định
b. Lợi thế tuyệt đối.
Không giải thích được trường hợp tại sao thương mại vẫn có thể diễn ra khi 1 quốc
gia có lợi thế tuyệt đối( hoặc bất lợi thế tuyệt đối) về tất cả các mặt hàng.
c. Lợi thế so sánh.
Dự đoán 1 mức độ chuyên môn hóa hoàn toàn, nghĩa là mỗi nước sẽ tập trung vào
1 mặt hàng mà mình có lợi thế. Nhưng thực tế thì mỗi nước SX nhiều mặt hàng,
trong đó có cả những mặt hàng không có lợi thế so sánh với các nước khác.
Các giả thuyết còn chưa thuyết phục:
Việc làm đầy đủ không phải là một giả thiết có giá trị
Chi phí vận chuyển nhiều khi làm mất lợi thế so sánh của các quốc gia khi
lợi ích sau trao đổi nhỏ hơn chi phí vận chuyển giữa các nước
Tính linh động của tài nguyên: các giả thiết cho rằng các tài nguyên có thể
dịch chuyển tự do từ hàng hóa này sang hàng hóa khác nhưng không được
lại không được tự do di chuyển trên thế giới: giả thiết này không có giá trị
hoàn toàn
Dịch vụ : các lý thuyết cổ điển thường chú ý đến hàng hóa hơn là dịch vụ.
Nhưng trong thương mại quốc tế hiện nay thì dịch vụ đnag chiếm phần lớn
giá trị thương mại thế giới.
10. Đặc điểm của ngoại thƣơng trong một nền kinh tế mở có qui mô nhỏ?
Đặc điểm quan trọng nhất của ngoại thương trong một nên kinh tế quy mô nhỏ là:
Điều kiện chấp nhận giá. Các nước có quy mô nhỏ khi tham gia vào thương mại
quốc tế ít có cơ hội tác động đến giá cả hàng hóa thế giới.
Đối với một nền kinh tế mở quy mô nhỏ, sự cân bằng trên một thị trường xác định
là không đổi đối với sự khác nhau về cung và cầu trong nước. Nếu ở mặt bằng giá
quốc tế, lượng hàng cầu vượt quá lượng hàng cung trong nước, loại hàng đó sẽ
được nhập khẩu, nếu lượng hàng cung vượt quá lượng hàng cầu trong nước ở mức
giá này thì hàng đó sẽ được xuất khẩu.==> xuất, nhập khẩu dựa vào giá quốc tế và
sau đó thì mức giá trong nước cũng được tính theo giá quốc tế.
Câu 15: Những nhận định sau là đúng hay sai: a) Một nước có lợi thế tuyệt đối
mới có lợi ích trong thương mại quốc tế. b) Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so
sánh thì không có lợi trong thương mại quốc tế. Đưa ra các ví dụ mô phỏng để
chứng minh
a. Một nước có lợi thế tuyệt đối mới có lợi ích trong thương mại quốc tế là SAI
Giải thích: LTTĐ nếu thiếu LTSS thì không có lợi ích thương mại. LTSS là điều
kiện cần và đủ để dẫn đến lợi ích trong thương mại quốc tế.
Ví dụ: trường hợp Bồ Đào Nha và Anh
Sản phẩm Tại Anh (giờ công) Tại Bồ Đào Nha
1 đơn vị lúa mỳ 15 10
1 đơn vị rượu vang 30 15
Nếu theo LTTĐ thì BĐN có lợi thế tuyệt đối trong cả 2 sản phẩm và như vậy sẽ
không có trao đổi giữa 2 quốc gia. Tuy nhiên:
- lúa mỳ: Anh: 1 đv = 0.5 đv rượu vang
BBĐN: 1đv = 0.66 rượu vang
Anh có lợi thế về lúa mỳ
- rượu vang Anh: 1đv = 2đv lúa mỳ
BĐN: 1đv = 1.5 lúa mỳ
BĐN có lợi thế so sánh về rượu vang
Và như vậy anh chuyên môn hóa sản xuất lúa mỳ còn BĐN chuyên môn hóa sản
xuât rượu vang sau đó đem trao đổi lấy mặt hàng còn lại
b. Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so sánh thì không có lợi trong thương mại
quốc tế là ĐÚNG
Giải thích:
Giả định: chỉ có 2 nước tham gia trao đổi thương mại là Việt Nam và Hàn Quốc và
chỉ có 2 mặt hàng được sản xuất, trao đổi là “Lúa gạo” và “Vải vóc”. Coi chi phí
vận chuyển hàng hóa giữa 2 quốc gia bằng 0, mỗi quốc gia chỉ dùng lao động trong
nước và thị trường về 2 loại hàng hóa này ở 2 nước là cạnh tranh hoàn hảo.
Ta có bảng sau:
Bảng 1: Số đơn vị “lúa gạo” và “vải vóc” có thể được sản xuất ra với cùng một đơn
vị nguồn lực ở mỗi nước.
Lúa gạo (tạ) Vải vóc (m2)
Việt Nam 5 4
Hàn Quốc 10 8
Từ bảng số 1 ta có thể biểu diễn lại qua bảng giá tương quan giữa 2 mặt hàng của 2
quốc gia như sau:
Bảng 2: Bảng giá tương quan giữa 2 mặt hàng của 2 quốc gia
Lúa gạo Vải vóc
Việt Nam 1 tạ = 0.8 m2 1 m2 = 1.25 tạ
Hàn Quốc 1 tạ = 0.8 m2 1 m2 = 1.25 tạ
Từ bảng 2 ta có nhận xét:
Ở cả 2 quốc gia Việt Nam và Hàn Quốc, giá tương quan giữa 2 mặt hàng lúa gạo
và vải vóc là hoàn toàn như nhau. Do vậy, sẽ không có hiện tượng sản phẩm lúa
gạo hoặc vải vóc “chảy” từ nơi có giá thấp sang nơi có giá cao hơn. Vì không có sự
trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia nên sẽ không có lợi ích thương mại. Như vậy,
“lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so sánh thì không thể có lợi ích thương mại”.
Đây là trường hợp năng suất lao động tương đối của các quốc gia về các mặt hàng
là như nhau.
Câu 16: Giải thích lý do tại sao các doanh nghiệp lại tham gia hoạt động xuất
khẩu
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu do có những động lực:
- Sản xuất dư thừa:
Khả năng đáp ứng vượt quá nhu cầu nội địa dẫn tới dư thừa mà khả năng
chuyển sang sản xuất sản phẩm mới có nhu cầu trong nước là khó khăn
Kỹ thuật sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải sản xuất với quy mô lớn nếu
họ muốn có hiệu quả lớn hơn nhu cầu nội địa
- Giảm chi phí:
Doanh nghiệp có thể giảm được 20-30% chi phí mỗi khi tăng sản lượng lên 2 lần
là do:
Trang trải chi phí cố định khi có sản lượng lớn hơn
Gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản xuất với số lượng lớn
Vận chuyển và mua nguyên liệu với số lượng lớn
Hàng hóa của doanh nghiệp sẽ có sức cạnh tranh hơn, khẳng định tên tuổi trên thi
trường toàn cầu
- Lợi ích nhiều hơn
Bán sản phẩm ở cả 2 thị trường thì sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn. Có thể thị
trường ngoài nước sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn vì những lý do sau:
Tận dụng vòng đời sản phẩm mới ở nước ngoài, trong khi có thể trong
nước sản phẩm đã ở giai đoạn chin muồi làm giá cả giảm
Sự khác nhau về chính sách thuế khóa, tỷ giá
- Phân tán rủi ro:
Tối thiểu hóa biến động về nhu cầu sản phẩm ( chu kỳ kinh doanh thay
đổi, vòng đời sản phẩm, nguy cơ mất khách hàng)
- Cơ hội nhập khẩu:
Tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ và chất lượng các bộ phận để tham gia sản xuất
hoặc đang tìm kiếm mặt hàng mới từ nước ngoài để bổ sung doanh số bán ->
phù hợp sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
Câu 17: Thƣơng mại quốc tế? Giải thích lý do tại sao các doanh nghiệp lại
tham gia hoạt động nhập khẩu
- Thương mại quốc tế: là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu
hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi
ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên
- Lý do các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu
Nguồn cung cấp các nguyên vật liệu cho sản xuất với giá rẻ, chất lượng
Có thêm nhiều mặt hàng -> đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro
Nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất có hiệu quả hơn để giảm
chi phí, giá thành tăng chất lượng
Câu 18: Trình bày những nội dung cơ bản của Lý thuyết lợi thế cạnh tranh
quốc gia của M. Porter.
- Hoàn cảnh ra đời:
Do M. Porter dưa ra năm 1990, là công trinh nghiên cứu của một tập thể các
nhà khoa học ở 12 nước bắt đầu tử nằm 1986
- Mục đích:
Giải thích tại sao lại có 1 số quốc gia có lợi thế cạnh tranh về một số sản phẩm
- Cơ sở:
Khái quát lên từ lập luận khả năng cạnh tranh của 1 ngành công nghiệp được
thể hiện tập trung ở khả năng sang tạo và đổi mới của ngành đó cho 1 thực thể
lớn hơn: quốc gia
- Nội dung:
Lợi thế canh tranh của 1 quốc gia được thể hiên ở sự liên kết của 4 yếu tố:
Diều kiện các yếu tố sản xuất
Điều kiện cầu
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan
Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành
Ngoài ra còn có:
Chính sách của chính phủ
Cơ hội
Các yếu tố làm thành mô hình kim cương như sau:
- Điều kiện cac yếu tố sản xuất:
Các quốc gia có lợi khi sản xuất các sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố đầu vào mà
quốc gia đó có nhiều hoặc yếu tố đầu vào giá rẻ, chất lượng. tuy nhiên, sử dụng,
tạo ra, cải tiến và chuyên biệt hóa đầu và ó tầm quan trọng lớn hơn trong việc
tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Đầu vào cơ bản: nguồn tài nguyên, khí hậu, vị trí địa lý, lao động giản
đơn và nguồn vốn tài chính -> tầm quan trọng ngày 1 giảm do nhu cầu sử
dụng giảm, khả năng tiếp cận chúng ngày càng được mở rộng
Đầu vào cao cấp: hạ tầng viễn thông hiện đại, lao động có tay nghề và
trình độ cao ->đang là đấu vào quan trọng -> tạo nên tính chất độc đáo
sản phẩm và công nghệ
Đầu vào sử dụng phổ biến: sử dụng chung cho tất cả các ngành: hệ thống
đường cao tốc, vốn tín dụng, lao động, lao động có trình độ trung học ->
hỗ trợ tạo dựng các lợi thế cạnh tranh cấp thấp, thường có ở nhiều quốc
gia.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét