Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội

Quản trị nhân lực
Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà phần lớn lao động đợc
tuyển dụng trên cơ sỡ hợp đồng lao động, ngời lao động có quyền lựa chọn
làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy chính tiền lơng điều
kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội ngũ lao động lành nghề. Thông
qua tiền lơng, ngời lãnh đạo hớng ngời lao động làm việc theo ý định của
mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cờng kỷ luật lao động cũng nh khuyến
khích tăng năng suất lao động trong sản xuất.
Về mặt nội dung, tiền lơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:
Tiền lơng là một phạm trù trao đổi.
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhng cũng nh các loại
hàng hoá khác, khi đợc đem ra mua bán trên thị trờng thì nó phải tuân
theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động phải
ngang bằng với giá cả các t liệu sinh hoạt mà ngời lao động tiến hành tái tạo
sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về lao động lớn hơn cầu về
lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự cha tuân thủ đúng nguyên
tắc này một số trờng hợp ngời lao động phải chấp nhận tiền công rẽ, không
bằng với sức lao động mà ngời lao động bỏ ra hay nói cách khác: sự trao đổi
không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong XH và chúng ta cần phải có
những biện pháp để hạn chế.
Tiền lơng là một phạm trù phân phối .
Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp , của cải vật chất của
XH do ngời lao động làm ra và nó đợc phân phối lại cho ngời lao động theo
nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lơng là một hình thức biêu hiện rõ
nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lơng đợc công
bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao động, năng suất lao động là thớc
đo số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời. Thực tế trong Doanh nghiệp
quản lý giỏi đã khẳng định: dù chế độ trả lơng khoán hay lơng thời gian,
chế độ trả lơng sản phẩm hay hợp đồng thời vụ Nh ng nếu gắn với số l-
ợng và chất lợng lao động thông qua hệ thống mức là khoa học, gắn với sản
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền lơng phát huy tác dụng tốt trong việc
khuyến khích ngời lao động. Trả lơng đúng, đủ và công bằng thể hiện mức
độ cống hiến của ngời lao động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì tiền l-
ơng khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động .
Tiền lơng là một phạm trù tiêu dùng.
Trong bất kỳ XH nào thì tiền lơng luôn thực hiện chức năng
kinh tế XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên, mức
độ tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động trong mỗi chế độ là khác
nhau, ngời lao động tái lại sức lao động của mình thông qua các t liệu sinh
hoạt nhận đợc từ việc sử dụng khoản tiền lơng của họ, vì vậy qui định mức
độ tái sản xuất sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng
danh nghĩa.
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền l ơng.
II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng.
Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Khi lao động có chất lợng ngang nhau thì tiền lơng phải trả
ngang nhau, nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công việc,
thời gian, tay nghề và năng suất lao động nh nhau thì tiền lơng đợc hởng
nh nhau, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác, Chế độ XH hiện
nay, nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng bình quân.
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền l-
ơng vì có nh vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị mới
sáng tạo, tiền lơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện nguyên tắc
này. Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ đợc phép phân
phối và tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc độ tăng tiền lơng
không đợc tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động .
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ
quan do nâng cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề, giảm
bớt tổn thất về thời gian lao động ).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên
mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ
thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ). Nh vậy, tốc độ tăng
năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng
của tiền lơng bình quân.
Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ
tăng năng suất lao động với tiền lơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng.
Trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp với
tốc độ phát triển khu vực I ( sản xuất t liệu sản xuất) và khu vực II (sản xuất
vật phẩm tiêu dùng). Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực I
phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ tăng của tổng sản phẩm XH (I + II)
lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho sản phẩm XH tính bình quân
theo đầu ngời lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng
nh nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy
thì không còn con đờng nào khác ngoài việc tăng năng suất lao động nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác
nhau thì khác nhau.
Thể hiện mặt chất lợng lao động trong Doanh nghiệp trả lơng
thì trả theo chất lợng lao động. Điều kiện lao động khác nhau không những
giữa các ngành nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng khác nhau. Vì thế
khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lơng khác nhau. Do đó để tái sức
lao động khác nhau thì tiền lơng khác nhau.
+ Vị trí quan trọng của ngành.
Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí quan
trọng trong nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
thì tiền lơng phải cao để mục đích khuyến khích lao động vào ngành nghề
đó.
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể
lực và trí lực của con ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh thần, tâm
lý, nhận thức kỹ năng lao động và phơng pháp lao động. Sức lao động là
một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất và
theo quan điểm hiện nay, tiền lơng là giá cả sức lao động do đó nó phải đảm
bảo tái sản xuất sức lao động đối với việc trả lơng trong Doanh nghiệp phải
tuân thủ theo các nguyên tắc hay các điều kiện sau:
Không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định cho từng
vùng, từng ngành.
Ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lơng
thêm theo qui đinh.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Doanh nghiệp trả lơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng ngời
lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một công
việc khác thì tiền lơng không đợc thấp hơn mức lơng của công viêc trớc.
Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lơng phải u tiên thanh toán cho ngời
lao động trớc.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
III. Một số chế độ trả l ơngvà các hình thức trả l ơng.
III. 1. Các chế độ trả lơng.
Chế độ tiền lơng cấp bậc.
a. Khái niệm.
Là một văn bản qui định của Nhà nớc mà các Doanh nghiệp dựa vào
đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng lao động của họ.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc.
b.1.Thang l ơng :
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề hoặc
cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi thang l-
ơng có một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Thang lơng thực tế.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:
Bậclơng I II III IV V VI VII
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực

Chỉ tiêu
HS lơng 1,35 1,47 1,62 1.78 2,18 2.67 3,26
Mc l-
ơng(1000)
1350 1470 1620 1780 2180 2670 3260
+Thang lơng lý thuyết.
Đây là thang lơng cơ sở.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:
Trong đó:
Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lơng hai bậc liên tiếp
nhau.
Hệ số tăng tơng đối là thơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lơng
của bậc đứng trớc.
b.2. Mức l ơng.
Là lợng tiền để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù hợp
với các bậc trong thang lơng, thờng thì nhà nớc quy định mức lơng bậc một
hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của bậc tơng ứng. Mức lơng tối
thiểu đợc nhà nớc quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế của từng dai đoạn.
b.3. Tiêu chuẩn của tiền l ơng kỹ thuật
Nguyễn Đình Phơng
Bậc lơng
Chỉ tiêu
I II III IV V V
I
V
II
Hêsố lơng 1.35 1.47 1.62 1.78 2.18 2.67 3.28
Hệ số tăng tuyệt
đối
0.12 0.15 0.16 0.40 0.49 0.61
Hệ số tăng tơng
đối
8.9 9.2 9.89 22.4 22.47 22.8
Quản trị nhân lực
Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình độ
lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỹ thuật.
Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mỗi yếu
tố có một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lợng lao động và điều
kiện lao động của công nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả
lơng cho ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế.
Chế độ trả lơng chức vụ.
Chế độ này dùng để trả lơng cho những cán bộ quản lý, lao động quản
lý là không thể thiếu đợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển, phân công
hiệp tác lao động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động quản lý kết
quả không thể định mức đợc, vì nó là lao động trí óc không có sản phẩm
trực tiếp, chế độ trả lơng này thông qua bậc lơng của ngời lao động.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân
viên trong các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền lơng
của loại ngời này phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động quản
lý, thông qua các chỉ tiêu đợc dao và trình độ công nhân, thủ công, bán cơ
giới hay tự động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng, tĩnh,
huyện, phạm vi trong nớc, phạm vi rộng là quan hệ với nớc ngoài, phạm vi
càng rộng càng phức tạp.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu thực
hiện và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi
nhuận thực hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên ngời ta dùng phơng
pháp cho điểm và chuyển sang hạng, số hạng càng cao thì hệ số lơng càng
cao.
III.2 Các hình thức trả lơng .
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Nguyễn Đình Phơng
Quản trị nhân lực
Theo hình thức này thì tiền lơng của công nhân đợc căn cứ vào đơn
giá sản phẩm và số lợng sản phẩm đợc chế tạo đảm bảo chất lợng. Công
thức tính tiền lơng sản phẩm đợc xác định nh sau:
TLsf : Tiền lơng sản phẩm.
DGi : Đơn giá từng loại sản phẩm.
SFi : Số lợng từng loại sản phẩm.
i : Chủng loại sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lợng tiền
tệ quy định đề tài cho ngời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm bảo
chất lợng.
Đơn giá đợc tính bằng công thức:
Scn :suất lơng cấp bậc công
M
TG
: Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Msl :Mức sản lợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian
a. Ưu điểm .
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gắn chặt với tiền lơng của ngời lao
động từ đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt
nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động .
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán bộ
giám sát nhiều vì ngời công nhân phải làm nhiều để thu đợc lợi nhuận cao.
Nguyễn Đình Phơng
TLsf =

=
n
i
DGi
1
x SFi
ĐG =
M
S
SL
CN
=
S
CN
x
M
TG
Quản trị nhân lực
b. Nhợc điểm.
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lợng và chất lợng
sản phẩm thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lợng mà không chú ý mặt chất
lợng.
Để có đợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công việc
so với trả lơng thời gian.
c. Phạm vi áp dụng.
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lơng sản phẩm, làm thế nào để
khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với nơi
nào cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới, những
nơi sản xuất gián đoạn có chu kỳ.
d. Điều kiện để áp dụng.
Chỉ có khi nào áp dụng trả lơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa
chọn và xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức:
mức sản lợng và mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo điều
kiện cho ngời lao động đợc thuận lợi, tạo ra đợc nhiều sản phẩm và rút ngắn
thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê, kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm để xác định đợc chất lợng, số lơng sản phẩm để làm
căn cứ trả lơng đúng cho ngời công nhân.
e. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
e.1. Chế độ trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Tiền lơng của công nhân đợc phụ thuộc vào đơn giá và sản lợng sản
phẩm mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lợng.
Công thức tính :

Nguyễn Đình Phơng
ĐG =
Q
L
= L x T
Quản trị nhân lực
Trong đó:
ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lơng theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lợng.
T : Mức thời gian.
Ưu điểm :
Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao động đ-
ợc thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề
để nâng cao năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền lơng này
dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán đợc số tiền sau khi hoàn thành nhiệm
vụ sản suất.
Nhợc điểm:
Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật t thiết bị.
e.2. Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Theo chế độ này thì tiền lơng của công nhân nhận đợc căn cứ vào đơn
giá tập thể và số lơng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia tiền l-
ơng cho từng cá nhân.
Công thức tính:
Trong đó: SPtt là số lợng sản phẩm tập thể
ĐGtt là đơn giá sản phẩm tập thể, và đợc tính theo công thức
sau:

Nguyễn Đình Phơng
ĐGtt =
M
stt
n
i
Scv

=1
=

=
n
i
Scv
1
x Mtg
TLsptt=ĐGtt x Sptt

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét