Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Tiền lương tối thiểu và xác định tiền lương tối thiểu tai Hà nội

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Itldn : Tiền lơng danh nghĩa.
I tltt : Tiền lơng thực tế.
Igc Chí số gía cả.
Nh vậy khi gí cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi trong khi sự điều
chỉnh tiền lơng danh nghĩa cha kịp thời dẫn đến sự trì trệ của tiền lơng trong nền
kinh tế.
2. Những lý luận chung về tiền lơng tối thiểu.
Trong lĩnh vực trả công trả lơng cho ngời lao động, mức long nào đánh giá
giá trị sức lao động đơn giản nhất, thấp nhất để họ có mức sống tối thiểu. Đó
chính là vấn đề tiền lơng tối thiểu, ngời ta quan tâm đến vấn đề lơng tối thiểu bởi
nó ảnh hơng trực tiếp đến cả hai phía trong môí quan hệ lao động. Tiìen lơng tối
thiểu có thể thoả mãn những nhu cầu cá nhân và xã hội của con ngời ở mức thấp
nhất có thể. Tiền lơng tối thiểu không tuân theo những thơng lợng giữa 2 bên mà
tuân theo những đạo luật do Nhà nớc qui định. Sự tồn tại tiền lơng tối thiểu đem
lại tâm lý mới cho ngời làm công giúp họ an tâm trong vấn đề tiền lơng.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì : Tiền lơng tối thiểu là mức trả công
lao động thấp nhất trả cho ngời lao động làm các công việc đơn giản nhất để bảo
đảm cho họ một cuộc sống tối thiểu với t cách là ngời chủ gia đình, phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội. Với khái niệm này tất cả các quốc gia tham gia vào tổ
chức ILO đều phải tuân thủ. Năm 1951 ILO thông qua công ớc 99 có ghi rõ :
Mọi thành viên của ILO ấn định mức lơng tối thiểu cho ngời lao động làm việc
tại các doanh nghiệp nông nghiệp và các công việc có liên quan.
Nớc ta gia nhập ILO năm 1983, đến năm 1985 trong nghị định của Hội
đồng bộ trởng về cải tiến chế độ tiền lơng của cán bộ công nhân viên chức và các
lực lợng vũ trang tại điều 2 ghi rõ : Mức lơng tối thiểu là 220 đồng/ tháng.
Trong cải tiền lơng tháng 45/1993 vấn đề tiền lơng đã đợc đề cập, và đợc cụ thể
hoá trong văn bản pháp luật của Nhà nớc. Trong điều 198 của Bộ Luật Lao động
1-1994, tại điều 56 đã qui định khái niệm tiền lơng tối thiểu nh sau : Mức tiền
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho ngời lam công việc
giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn
và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động giản đơn và một phần tái sản xuất
sức lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại
lao động khác. Tuy nhiên trong mỗi công việc thì việc xác định tích chất giản
đơn là không rõ ràng nên tồn tại khái niệm tiền lơng tối thiểu ngành.
Tiền lơng tối thiểu ngành là tiền lơng thấp nhất đối với lao động của ngành
đó. Tiền lơng ngành đợc hiểu dành cho ngời lao động đã qua đào tạo để phục vụ
cho công việc của ngành đó. Vì thế có thể hiểu theo khía cạnh khác về tiền lơng
tối thiểu nh sau : Tiền lơng tối thiểu là số tiền trả cho ngời lao động làm công
việc giản đơn nhất, không cần qua đào tạo, làm trong điều kiện bình thờng nhất
trong môi trờng lao động bình thờng để bảo đảm cho họ cuộc sống tối thiểu.
Tiền lơng tối thiểu ảnh hởng rất lớn đến mức sống tối thiểu của ngời lao
động. Mức sống tối thiểu đợc hiểu là mức sống thấp nhất của ngời lao động có
thể bảo đảm cho con ngời một sức khoẻ bình thờng và một nhu cầu văn hoá tối
thiểu. Mức sôngs tối thiểu đợc thể hiện ở 2 dạng : hiện vật và giá trị. Về mặt hiện
vật đó là các loại hàng hoá vật dụng thiết yếu cần thiết tối thiểu để chocon ngời
có thể tái sản xuất sức lao động giản đơn. Về mặt giá trị, nó biểu hiện giá trị các
t liệu sinh hoạt và các dịch vụ phục vụ cho đời sống con ngời.
Mức sống tối thiểu cần đợc định lợng bằng hệ thống các nhu cầu tối thiểu.
Hệ thống các nhu cầu tối thiểu là đòi hỏi khách quan của ngời lao động về điều
kiện sinh hoạt toói thiểu về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Nhu cầu
con ngời rất đa dạng nhng chúng có thể đợc chia thành 2 loại. Đó là nhu cầu sinh
học và nhu cầu xã hội, những nhu cầu trên thúc đẩy các cá nhân lao động đồng
thời giúp họ hoà đồng trong xã hội.
3 Vai trò của tiền lơng tối thiểu:
3.1 Vai trò của tiền lơng tối thiểu trong việc tăng trởng kinh tế.
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc xác định chính sách tiền lơng tối thiểu là công cụ để xác lập các mối
quan hệ ràng buộc kinh tế đối với các nhà tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực sử dụng sức lao động. Tiền lơng là một trong những yếu tố sản xuất nên nhà
đầu t phải có những lựa chọn chính xác trong việc sử dụng nhân công để tiền l-
ơng trở thành mục tiêu chính của ngời lao động. Trong nền kinh tế thị trờng
không cho phép những đơn vị kinh doanh làm ăn thua lỗ tồn tại. Nh thế việc xác
định tiền lơng tối thiểu hạn chế sự hoạt động của những đơn vị này.
Việc qui định tiền lơng tối thiểu tạo nên sự công bằng cho ngời lao động làm
việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Việc qui định này không chỉ
khuyến khích ngời lao động mà còn ohù hợp với công việc mà họ làm trong các
công ty liên doanh. Vì cùng khối lợng công việc đó thì tại nớc ngoài tiền lơng cao
hơn.
Việc qui định tiền lơng tối thiểu khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài tham
gia đầu t vào thị trờng Việt Nam. Trong những năm qua Nhà nớc ta luôn có
những chính sách kinh tế nhằm thu hút vốn đầu t và cải cách tiền lơng là một
trong những chính sách đó. Sự cải cách về tiền lơng tạo động lực về lợi nhuận cho
các nhà đầu t khi sử dụng đợc nguồn nhân công với giá rẻ có chất lợng tơng đối
cao trong khu vực Đông Nam á.Hiện nay tiền lơng tối thiểu đợc áp dụng là 35
USD/tháng. Đây là số tiền lơng khi đem tiêu dùng trong nên kinh tế Việt Nam
nhng nó sẽ không giúp ngời lao động có cuộc sống tối thiểu tại thị trờng khác.Vì
thế giá nhân công rẻ là u thế lớn của nớc ta trong việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.
Việc qui định tiền lơng tối thiểu khuyến khích khả năng mua bán hàng hoá
của ngời lao động. Thực tế hiện nay trong, số lợng ngời hoạt động các cơ quan
hành chính sự nghiệp là rất lớn vì thế quỹ tiền lơng hành chính sự nghiệp là rất
lớn.Trong xu thế hiện nay, càng ngày tiền lơng tối thiểu đợc nâng cao trong khi
giá cả tơng đốỉ ổn định thì tạo động lực cho các doanh nghiệp từ đó thúc đẩy nền
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế phát triển. Tại hội nghị quốc tế ILO năm 1992 tại Thái Lan đã khẳng định
vai trò của tiền lơng tối thiểu trong việc thúc đẩy nền kinh tế :
- Bảo vệ sức mua cho các mức tiền lơng trớc sự gia tăng của lạm phát và
giảm phát và các yếu tố kinh tế khác bởi mức sống đợc bảo đảm bằng tiền lơng
thực tế. Vì thế tiền lơng tối thiểu phải dựa vào điều kiện kinh tế xã hội để biến
đổi cho phù hợp với mức sống tối thiểu thực tế của ngời lao động.
- Loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng, vì tiền lơng là một yếu tố cấu
thành giá thành sản phẩm do đó nó cũng là một yếu tố để giảm giá thành sản
phẩm. Chính sách tiền lơng tối thiểu buộc các nhà sản xuất tìm cách khác để
giảm giá thành.
- Phòng ngừa những cuộc xung đột trong các nghành. Sự xác định thoả
đáng các mức tiền lơng tối thiểu có thể xoá bỏ một trong những nguyên nhân
quan trọng gây nên xung đột giữa ngời sử dụng và ngời lao động ảnh hơng xấu
đến nền kinh tế của ngành và quôc gia.
3.2 Vai trò của tiền lơng tối thiểu đối với việc đảm bảo đời sống cho ngời
lao động.
Chính sách tiền lơng tối thiểu là một trong những biện pháp tạo ra sự công
bằng trong phân phối giữa các loại lao động trên phạm vi toàn xã hội trong từng
cơ sở kinh tế. Tiền lơng tối thiểu là cơ sở để xác định mức chênh lệch và mối
quan hệ giữa các mức tiền lơng tối thiểu tiền lơng trung bình tiền lơng tối
đa. Làm cơ sở điều tiết mối quan hệ thu nhập giữa các ngành nghề các khu vực
kinh tế lãnh thổ tầng lớp dân c. Tiền lơng tối thiểu đợc sử dụng để xác định các
chính sách về sử dụng lao động và kích thích lao động trong những điều kiện cụ
thể. Sự cạnh tranh trong việc lựa chọn lao động sẽ dẫn tới sự tơng ứng giữa cơ cấu
các mức tiền lơng và cơ cấu lao động sử dụng dẫn tới sự bình đẳng trong việc
phân phối tiền lơng.
Chính sách tiền lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự đói nghèo của ngời lao động.
Do nhng ngời có thu nhập thấp luôn phải sống dựa vào tiền lơng tối thiểu. Tăng
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền lơng tối thiểu là biện pháp trực tiếp nhằm hạn chế sự đói nghèo trong tầng
lớp ngời này. có nhiều lý do để cuộc sống của những ngời này phụ thuộc lớn vào
tiền lơng tối thiểu nhung lý do chủ yếu là do trình độ đào tạo của họ quá thấp
hoặc không qua đào tạo vì thế nhng công việc họ làm là nhng công việc giản đơn
nhất.
Chính sách tiền lơng tối thiểu loại trừ khả năng bóc lột thậm tệ có thể xảy ra
đối với ngời lao động trớc sức ép của thị trờng. Khi cung lao động vợt cầu lao
động nếu không có luật thì ngời sử dụng lao động có thể lợi dụng nhằm trả công
theo ý muốn. Điều này rất dễ xảy ra trong thời điểm hiện nay khi dòng ngời di
dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn họ chấp nhận làm những công việc
với những đồng lơng thấp hơn. Dẫn tới tình trạng đời sống củ những ngời lao
động thành thị nói riêng và ngời lao động nói chung không bảo đảm. Hiện nay
cùng với sự phát triển chung thì xu hớng hợp tác quốc tế ngày càng phát triển. Vì
vậy chúng ta có lợi thế sức lao động, nhân công dồi dào chúng ta có nhng chơng
trình nhằm đa lao động sang các nớc khác. Chúng ta xây dựng mức tiền lơng tối
thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tránh
bị đối xử không công bằng và bị trả công không xứng đáng với công việc mà họ
làm.
Chính sách tiền lơng tối thiểu nhằm đảm bảo cho ngời lao động tái sản
xuất sức lao động, điều tiết cung cầu lao động. Chỉ khi đó ngời lao động mới có
đủ khả năng cống hiến và lao động trong tơng lai. Đồng thời tránh tình trạng bị
thất nghiệp do tác động bởi thị trờng lao động.
Chính sách tiền lơng tối thiểu có vai trò quan trọng đối với nhà nớc trong
giai đoạn nền kinh tế bị đình đốn, trì trệ. Tiền lơng tối thiểu sẽ bảo đảm cho ngời
lao động một cuộc sống tối thiểu.
Tiền lơng tối thiểu nói chung đợc coi nh là nhân tố cơ bản của toàn bộ hệ thống
tiền lơng, là yếu tố bảo đảm cho ngời lao động có thể sống và tồn tại ở mức tối
thiểu. Đó là mức tiền lơng thấp nhất đợc chấp nhập của cả hai bên trong mối
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan hệ lao động. Nh vậy mục tiêu cuối cùng của tiền lơng tối thiểu là bảo vệ ng-
ời lao động có thể sông ở mức thấp nhất có thể.
Nhng việc xác định tiêng lơng tối thiểu là rất khó do trong nền kinh tế thị
trờng, mọi hoạt động đều do thị trờng quyết định, Nhà nớc chỉ có thể điều tiết ở
tầm vĩ mô. Trong khi đó nhu cầu của con ngời luôn có xu thế tăng cao vì thế khi
yếu tố tiền lơng tối thiêủ thay đổi thì những yếu tố khác cũng phải thay đổi theo.
II. Những nhân tố tác động đến tiền lơng tối thiểu.
1. Sự phụ thuộc vào các chính sách việc làm.
Trớc hết ta phải hiểu đay là mối quan hệ tác động qua lại giữa tiền lơng tối
thiểu và các chính sách việc làm.
1.1. Sự phụ thuộc của tiền lơng tối thiểu vào cá chính sách việc làm
Tiền lơng tối thiểu là mức trả công lao động thấp nhất cho những ngời lao
động có công ăn việc làm nên nó bị chi phối rất mạnh bởi yếu tố cung cầu lao
động.
W
SS
E I K


Eo DD
M
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0
DD là đờng cầu lao độngtrên phạm vi toàn xã hội, SS là đơng cung lao
động. Quy luật cung cầu lao động trên thị trờng dẫn tới tiền lơng cân bằng ở mức
thấp nhất Eo nh trên đồ thị. Nhng tiền lơng tối thiểu sẽ phụ thuộc vào số lợng ng-
ời thất nghiệp mà xã hội mong muốn hơn là mức cân bằng lí tởng. Đó chính là sự
điều tiết của Nhà nớc trong lĩnh vực tiền lơng tối thiểu. Nh vậy trong thực tế luôn
tồn tại một lợng ngời thất nghiệp nhất định vì thế khi tính toán tiền lơng tối thiểu
phải tính đến lợng ngời này nếu không tiền lơng tối thiểu sẽ bị thấp xuống và nh
thế thì làm mất ý nghĩa kinh tế của tiền lơng tối thiểu.
1.2. Sự tác động của chính sách tiền lơng tối thiểu đối với chính sách việc làm.
Ngời lao động thực hiện công việc nhằm thoả mãn những nhu cầu cá nhân
của họ. Tuy nhiên trong thực tế có một số lợng ngời không tham gia lao động vì
theo họ thì tiền công mà họ nhận đợc là không tơng xứng với sức lao động mà họ
bỏ ra, họ chấp nhận ở trong tình trạng thất nghiệp tạm thời. Chỉ khi nào tiền lơng
tăng lên thì họ lai tiếp tục tham gia thị trờng lao động. Thông thờng những lao
động loại này là những lao động có chuyên môn và đã qua đào tạo.
W
SS
E
Eo DD
0
Lao động(Q)
Nh vậy, chỉ khi nào tiền lơng đợc đẩy lên khỏi mức Eo đồng thời thoả mãn
những nhu cầu tiền lơng thì họ tiếp tục tham gia vào thị trờng lao động.
2. Sự phụ thuộc của tiền lơng tối thiểu vào các ngành nghề:
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong từng nghề, mức lơng tối thiểu đồng nghĩa với mức lơng bậc 1 và
ythờng bị chi phối bởi các yếu tố đặc trng cho nghề nh vị trí xã hội, điều kiện lao
động và mức năng suất lao động đạt đợc.
Trong từng ngành, mức tiền lơng tối thiểu theo ngành nhằm bảo đảm khả
năng tái sản xuất sức lao động giản đơn cho lao động và gia đình họ với yếu cầu
mức độ phức tạp và trình độ tay nghề thấp nhất trong một ngành mà các yếu tố
này cha thể hiện ở mức tiền lơng tối thiểu chung. Giữa các ngành có những mức
tiền lơng tối thiểu khác nhau. So sánh giữa tiền lơng tối thiểu giữa các ngành ta sẽ
có mức tiền lơng thấp nhất, mức này sẽ tiến tới mức tiền lơng tối thiểu chung của
toàn xã hội.
Thực tế tại nớc ta, mức lơng tối thiểu ngành trùng với mức lơng bậc 1 của
ngành, nghề bởi về mặt lý luận ta cha chọn đối tợng nghiên cứu để xác định mức
lơng tối thiểu ngành. Chính vì thế mức lơng tối thiểu chung là rất quan trọng và
quyết định đến độ lớn của mức lơng bậc 1.
Nh vậy, mức lơng tối thiểu trong từng ngành nghề không thể thấp hơn mức
lơng tối thiểu chung. Hay : Tli = TLm( 1 + Ki )
Trong đó Ki là các yếu tố chi phối độ lớn tiền lơng tối thiểu.
TLm : Mức tiền lơng tối thiểu chung.
Tli : Tiền lơng tối thiểu bậc 1 ngành i.
3. Sự phụ thuộc của tiền lơng tối thiểu vào năng suất lao động.
Tiền lơng tối thiểu là một yếu tố của sản xuất và chịu sự chi phối của qui
luật tái sản xuất các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. Nếu mức năng suất
lao động càng cao thì mức tiền lơng tối thiểu càng cao. Qua thực tế thực hiện ở
các nớc đi trớc có thể thấy là mức tiền lơng tối thiểu có mối quan hệ tỉ lệ thuận
với mức trang bị vốn cho các nghề tối thiểu trong xã hội. Nếu mức trang bị càng
cao thì mức tiền lơng tối thiểu càng cao.
Mức năng suất lao động trung bình trên phạm vi toàn xã hội có ảnh hởng
không nhỏ tới mức tiền lơng tối thiểu. Quy luật về mối quan hệ giữa mức thu
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập quốc dân bình quân và mức tiền lơng tối thiểu là mối quan hệ nghịch. Điều
này là do kinh tế càng phát triển thì khoảng cách về thu nhập giữa ngời có trình
độ và ngừơi không có trình độ ngày càng lớn.
4. Sự phụ thuộc của tiền luơng tối thiểu vào các khu vực kinh tế.
Trong thời kỳ mở rộng giao lu và phát triển kinh tế, việc đẩy mạnh phát triển
đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, các thành phần kinh tế là đặc trng của Nhá
nớc ta. Trong giai đoạn này tham gia vào quá trình kinh tế có các thành phần
thuộc khu vực kinh tế Nhà nóc, kinh tế t nhân, liên doanh có vốn đầu t nớc ngoài,
chủ đầu t nớc ngoài, công ty cổ phần. Trong từng khu vực kinh tế có những đặc
điểm nổi bất riêng có ảnh hởng đến việc xác định tiền lơng tối thiểu chung cho cả
khu vực.
Trong khu vực kinh tế Nhà nớc thì ngời lao động do đợc hởng lơng theo các
thang bảng luơng theo qui định của Nhà nớc nên tiền lơng tối thiểu họ nhận đợc
không phải là tiền lơng tôí thiểu chung. Đồng thời nhng lao động này hầu hết là
nhng lao động đã đợc qua đào tạo nên tiền lơng của họ đợc tính theo những chi
phí đã bỏ ra đào tạo. Mắt khác, do cha thoát khỏi ảnh hởng của chế độ bao cấp
nên năng suất làm việc trong khu vực này thờng không cao. Bên cạnh đó khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, do hoạt động kinh doanh chịu sự chi phối của các quy
luật thị trơng nên yếu tó năng suất lao động đợc đánh giá rất cao. Thông thờng
năng suất lao động của khu vực ngoài quốc doanh cao gấp 4 lần khu vực kinh tế
Nhà nớc.
Ngoài ra, còn có sự khác biệt giữa các mức tiền lơng tối thiểu của các tổ
chức kinh tế trong nớc và trong các công ty đầu t nớc ngoài sử dụng lao động
Việt Nam. Do việc đầu t các trang thiết bị, các chính sách đầu t phát triển với các
tổ chức kinh tế đối với nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì yêu cầu về mức tiền lơng
tối thiểu ở mỗi khu vực là khác nhau cho dù ngời lao động có thực hiện các công
việc có nội dung nh nhau. Điều này sẽ khuyến khích ngời lao động tham gia tích
cực trong hoạt động lao động. Tuy nhiên khi xây dựng mức tiền lơng trong nhng
Đoàn Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khu vực này cũng phải tính đến những quyền lợi của các bên tham gia. Nó không
chỉ giúp cho mối quan hệ kinh tế phát triển mà con là yếu tố khuyến khích các
nhà đầu t khác tham gia vào thị trờng kinh tế Việt Nam.
Trong thời đại kinh tế hiện nay hàng loạt các công ty t nhân phát triển mạnh
mẽ đã đem lại nhiều lợi ích cho xã hội đồng thời giải quyết một khối lợng lớn
công ăn việc làm cho ngời lao động. Hầu hết nhng công ty t nhân ngày nay đều
trả lơng theo thoả thuận giữa ngời sử dụng và ngời lao động, không có nhng số
liệu chính xác của bất kỳ công ty nào, hay hình thức trả lơng cụ thể nào. Tuy
nhiên số lơng tiền lơng này đợc trả dựa trên năng suất lao động và hiệu quả làm
việc của ngời lao động cũng nh loại hinh công việc họ phải thực hiện. Việc qui
định chung về mức tiền lơng tối thiểu cho khu vực này là rất khó khăn.
4. Mức tiền lơng tối thiểu phụ thuộc vào yếu tố lãnh thổ, sự chênh lệch
giá cả của từng vùng lãnh thổ.
Tiền lơng tối thiểu và mức sống tối thiểu và giá cả có mối quan hệ nhất
định. Tiền lơng tối thiêu đợc hiểu nh là giá trị của tổng khối lợng vật phẩm tiêu
dùng và t liệu sinh hoạt đủ để ngời lao động đáp ứng nhu cầu vật chát và tinh
thần trong hoàn cảnh thấp nhất có thể. Mức sống chi phối tiền lơng ở khía cạnh là
: Mức sống trung bình càng cao thì nhu cầu càng cao và phong phú hơn. Việc
thoả mãn những nhu cầu này đỏi hỏi cần có số tiền cao hơn hay nói cáh khác là
đòi hỏi có mức lơng tối thiểu cao hơn.
Giá cả cũng tham gia tác động đến tiền lơng tối thiểu, tiền lơng tối thiểu phải
bảo đảm mua đợc khối lợng hàng hoá tối thiểu cần thiết trong bất cứ vùng lãnh
thổ nào. Với những vùng lãnh thổ khác nhau thì chỉ số giá cả của các vùng là
khác nhau nên đòi hỏi mức tiền lơng tối thiểu ở các vùng là khác nhau. Do đặc
điểm tự nhiên cũng nh những sự khác biệt trong lối sống nên chỉ số giá cả và mức
sống của vùng nông thôn và khu cực thành thị là khác nhau. Điều này đỏi hỏi cần
có sự khác biệt trong việc xây dựng tiền lơng tối thiểu ở những vùng này.
Đoàn Mạnh Dũng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét